Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu xây dựng phòng đọc ảo phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ ở việt nam luận văn ths thông tin 60 32

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.81 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHÒNG ĐỌC ẢO
PHỤC VỤ KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI LIỆU LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LƯU TRỮ

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHÒNG ĐỌC ẢO
PHỤC VỤ KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI LIỆU LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Lưu trữ

Mã số

: 60 32 24

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LIÊN HƯƠNG



Hà nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong công
trình nghiên cứu này, tôi có tham khảo và sử dụng một số kết quả nghiên cứu
và đã có chú thích. Mọi số liệu thống kê và các thông tin thu thập được qua
khảo sát thực tế là hoàn toàn xác thực.
Công trình này chưa từng được công bố.
Tác giả

Đỗ Thu Hiền


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1

Tài liệu lưu trữ

TLLT

2

Trung tâm Lưu trữ quốc gia III

3

Cơ sở dữ liệu


TTLTQG III
CSDL

i


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ......................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………….…6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 5
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 9
7. Nguồn tài liệu tham khảo ...................................................................... 9
8. Bố cục của đề tài ................................................................................. 11
CHƯƠNG 1: CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI LIỆU LƯU TRỮ TRUYỀN THỐNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG PHÒNG ĐỌC ẢO........................................................................... 13
1.1. Nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ .................................. 13
1.2. Các hình thức phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.... 24
1.2.1. Tổ chức sử dụng tài liệu tại phòng đọc .................................... 24
1.2.2. Giới thiệu tài liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng .... 27
1.2.3. Triển lãm, trưng bày tài liệu .................................................... 28
1.2.4. Xuất bản ấn phẩm lưu trữ ........................................................ 32
1.2.5. Cung cấp bản sao, bản chứng thực tài liệu lưu trữ ................... 33
1.2.6. Sử dụng tài liệu để xây dựng các bộ phim điện ảnh................. 34

1.3. Sự cần thiết xây dựng mô hình phòng đọc ảo ............................... 35
1.3.1. Đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ ................ 35
1.3.2. Đa dạng hóa các hình thức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.. 37
1.3.3. Góp phần vào sự phát triển, hiện đại hóa công tác lưu trữ ....... 38
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHÒNG ĐỌC ẢO ... 40
2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................ 40
2.1.1. Khái niệm phòng đọc ảo ......................................................... 40
2.1.2. Cấu trúc của phòng đọc ảo ...................................................... 44
2.1.3. Sự khác biệt giữa mô hình phòng đọc ảo và phòng đọc truyền
thống................................................................................................. 47
2.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................. 50
ii


2.3. Cơ sở kỹ thuật ................................................................................ 53
2.4. Kinh nghiệm của nước ngoài ......................................................... 57
2.4.1. Phòng đọc ảo áp dụng tại Lưu trữ quốc gia Mỹ ....................... 57
2.4.2. Phòng đọc ảo áp dụng tại Lưu trữ quốc gia Úc........................ 60
2.4.3. Phòng đọc ảo áp dụng tại Lưu trữ quốc gia Anh...................... 63
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH PHÒNG ĐỌC ẢO PHỤC VỤ KHAI THÁC,
SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ BẢO QUẢN TẠI TRUNG TÂM LƯU
TRỮ QUỐC GIA III ................................................................................... 67
3.1. Mô hình hệ thống ........................................................................... 67
3.1.1. Tạo lập cơ sở dữ liệu ............................................................... 67
3.1.2. Tạo vùng liên kết .................................................................... 73
3.1.3. Mô hình cụ thể ........................................................................ 74
3.1.3.1. Trang chủ ......................................................................... 75
3.1.3.2. Tổ chức website ................................................................ 77
3.1.3.3. Các cơ sở dữ liệu.............................................................. 80
3.1.4. Các chức năng cho người dùng cuối........................................ 87

