Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

HUY ĐỘNG vốn tại NH TMCP NGOẠI THƯƠNG VN CN ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.12 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

LÊ THANH DIỆP
MSSV: 40663344
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
LỚP: TN06A4

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

TP.HCM, Tháng 06/2010


----MỤC LỤC---Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT........................................................1
2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TAiØ ................................................................................1
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................3
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................................4
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................... 6



Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng mại
Thương ............................................................................................................6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................6
1.2. CÁC NGUỒN VỐN CỦA NHTM. ................................................................ 7
1.2.1. Vốn tự có ...........................................................................................7
1.2.1.1. Vốn điều lệ .........................................................................7
1.2.1.2. Các quỹ dự trữ......................................................................8
1.2.1.3. Các nguồn vốn khác.............................................................8
1.2.2. Nguồn vốn huy động..........................................................................9
1.2.2.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế ..........................................9
1.2.2.2. Tiền gửi tiết kiệm ..............................................................10
1.2.2.3. Nguồn vốn huy động qua các chứng từ có giá ...................12
1.2.2.4. Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác ......................12
1.2.3. Những nguyên tắc trong việc quản lý tiền gửi của khách hàng......13

i


1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM .......................................................................................................... 14
1.3.1. Phân tích tổng quát nguồn vốn ........................................................15
1.3.2. Phân tích nguồn vốn huy động ........................................................15
1.3.3. Phân tích vốn tự có của Ngân hàng.................................................15
Nhận xét chung ....................................................................................................15

Chương 2: Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Đồng Nai ...................................................................................................... 16
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ...16
 Lòch sử hình thành và phát triển ................................................................16

2.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG ĐỒNG NAI ...17
2.2.1. Lòch sử hình thành và phát triển ......................................................17
2.2.2. Khái quát tình hính Kinh tế - Xã hội tỉnh Đồng Nai .......................18
2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của VCB Đồng Nai ................................…19
2.2.3.1. Chức năng ..........................................................................19
2.2.3.2. Nhiệm vụ............................................................................19
2.2.4. Cơ cấu tổ chức nhân sự và nhiệm vụ của các bộ phận ...................21
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Đồng Nai qua 3 năm (2007 – 2009) ..........................................................27
 Về thu nhập.....................................................................................28
 Về chi phí........................................................................................29
 Về lợi nhuận ...................................................................................31
2.2.6. Thuận lợi và khó khăn .....................................................................31
 Thuận lợi .........................................................................................31

ii


 Khó khăn.........................................................................................32
 Phương hướng hoạt động của Ngân hàng trong năm 2010.............33
2.2.7. Kinh nghiệm huy động vốn của một số nước .............................................35
Nhận xét chung ....................................................................................................38

Chương 3: Phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam chi nhánh Đồng Nai giai đoạn 2007 – 2009 ............................................ 39
3.1. Phân tích chung tình hình huy động vốn .......................................................39
3.1.1. Vốn huy động từ khách hàng...........................................................42
3.1.2. Vốn huy động từ TCTD ...................................................................43
3.2. Các phương thức huy động vốn .....................................................................44
3.2.1. Tiền gửi thanh toán..........................................................................44

o Tình hình phát hành và thanh toán các loại thẻ .............................45
3.2.2. Tiền gửi tiết kiệm ...........................................................................47
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn .................................................... 48
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ......................................................... 48
3.2.3. Tình hình phát hành giấy tờ có giá................................................. 49
3.2.4. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng…...........................................50
3.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn 2007 – 2009..........................51
3.3.1. Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên Tổng vốn huy
Động ......................................................................................................... 52
3.3.2. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn .....................................................54
3.3.3. Vốn điều chuyển / Tổng nguồn vốn ................................................55
3.3.4. Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn huy động ....................56
3.3.5. Vốn huy động dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động ........................67

iii


3.3.6. Tỷ trọng huy động của VCB Đồng Nai / Tổng vốn huy động của các
Ngân hàng trên đòa bàn .............................................................................58
3.3.7. Những thành quả đạt được….............................................................59
3.3.8. Những hạn chế cùng nguyên nhân ..................................................60
 Từ phía các cơ quan quản lý ...........................................................60
 Từ phía Ngân hàng .........................................................................60
Nhận xét chung ....................................................................................................60

Chương 4: Một số phương pháp nâng cao hiệu quả huy động tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương chi nhánh Đồng Nai ................................................................. 62
4.1. Hiện đại hóa công nghệ thông tin .................................................................62
4.2. Phát huy nguồn lực con người và xây dựng văn hóa doanh nghiệp… ...........63
4.3. Đa dạng hóa trong phương thức huy động vốn..............................................64

4.4. Đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới ....................................................65
4.5. Tăng cường công tác tiếp thò, khuyến mãi đối với khách hàng....................65
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 67
1. Kết luận .................................................................................................... 67
2. Kiến nghò .................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 70
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 71

iv


---BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ--BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 01: Tình hình HĐKD của Ngân hàng giai đoạn 2007 – 2009 ....................28
Bảng 02: So sánh tình hình HĐKD của Ngân hàng giai đoạn 2007 – 2009 ........28
Bảng 03: Số đơn vò có quan hệ tài khoản tiền gửi còn đang hoạt động ..............39
Bảng 04: Tình hình huy động vốn, giai đoạn 2007 – 2009 ..................................41
Bảng 05: Tình hình tiền gửi thanh toán qua 3 năm (2007 – 2009) ......................44
Bảng 06: Tình hình phát hành và thanh toán thẻ ................................................46
Bảng 07: Tình hình tiền gửi tiết kiệm qua 3 năm (2007 – 2009).........................48
Bảng 08: Tình hình phát hành giấy tờ có giá qua 3 năm (2007- 2009) ...............49
Bảng 09: Tình hình tiền gửi của các tổ chức tín dụng..........................................50
Bảng 10: Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động ......52
Bảng 11: Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn ........................................54
Bảng 12: Tỷ trọng vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn ...................................55
Bảng 13: Tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động .......56
Bảng 14: Tỷ trọng vốn huy động trung dài hạn trên vốn huy động.....................57
Bảng 15: Vốn HĐ của VCB Đồng Nai / Tổng vốn HĐ của các NH trên
đòa bàn ..................................................................................................................58
BIỂU ĐỒ:

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của VCB Đồng Nai .......................................................23
Hình 01: Tình hình HĐKD của VCB Đồng Nai giai đoạn 2007 – 2009 ..............31
Hình 02: Các phương thức huy động vốn .............................................................53

v


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

PHẦN MỞ ĐẦU
1. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

VCB

Vietcombank

DN

Doanh nghiệp


NHNT

Ngân hàng ngoại thương

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

GTCG

Giấy tờ có giá



Huy động

TG

Tiền gửi

TCTD

Tổ chức tín dụng

2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong quá trình hội nhập, cả đất nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa. Mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn
lực của mình nhằm tạo sự phát triển bền vững. Ngân hàng cũng không nằm
ngoài xu hướng đó. Một khi nền kinh tế phát triển thì vai trò của Ngân hàng
càng trở nên quan trọng, và với chức năng là mạch máu lưu thông nền kinh tế

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
-1-


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

càng được thể hiện rõ nét. Với phương châm “ Đi vay để cho vay”, các Ngân
hàng luôn phát huy nội lực cũng như tranh thủ những thời cơ trong mọi hoạt động
để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi nhuận của mình. Ngoài việc
trang bò cơ sở vật chất hiện đại, vò trí giao dòch thuận lợi, còn đòi hỏi trình độ
nhân viên, chất lượng sản phẩm, dòch vụ…Và thực sự Ngân hàng nào cũng ý thức
rõ được điều này.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Đồng Nai (được gọi tắt là Vietcombank Đồng Nai hay VCB
Đồng Nai) nói riêng đã và đang khẳng đònh vò thế của mình là ngân hàng hàng
đầu trong “làng” Ngân hàng Việt Nam với 2 kỷ lục đã được công nhận vào năm
2008 và năm 2009 là “Ngân hàng có nhiều máy ATM nhất” và “Ngân hàng có
nhiều sản phẩm thẻ đa dạng nhất”… Rút kinh nghiệm từ những bài học trước
đây, mọi kế hoạch đề ra và đưa vào áp dụng đều được xem xét và đánh giá cụ
thể bằng chuẩn mực nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro. Và trong những năm
gần đây, Vietcombank Đồng Nai được đánh giá là một trong ba chi nhánh hàng