3.1.4.1. Đăng ký thành viên ........................................................... 87
3.1.4.2. Tìm kiếm thông tin ............................................................ 89
3.2. Điều kiện triển khai ...................................................................... 100
3.2.1. Các điều kiện tiên quyết ........................................................ 100
3.2.1.1. Cơ sở pháp lý hoàn thiện ................................................ 100
3.2.1.2. Các hướng nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến tổ chức
khai thác, sử dụng TLLT trực tuyến............................................. 102
3.2.1.3. Sự kết hợp liên ngành giữa lưu trữ học, công nghệ thông
tin và thông tin - thư viện ............................................................ 103
3.2.1.4. Khả năng chấp nhận và tiếp cận phòng đọc ảo của độc giả104
3.2.2. Các điều kiện hỗ trợ .............................................................. 105
3.2.2.1. Nguồn tài nguyên thông tin được tạo lập bởi số hóa tài liệu
lưu trữ truyền thống .................................................................... 105
3.2.2.2. Kinh phí, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ
thuật ............................................................................................ 106
3.2.2.3. Nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng .............................. 107
KẾT LUẬN ................................................................................................ 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 111
PHỤ LỤC................................................................................................... 118

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày 11 tháng 11 năm 2011, Chủ tịch Quốc hội đã thay mặt Quốc hội,
ký thông qua Luật Lưu trữ số 01/2001/QH13, trong đó khẳng định rất rõ, tài
liệu lưu trữ (TLLT) là “tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên
cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ” và nhiệm vụ của công tác lưu
trữ đã được ngành lưu trữ xác định là tổ chức khoa học, bảo quản an toàn tài

liệu thuộc phông lưu trữ quốc gia Việt Nam và khai thác, sử dụng có hiệu quả
nguồn thông tin tài liệu lưu trữ phục vụ cho các mục đích xây dựng và phát
triển đất nước. Điều này cũng đã được khẳng định tại Quyết định số 579/QĐBNV, của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành ngày 27 tháng 6 năm 2012 về việc
"Phê duyệt Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030", theo đó, mục tiêu tổng quát của ngành là "Quản lý thống nhất
công tác văn thư, lưu trữ trên phạm vi cả nước; bảo quản an toàn và phát huy
giá trị TLLT phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc";
"Định hướng phát triển công tác văn thư lưu trữ đến năm 2020 nhằm góp
phần cung cấp thông tin làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước xây
dựng kế hoạch, cân đối, phân bổ các nguồn lực cho quá trình đầu tư phát triển
đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, góp phần thực hiện thành công
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020". Trên cơ sở xác
định đúng, xác định trúng các mục tiêu nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của
xã hội về công tác lưu trữ và đẩy mạnh việc phát huy giá trị TLLT phục vụ
các nhu cầu phát triển của đời sống xã hội, trong những năm qua, công tác lưu
trữ đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về quản lý nhà nước cũng như thực
hiện các công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Cụ thể như tham mưu để ban hành
và trực tiếp ban hành được nhiều văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng

1


dẫn về công tác lưu trữ; thu thập và chỉnh lý được hàng ngàn mét giá tài liệu
với nhiều loại hình tài liệu; tổ chức được nhiều khoá đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trong ngành; xây dựng được nhiều kho tàng bảo quản tài liệu… Bên cạnh
những thành tựu đã đạt được, công tác lưu trữ hiện nay vẫn còn những tồn tại
cần khắc phục, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến các "hình thức khai thác, sử
dụng tài liệu còn đơn điệu, chủ yếu là tra cứu, khai thác và sao chụp tài liệu
tại phòng đọc…" (trích báo cáo tại "Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị

số 05/2007/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ" do Bộ Nội Vụ tổ chức
ngày 12/7/2012).
Có thể khẳng định, TLLT đang ngày càng chứng minh được vai trò quan
trọng trong đời sống xã hội, thông tin trong TLLT đang dần trở thành một
nguồn lực cơ bản của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc
khai thác, sử dụng TLLT vẫn còn nhiều hạn chế; số lượng TLLT được khai
thác, sử dụng còn chưa nhiều; đối tượng khai thác, sử dụng còn hạn hẹp. Một
trong những nguyên nhân cơ bản nhất hiện nay là do việc tổ chức khai thác, sử
dụng tài liệu còn phức tạp, mất nhiều thời gian và bị "bó cứng" ở một số hình
thức nhất định như: tại phòng đọc; xuất bản ấn phẩm; giới thiệu trên các
phương tiện thông tin đại chúng; triển lãm, trưng bày; trích dẫn tài liệu; cấp bản
sao. Điều này gây khó khăn không nhỏ cho đại bộ phận người sử dụng TLLT,
nhất là người sử dụng TLLT trong thời đại thông tin, thời đại công nghệ thông
tin và mạng Internet là một phần tất yếu không thể tách rời của đời sống xã
hội. "Thế giới nằm trên mười ngón tay" là câu nói cửa miệng của Bill Gates,
Chủ tịch tập đoàn Microsoft và điều đó sẽ làm "kim chỉ nam" cho công tác tổ
chức khai thác và sử dụng TLLT của các lưu trữ ở Việt Nam hiện nay.