đầu hệ thống Vietcombank và vẫn là chi nhánh dẫn đầu trong quan hệ tín dụng
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nguồn vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn từ hội sở điều chuyển xuống
thì còn có nguồn vốn chi nhành huy động tại chỗ. Đồng Nai là tỉnh nằm trong
khu kinh tế phía Nam nên nơi đây tập trong nhiều khu công nghiệp, việc huy
động vốn là rất phong phú, nhưng vì mật độ dân số không đồng đều nên Ngân
hàng cũng gặp không ít khó khăn. Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng trên đòa bàn bắt buộc Ngân hàng phải nỗ lực rất lớn mới có thể
hoạt động hiệu quả được. Và kết quả là nguồn vốn huy động tăng lên hàng năm,
hoạt động tín dụng được đánh giá là có sự tăng trưởng lớn, đặc biệt là năm 2002,
VCB Đồng Nai đã được danh hiệu “Đơn vò dẫn đầu trong lónh vực đầu tư khối

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
-2-


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

FDI” và nhiều giải thưởng khác. Nhưng xét về tổng quát thì hiệu quả hoạt động
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng.
Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn của chi nhánh cũng như những
nguyên nhân tác động đến nó, tôi đã quyết đònh chọn đề tài “Phân tích hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đồng Nai” làm khóa
luận tốt nghiệp.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tôi tiến hành phân tích môi trường kết hợp với những số liệu tài chính

qua các năm (2007 – 2009) để phân tích và đánh giá từ khái quát đến cụ thể tình
hình huy động vốn. Từ đó rút ra những mặt tích cực cũng như những hạn chế để
Ngân hàng có những kế hoạch, chiến lược phù hợp trong thời gian tới. Do đó đề
tài hướng đến các vấn đề chủ yếu sau:
 Phân tích tình hình huy động vốn.
 Dựa vào các chỉ tiêu huy động vốn để đánh giá tình hình huy động của
Ngân hàng.
 Đề ra biện pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hoạt động
huy động.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong tiến trình thực hiện đề tài, tôi sử dụng những phương pháp sau:
-

Phương pháp thu thập dữ liệu:

+ Thu thập những số liệu thực tế, trực tiếp có liên quan đến phân tích tình
hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2007 – 2009)
 Bảng cân đối kế toán
 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
 Tham khảo văn bản Nhà nước về những quy đònh của Ngân hàng

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
-3-


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH


+ Thu thập những thông tin phụ trợ cho đề tài từ các báo, tạp chí, các trang
web…
-

Phương pháp sử dụng và phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu

quả.
- Tiếp thu tham khảo những ý kiến của nhân viên của các phòng ban trong
và ngoài Ngân hàng có liên quan.
Những thông tin, dữ liệu sau khi đã thu thập được sẽ tiến hành thống kê,
tính toán và lấy chênh lệch qua các kỳ để so sánh theo phương pháp số tương
đối, số tuyệt đối… để đánh giá và làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
5. PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
Đối với hoạt động của Ngân hàng thì rất phong phú và đa dạng, tham gia
trong nhiều lónh vực kinh doanh. Nhưng do hạn chế về thời gian, không gian
cũng như kinh nghiệm thực tế, tôi không nghiên cứu và phân tích chi tiết từng
nghiệp vụ cụ thể mà xuất phát từ nhu cầu không ngừng nâng cao hiệu quả công
tác huy động vốn, đề tài được viết trên phương diện từ phân tích tổng quát đến
cụ thể hoạt động huy động và những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến
Ngân hàng qua 3 năm (2007 – 2009) ở phòng tổng hợp Ngân hàng Vietcombank
chi nhánh Đồng Nai.
Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp gồm có 4 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Nai.
Chương 3: Phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đồng Nai giai đoạn 2007 – 2009.


SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
-4-


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đồng Nai.

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
-5-


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền tảng sản xuất
hàng hoá, nó kinh doanh loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các

NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Sử dụng số tiền đó cho vay và
làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn lại gốc
và lãi nhất đònh theo thời gian đã thỏa thuận.
Thật vậy, NHTM là loại ngân hàng trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ
chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng vốn
đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dòch
vụ Ngân hàng cho các đối tượng trên. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn
và phổ biến trong nền kinh tếù. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt
động của nền kinh tế, xã hội đã minh chứng rằng: Ở đâu có một hệ thống
NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tếâ, xã
hội và ngược lại.
Đạo luật Ngân hàng của Cộng hòa Pháp 1941 đã đònh nghóa: NHTM là
những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: NHTM là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
-6-


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán.

Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Nghò đònh của Chính phủ số 49/2000/ NĐ-CP ngày 12/09/2000 đònh nghóa:
NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế của nhà nước.
1.2.

CÁC NGUỒN VỐN CỦA NHTM

1.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM.
Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát
triển của NHTM. Về phương diện pháp lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt
buộc của một NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ
sở để thu hút các nguồn vốn khác.

1.2.1.1.

Vốn điều lệ

Vốn điều lệ là nguồn vốn ban đầu khi Ngân hàng mới bắt đầu đi vào hoạt
động và được ghi vào bản điều lệ của Ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối
thiểu theo quy đònh của pháp luật (ở các nước và ở Việt Nam đều quy đònh mức
vốn pháp đònh cho mỗi loại hình Ngân hàng). Vốn điều lệ được Ngân sách Nhà
nước cấp phát nếu đó là Ngân hàng công, do các cổ đông đóng góp theo cổ phần
nếu là ngân hàng cổ phần.Vốn điều lệ có thể thay đổi theo xu hướng tăng lên
nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển
từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy dònh của pháp luật mỗi nước. Vốn

điều lệ được sử dụng trước hết để xây dựng, mua sắm tài sản cố đònh, các

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
-7-


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

phương tiện làm việc và quản lý….Ngoài ra các NHTM còn được phép sử dụng
vốn điều lệ để hùn vốn kinh doanh, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực
thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.

1.2.1.2.

Các quỹ dự trữ

Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt
động của Ngân hàng nhằm sử dụng cho các mục đích nhất đònh.
Theo quy đònh của luật các tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng phải
trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau:
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên
lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy đònh.
 Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp
vụ Ngân hàng…các quỹ này cũng được trích lập sử dụng theo quy đònh
của pháp luật.
Các quỹ dự trữ sau khi đã được trích lập các NHTM được sử dụng theo

mục đích lập quỹ. Tuy nhiên, khi số tiền của quỹ chưa sử dụng đến thì các
NHTM có thể tạm thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả làm nguồn vốn kinh
doanh.

1.2.1.3.

Các nguồn vốn khác

Một số nguồn vốn khác được coi như vốn tự có của Ngân hàng, bao gồm:
 Lợi nhuận giữ lại
 Thu nhập lớn hơn chi phí
 Khấu hao tài sản cố đònh
1.2.2. Nguồn vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà Ngân
hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
-8-


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

là nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của bất ký một NHTM nào. Chỉ có NHTM
mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
Huy động vốn được coi là huy động cơ bản, có tính chất sống còn của bất kỳ một
NHTM nào, vì huy động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM.


1.2.2.1.

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của họ được gửi tại ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn
rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử
dụng hoặc sử dụng cho những mục đích đònh sẵn vào một thời điểm nhất đònh
(các quỹ: đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phúc lợi khen thưởng…)
 Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng và
ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực
hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như các khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế
được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với Ngân
hàng, loại tiền gửi này thường có sự dao dộng lớn vì người gửi tiền có thể gửi
tiền và rút ra bất cứ lúc nào, do đó Ngân hàng chỉ có thể sử dụng tỷ lệ nhất đònh
để cho vay nên Ngân hàng thường áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.
 Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn
rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra
khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4