2


Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, trong đó phải kể đến
sự phát triển của công nghệ thông tin đã góp phần giải phóng sức mạnh vật
chất, trí tuệ và tinh thần của con người; thúc đẩy công cuộc đổi mới; góp phần
tăng trưởng kinh tế; đồng thời kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng
tạo của cải vật chất, trong lối sống và tư duy của con người. Công nghệ thông
tin ra đời đã có sự tác động không nhỏ đến ngành lưu trữ, công tác lưu trữ và
hoạt động lưu trữ. Loại hình TLLT mới xuất hiện, đó là tài liệu điện tử; các cơ
sở dữ liệu TLLT được xây dựng; các cơ sở dữ liệu thông tin về TLLT được

hình thành; công cụ tra tìm được hiện đại hoá; bảo quản tài liệu được cung
cấp thêm những phương thức mới… Điều này góp phần làm gia tăng giá trị
của thông tin TLLT; góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và khai
thác, sử dụng TLLT. Tuy nhiên, để thu hút được sự quan tâm của người sử
dụng TLLT, để phát huy hơn nữa giá trị của TLLT thông qua việc tổ chức
khai thác, sử dụng, các lưu trữ cần phải tiến hành đổi mới hình thức tổ chức
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. "Phòng đọc ảo" (virtual reading room) là
một thuật ngữ được đề cập kể từ khi công nghệ thông tin được ứng dụng phục
vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội nói chung và công tác lưu trữ nói
riêng. Ưu điểm của loại hình phòng đọc này là giảm thủ tục, thời gian cho
việc khai thác, sử dụng tài liệu của người sử dụng TLLT; giúp người sử dụng
có thể truy cập tài liệu từ xa; giúp người sử dụng có thể truy cập tài liệu bất
kỳ lúc nào, bất kỳ đâu. Phòng đọc ảo cũng sẽ giúp cơ quan lưu trữ đẩy mạnh
hơn nữa việc khai thác, sử dụng TLLT mà không nhất thiết phải mở rộng,
nâng cấp phòng đọc truyền thống. Phòng đọc ảo cũng sẽ giúp cơ quan lưu trữ
có cơ hội quảng bá hình ảnh, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu về giá trị
TLLT và nội dung, thành phần tài liệu đang bảo quản; quản lý người sử dụng
TLLT và quản lý TLLT tốt hơn (chống sao chụp trái phép, chống xuống cấp
đối với tài liệu bản gốc/bản chính); đẩy mạnh việc hiện đại hoá công tác lưu

3


trữ. Ngoài ra, sử dụng phòng đọc ảo cũng sẽ giúp cơ quan lưu trữ có thể thu
được nhiều lợi ích về kinh tế như cho phép quảng cáo, thu phí người sử dụng
TLLT…Xuất phát từ những vấn đề đã nêu ở trên, chúng tôi lựa chọn đề tài
"Nghiên cứu xây dựng phòng đọc ảo phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng
tài liệu lưu trữ ở Việt Nam" cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi hướng đến những mục tiêu sau:

- Đề xuất áp dụng một hình thức tổ chức khai thác, sử dụng TLLT mới
bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác,
sử dụng TLLT, đồng thời góp phần bảo quản an toàn tài liệu trên vật mang tin
truyền thống, an toàn thông tin là nhiệm vụ mà các cơ quan lưu trữ phải
hướng đến trong thời điểm hiện tại và tương lai.
- Xây dựng các phòng đọc ảo là một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
khai thác và sử dụng TLLT, qua đó góp phần tăng cường phát huy giá trị của
TLLT như là một nguồn lực thông tin cho sự phát triển của đời sống xã hội
nói chung và của cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nói riêng. Với những lợi
ích mà phòng đọc ảo mang lại, người đọc sẽ quan tâm hơn nữa đến TLLT và
qua đó TLLT sẽ được sử dụng hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi ích hơn và
đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước hiệu
quả hơn.
- Tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý có thể xây dựng được chính sách,
ban hành được các văn bản quản lý, hướng dẫn; các cơ quan lưu trữ có thể xây
dựng kế hoạch, tập trung nguồn lực nhằm hiện thực hoá "phòng đọc ảo" và
khai thác, sử dụng có hiệu quả lợi ích do mô hình phòng đọc này mang lại.