-9-


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

phép khách hàng rút ra trước hạn. Trong trường hợp này, người gửi không được
hưởng lãi như tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không kỳ hạn
nếu rút ra trước khi đáo hạn.
Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi đònh kỳ là tiền gửi tạm thời chưa sử
dụng hoặc tiền để dành của cá nhân, vì mục đích gửi tiền vào Ngân hàng là
nhằm mục đích kiếm lợi tức. Đối với Ngân hàng, tiền gửi đònh kỳ là nguồn vốn
ổn đònh trong kinh doanh, do đó lãi suất mà Ngân hàng áp dụng cho loại tiền gửi
này cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Mặt khác để khuyến
khích khách hàng gửi tiền theo đònh kỳ dài hạn, thông thường Ngân hàng áp
dụng lãi suất cao đối với các khoản tiền gửi dài hạn (vì tiền gửi đònh kỳ giúp
Ngân hàng có thể sử dụng vốn đó để kinh doanh qua việc cho vay trung, dài hạn,
mua sắm các thiết bò cũng như đầu tư vào một số lónh vực…)

1.2.2.2. Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được
xác đònh trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy đònh của tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy đònh của pháp luật và bảo hiểm tiền
gửi.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi không có thời hạn đáo hạn mà người gửi muốn rút ra
phải thông báo cho Ngân hàng được biết trước một thời gian. Tuy nhiên, ngày
nay các Ngân hàng cho phép khách hàng rút ra mà không cần báo trước. Tiền
gửi này chủ yếu là tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và chính phủ. Nhưng

do nhu cầu chi tiêu không xác đònh được trước nên khách hàng chỉ gửi tiền
không kỳ hạn nghóa là có thể rút ra bất cứ lúc nào. Do đó, Ngân hàng không chủ
động được nguồn vốn nên loại tiền gửi này có lãi suất thấp.

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
- 10 -


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Người ký thác tiền này ở Ngân hàng để sử dụng vào mục đích nhất đònh
như mua sắm nhà cửa trang trải chi phí học tập cho con cái… Ngân hàng thường
cấp thêm tín dụng để bù đắp thêm phần thiếu hụt khi sử dụng vào mục đích của
người gửi tiền tiết kiệm.
Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Nếu rút vốn
trước hạn thì phải được chấp nhận của lãnh đạo Ngân hàng và hưởng lãi suất
không kỳ hạn.
Về hình thức, theo truyền thống, người gửi tiền được cấp một sổ gọi là sổ
tiết kiệm, trên sổ này ghi rõ tất cả các khoản tiền gửi vào, rút ra và lãi suất. Mỗi
lần gửi tiền hoặc rút tiền, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm cho Ngân hàng
để Ngân hàng ghi bút toán. Ngày nay, nhiều Ngân hàng đã bỏ sổ tiết kiệm, thay
vào đó là cung cấp cho khách hàng bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và theo đònh kỳ
hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh.
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho
Ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho

Ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính
của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tạo điều
kiện cho Ngân hàng có căn cứ để quy đònh mức vốn để đầu tư cho vay đối với
những khách hàng đó. Vốn tiền mà Ngân hàng huy động được trên các khoản
tiền gửi của khách hàng còn là cơ sở cho các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực
hiện được nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác phát hiện kòp thời tham ô, trốn thuế,
lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng, xử lý kòp thời những kẻ
vi phạm pháp luật.

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
- 11 -


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

1.2.2.3. Nguồn vốn huy động thông qua các chứng từ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghóa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất
đònh, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa các tổ chức tín dụng và
người mua.
 Giấy tờ có giá ngắn hạn:
Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
 Giấy tờ có giá dài hạn:
Là giấy tờ có giá thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi
hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài

hạn khác.

1.2.2.4. Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác:
Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng với Ngân hàng Nhà nước.
 Vay từ các tổ chức tín dụng khác:
Trong quá trình kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát
sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời
thiếu vốn. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng không tránh khỏi tình
trạng đó. Đối với Ngân hàng, cũng có lúc Ngân hàng tập trung huy động được
vốn nhưng lại cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự có thời
điểm cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được
không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong trường hợp đó Ngân hàng có thể tiếp tục gửi
vốn tạm thời chưa sử dụng vào Ngân hàng để lấy lãi, hoặc đi vay các Ngân hàng
khác.

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
- 12 -


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

 Vay từ Ngân hàng trung ương.
NHTW đóng vai trò là Ngân hàng của các Ngân hàng, là người cho vay
cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu, các NHTM sẽ được NHTW

cho vay vốn.
Việc vay vốn của NHTW đối với NHTM thông qua hình thức tái cấp vốn.
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM. Ngoài ra,
NHTW còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM. Trong
đó trường hợp đặc biệt, khi được Chính phủ chấp nhận, NHTW còn cho vay đối
với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán. Khoản vay này sẽ
được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ chức tín dụng.
1.2.3. Những nguyên tắc trong việc quản lý tiền gửi của khách hàng.
Các nguyên tắc trong quản lý tiền gửi khách hàng ra đời nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người gửi tiền, tạo niềm tin cho khách hàng và góp phần tạo sự
hoạt động kinh doanh ổn đònh. Các nguyên tắc đó như sau:
-

Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kòp thời cho khách hàng. Để thực

hiện được nguyên tắc này, Ngân hàng chỉ được sử dụng một phần tỷ lệ phần
trăm tiền gửi nhất đònh để cho vay, số còn lại làm quỹ dự trữ bảo đảm thanh
toán cho khách hàng.
Quỹ bảo đảm thanh toán bao gồm:
+ Tiền gửi tại quỹ
+ Ngân phiếu thanh toán
+ Tín phiếu kho bạc
+ Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
-

Ngân hàng phải đảm bảo tương ứng về thời hạn giữa vốn và sử dụng vốn.

Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ có ý nghóa tương ứng.


SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
- 13 -


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

-

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dòch trên tài khoản của

khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự ủy nhiệm của chủ tài
khoản.
Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả theo quy đònh của cơ
quan có thẩm quyền về thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, thì khi đó Ngân
hàng mới có quyền tự động trích tài khoản thanh toán có liên quan.
-

Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản.

-

Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của

khách hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy đònh. Ngân
hàng phải kiểm tra con dấu và chữ ký của khách hàng, nếu không phù hợp thì
Ngân hàng có thể từ chối thanh toán.

-

Khi có các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng thì Ngân

hàng phải kòp thời gửi giấy báo có khách hàng. Cuối tháng, Ngân hàng phải gửi
bản sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng.
1.3.

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM

1.3.1. Phân tích tổng quát nguồn vốn:
Tỷ lệ % từng khoản nguồn vốn = ( Số dư từng khoản mục NV / Tổng NV)* 100%
Chỉ số này giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng.
Mỗi một khoản nguồn vốn để có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh
khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau…do đó ngân hàng cần phải quan sát, đánh
giá từng loại nguồn vốn để kòp thời để có những chiến lược huy động tốt nhật
trong từng thời kỳ nhất đònh.
1.3.2. Phân tích nguồn vốn huy động:
Vốn huy động / vốn tự có: giúp các nhà phân tích xác đònh được khả năng và quy
mô thu hút vốn từ nên kinh tế của NHTM.

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
- 14 -


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

Tỷ lệ % từng loại tiền gửi= (Số dư từng loại tiền gửi /Tổng vốn HĐ) * 100%
Tỷ lệ nhằm xác đònh cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng. Qua đó giúp
Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào
cho Ngân hàng.
1.3.3. Phân tích vốn tự có của Ngân hàng:
Để xác đònh mức độ an toàn của Ngân hàng vì khả năng thanh toán cuối
cùng của một Ngân hàng có liên quan mật thiết với mực vốn tự có. Việc đánh
giá khả năng thanh toán cuối cùng thường được thực hiện thông qua chỉ số sau:
Tỷ lệ vốn tự có / Từng khoản tài sản = (Tổng vốn tự có / Tổng tài sản) * 100%
Nhận xét chung:
Từ khi hình thành và phát triển, các NHTM đã tìm cách để thu hút nguồn
tiền gửi của các tổ chức và cá nhân. Họ kinh doanh dòch vụ, kinh doanh niềm tin
ở khách hàng và làm thế nào là người giữ tiền tin cậy nhất cho khách hàng. Bởi
vậy, huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một
NHTM. Nó đánh giá khả năng tự chủ của Ngân hàng đó.
Huy động vốn có nhiều hình thức như gửi tiền tiết kiệm, thanh toán, phát
hành giấy tờ có giá hay tiền gửi của các tổ chức kinh tế khác. Quan trọng là
Ngân hàng đó có thu hút được nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi đó không và sử dụng
số vốn đó như thế nào để đưa lại lợi nhuận cao nhất.
Để hiểu rõ hơn về nghiệp vụ quan trọng này, tôi xin phép đi sâu hơn vào vấn đề
ở các chương tiếp theo.