4


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng phòng đọc ảo là một bài toán với các yêu cầu đặt
ra như: mô hình phòng đọc ảo, nội dung hoạt động của phòng đọc ảo, quản lý
phòng đọc ảo, các điều kiện cần thiết để xây dựng và quản lý phòng đọc ảo…
Với những yêu cầu đó, đề tài đặt ra mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
- Tìm hiểu các hình thức tổ chức khai thác, sử dụng TLLT hiện nay tại
các cơ quan lưu trữ và hiệu quả khai thác sử dụng tài liệu như: số lượng tài
liệu được khai thác, sử dụng, thành phần và nội dung tài liệu được khai thác
sử dụng, đối tượng khác thác, sử dụng tài liệu, khả năng đáp ứng của các lưu

trữ phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu…
- Phân tích các cơ sở nghiên cứu xây dựng phòng đọc ảo bao gồm cơ sở
lý thuyết, cơ sở pháp lý và cơ sở kỹ thuật.
- Giới thiệu mô hình hệ thống của phòng đọc ảo dưới khía cạnh các yếu
tố cấu thành đảm bảo cho việc vận hành phòng đọc, đồng thời thiết kế mô
phỏng một phòng đọc ảo cụ thể trên phương diện tìm kiếm, khai thác thông
tin trên phòng đọc ảo là chủ yếu.
- Phân tích các điều kiện cần thiết nhằm triển khai xây dựng phòng đọc ảo
tại một lưu trữ lịch sử cụ thể (Trung tâm Lưu trữ quốc gia III).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phòng đọc ảo rất thích hợp với các lưu trữ lịch sử nhưng trong khuôn
khổ một luận văn thạc sĩ, chúng tôi chọn Trung tâm Lưu trữ quốc gia III làm
địa bàn khảo sát và nghiên cứu xây dựng. Do vậy, đối tượng nghiên cứu của
luận văn chủ yếu tập trung vào việc tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
của Trung tâm Lưu trữ quốc gia III. Với một mô hình tổ chức khai thác, sử
dụng đòi hỏi tính quy mô về đầu tư kinh phí, nhân lực, vật lực lớn như phòng

5


đọc ảo thì việc áp dụng tại một cơ quan lưu trữ lịch sử sẽ góp phần đảm bảo
tính khả thi và mang lại hiệu quả cao nhất có thể.
Về phạm vi nghiên cứu của luận văn, phòng đọc ảo có thể được xây
dựng như là một mô hình chung và có thể áp dụng cho tất cả các cơ quan
quản lý tài liệu lưu trữ. Tuy nhiên, chúng tôi tập trung nghiên cứu xây dựng
phòng đọc ảo qua nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III.
Trong đó, nguồn tài nguyên thông tin số (bộ phận nòng cốt của phòng đọc)
được thiết kế huy động từ các khối tài liệu của mạng lưới các cơ quan lưu trữ
từ Trung ương đến địa phương và một số cơ quan liên quan khác.
Mặt khác, do phạm vi đề tài thuộc chuyên ngành lưu trữ nên luận văn tập

trung nghiên cứu xây dựng phòng đọc ảo dưới góc độ quản lý và qua cách
nhìn của người sử dụng, không tập trung nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ để
xây dựng phòng đọc ảo cũng như một số khía cạnh chuyên sâu như vấn đề
bản quyền đối với TLLT khi được đưa ra phục vụ khai thác, sử dụng trên
mạng diện rộng, các chuẩn cần áp dụng đối với cơ sở dữ liệu khi xây dựng
phòng đọc ảo...
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Với bề dày lịch sử hình thành và phát triển trong lĩnh vực công nghệ
thông tin cũng như trong lĩnh vực lưu trữ, phòng đọc ảo đã được quan tâm
nghiên cứu về mặt lý luận, được triển khai xây dựng và đi vào hoạt động
trong thực tiễn tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. Có thể kể đến các
học giả tiên phong trong lĩnh vực này như Trương Chiếu Dư, Lý Dương Tân,
Liên Hồng (Trung Quốc) với cuốn sách "Thông tin hóa tài liệu lưu trữ - Lý
luận và thực tiễn" và nhiều bài viết như "Tìm hiểu cơ chế dịch vụ khai thác,
sử dụng thông tin lưu trữ số hóa", "Thiết kế và thực hiện website "Tài liệu lưu
trữ online" tại các trường Đại học và học viện"; Catherine Styles và Magaret