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
- 15 -



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐỒNG NAI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
 Lòch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được hình thành vào ngày 30/10/1962
theo quyết đònh số 115/CP do Hội đồng chính phủ ban hành trên cở sở tách ra từ
Cục quản lý ngoại hối trực thuộc Ngân hàng trung ương (nay là NHNN).
Ngày 01/04/1963, Ngân hàng chính thức khai trương hoạt động NHNT như một
Ngân hàng đối ngoại độc quyền.
Ngày 14/11/1990, NHTN chính thức chuyển từ một Ngân hàng chuyên
kinh doanh độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM NN
hoạt động đa năng theo quyết đònh số 403-CT ngày 14/11/1990 của Chủ tòch Hội
đồng bộ trưởng.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được hình thành trên cơ sở cổ
phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thông qua việc bán đấu giá cổ
phiếu lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007 tại Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh.
Trải qua hơn 45 năm phấn đấu và phát triển, VCB đã không ngừng vươn
lên, trở thành Ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong nhiều lónh vực như quản lý
và kinh doanh vốn, thanh toán quốc tế, dòch vụ thẻ, công nghệ Ngân hàng…Với
bề dày kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, có trình độ cao và

SVTH: LÊ THANH DIỆP


TN06A4
- 16 -


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

tác phong chuyên nghiệp, VCB luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho các tập đoàn
lớn, các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng đông đảo khách hàng cá nhân.
Từ một Ngân hàng chuyên phục vụ trong lónh vực kinh tế đối ngoại, VCB
ngày nay đã có mạng lưới vươn rộng ra hầu hết các tỉnh thành lớn trên cả nước
với các sản phẩm Ngân hàng đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mọi đối
tượng khách hàng. Hệ thống VCB đến hết năm 2008 bao gồm 1 hội sở chính, 1
sở giao dòch, 62 chi nhánh và 209 phòng giao dịch trên toàn quốc, 1 trung tâm
đào tạo, 3 công ty con tại Việt Nam, 1 công ty con tại Hồng Kông, 4 công ty liên
doanh, 3 công ty liên kết và 1 văn phòng đại diện tại Singapore. Ngoài ra, mạng
lưới phục vụ khách hàng còn được đa dạng hóa với 1.244 máy ATM và 7.800
điểm chấp nhận thẻ của VCB trên toàn quốc. Hoạt động của Ngân hàng còn
được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 Ngân hàng đại lý trên gần 100 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
Năm 2008 đánh dấu bước tiến quan trọng trong lòch sử phát triển của
Ngân hàng với việc chính thức chuyển mình trở thành Ngân hàng TMCP có vốn
điều lệ tài sản lớn nhất Việt Nam với 15.000 tỷ đồng. Trong bối cảnh nền kinh
tế gặp nhiều khó khăn, đứng trước thách thức quan trọng là phải vừa chuyển đổi
cơ cấu hoạt động, vừa đảm bảo đạt hiệu quả kinh doanh, toàn hệ thống VCB đã
nỗ lực phấn đấu, hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra. Với những thành thành tích
nổi bật trong năm qua, VCB đã được tạp chí Asiamoney bầu chọn là “Ngân hàng

nội tốt nhất Việt Nam”.

2.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG ĐỒNG NAI
2.2.1. Lich sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương tỉnh Đồng Nai được thành lập vào
ngày 01/04/1991 theo Quyết đònh số 106/NHQĐ ngày 18/07/1989 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi từ phòng ngoại hối trực

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
- 17 -


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

thuộc Ngân hàng nhà nước chi nhánh Đồng Nai, là đơn vò thành viên của Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam, có trụ sở tại 77C Hưng Đạo Vương, thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Tổng biên chế ban đầu của chi nhánh gồm 27 cán bộ, công nhân viên,
trong đó có 17 người có trình độ đại học, rất ít người có khả năng sử dụng ngoại
ngữ nhưng hiện nay Chi nhánh đã gồm hơn 200 nhân viên với trình độ Đại học
và trên Đại học chiếm tỷ trọng 74%, số nhân viên nắm vững ngoại ngữ cũng gia
tăng đáng kể.
Năm 2005, VCB Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên của hệ thống
VCB được Chủ tòch nước phong tặng danh hiệu cao quý "Anh hùng lao động" vì
đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới từ năm 1995-2004, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghóa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
2.2.2. Khái quát tình hình Kinh tế - Xã hội của tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trọng điểm kết

nối giữa Trung – Nam, giữa TP.HCM và Vũng Tàu, giữa Tây Nguyên và đồng
bằng sông Cửu Long, điều kiện khí hậu ôn hòa, ít ảnh hưởng của bão lụt, thuận
lợi phát triển công nghiệp và dòch vụ. Đồng Nai có diện tích tự nhiên 5.894,7
km2, dân số trên 2,4 triệu người, trong đó có 66,76% dân cư sống ở khu vực nông
thôn và có 31 dân tộc sinh sống.
Những năm qua, Đồng Nai duy trì được sự tăng trưởng, phát triển bền
vững, thu hút đầu tư trong ngoài nước tăng mạnh. Hiện nay toàn tỉnh có 29 khu
công nghiệp đi vào hoạt động với nhiều ngành khác nhau, phát triển mạnh là
công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, công nghiệp dệt – may – giày dép.
Tổng sản phẩm Quốc nội (GDP) tăng trưởng bình quân 5 năm (2005-2009) là
14% (trong đó năm 2005: 14,1%; 2006:14,4%; 2007: 15,2%; 2008: 15,5%; 2009:
9,3%).

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4
- 18 -


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS LÝ HOÀNG ÁNH

Cơ cấu kinh tế chuyển dòch theo đúng đònh hướng, phù hợp với thế mạnh và tiềm
năng của đòa phương, tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dòch vụ tăng,
ngành nông lâm nghiệp và thủy sản giảm. Cụ thể nếu năm 2005 ngành công
nghiệp xây dựng chiếm 57%; ngành dòch vụ chiếm 28%; ngành công lâm nghiệp
và thủy sản chiếm 15% thì đến năm 2009 cơ cấu kinh tế trên chiếm tỷ lệ tương
ứng là 57,3% - 32,8% và 9,9%.
Trong 5 năm qua tình hình kinh tế trên đòa bàn tỉnh gặp một số khó khăn

nhất đònh như dòch cúm gia cầm còn diễn biến phức tạp trong năm 2005, tình
hình giá cả tăng cao, lạm phát kinh tế vào cuối năm 2007, khủng hoảng kinh tế
thế giới và khu vực năm 2008, giá xăng dầu biến động liên tục, giá vàng và tỷ
giá ngoại tệ tăng cao… ít nhiều làm ảnh hưởng đến sự phát triển của tỉnh, nhưng
nhìn chung tốc độ phát triển GDP của tỉnh hàng năm vẫn phát triển ổn đònh và
bền vững. Trong năm 2009 tốc độ phát triển GDP có thấp hơn so với những năm
trước nhưng vẫn cao hơn mức tăng trưởng bình quân cả nước.
2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của VCB Đồng Nai

2.2.3.1.

Chức năng:

VCB Đồng Nai là một Ngân hàng chuyên kinh doanh trong lónh vực tiền
tệ, thực hiện việc cung cấp đầy đủ các dòch vụ của một Ngân hàng thương mại
đạt chuẩn quốc tế.
2.2.3.2.

Nhiệm vụ:

Ngân hàng công bố, niêm yết và thực hiện đúng các mức lãi suất về tiền
gửi, lãi suất cho vay, các tỷ lệ hoa hồng, tiền phạt, các dòch vụ Ngân hàng theo
đúng quy chế của VCB Việt Nam và quy đònh của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam.
Ngân hàng chòu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
mình, chòu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng, giữ bí mật về số liệu hoạt

SVTH: LÊ THANH DIỆP

TN06A4

- 19 -


×