6


Kenna (Úc) với bài viết "Phòng đọc ảo - một chương trình đào tạo cho hiện
tại và tương lai"; Yvette Hoitink và Rainer Polley (Đức) với các bài viết "Bản
phác thảo về một phòng đọc ảo", "Những vấn đề pháp lý trong việc giới thiệu
và sử dụng những xuất bản số hóa trong lĩnh vực lưu trữ",... Về mặt thực tiễn,
phòng đọc ảo được xây dựng dưới hình thức là một cổng thông tin điện tử tích
hợp với website của lưu trữ quốc gia (trường hợp tại Mỹ, Anh, Hà Lan...)
hoặc được tạo lập bởi một trung tâm lưu trữ, kho lưu trữ các cấp từ Trung
ương đến địa phương (trường hợp tại Trung Quốc). Như vậy, hình thức tổ
chức khai thác, sử dụng TLLT qua phòng đọc ảo đã thực sự phát triển về mặt
lý luận và phát huy vai trò trong ứng dụng vào thực tiễn.

Với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, thực tế cho thấy, các
công trình nghiên cứu về công tác tổ chức khai thác, sử dụng TLLT cũng như
các hình thức tổ chức khai thác, sử dụng TLLT đã được rất nhiều tác giả thực
hiện và được thể hiện dưới nhiều hình thức như các đề tài khoa học các cấp,
các luận văn thạc sĩ, khoá luận tốt nghiệp và các công trình nghiên cứu khoa
học của sinh viên... Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức
độ nghiên cứu các vấn đề chung về tổ chức khai thác và sử dụng TLLT, mục
đích khai thác sử dụng TLLT, các hình thức tổ chức khai thác và sử dụng
TLLT. Có thể kể đến các công trình như:
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành: “Nghiên cứu xác định phương
pháp tối ưu về tổ chức và sử dụng tài liệu Châu bản Triều Nguyễn” của tác
giả Phan Đình Nham, năm 1991;
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu đổi mới công tác
khai thác, sử dụng TLLT ở các Trung tâm Lưu trữ quốc gia" của tác giả
Nguyễn Cảnh Đương, năm 2002;

7


+ Đề tài luận văn thạc sĩ: "Nghiên cứu áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO vào
công tác khai thác, sử dụng tài liệu tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia" của
tác giả Nguyễn Thị Chinh, ngành Lưu trữ, năm 2006;
+ Đề tài luận văn thạc sĩ: “Công bố tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ quốc
gia III - Đánh giá kết quả và kiến nghị” của tác giả Nguyễn Lan Phương, năm
2008;
+ Các bài viết đăng trên tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, kỷ yếu hội
thảo khoa học "Khai thác và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ trong nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn"...
Bên cạnh đó, một số đề tài cũng đã đề cập đến việc ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng TLLT và cũng đã đề cập tới

hình thức tổ chức phòng đọc trực tuyến hoặc tổ chức khai thác và sử dụng
TLLT trong môi trường mạng. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ
dừng lại ở mức độ đặt vấn đề và quy mô chỉ là các bài viết trên tạp chí hoặc
tham luận trong các hội thảo khoa học. Có thể kể đến các bài viết như "Tổ
chức Phòng đọc trực tuyến để phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ" của
tác giả Trần Thùy Dương và Tạ Thị Liễu (năm 2007); "Một số giải pháp triển
khai phục vụ khai thác trực tuyến tài liệu lưu trữ quốc gia" của tác giả Lê Văn
Năng (năm 2008); "Tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ được số hóa
trong môi trường mạng - xu hướng phát triển trong tương lai tại các Trung
tâm lưu trữ ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Mạnh Cường (năm 2013). Chúng
tôi nhận thấy rằng, cho tới thời điểm hiện tại, đề tài "Nghiên cứu xây dựng
phòng đọc ảo phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ ở Việt Nam" là đề
tài nghiên cứu hoàn toàn mới và chưa được thực hiện bởi bất kỳ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào.

8


6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, ngoài các phương pháp chung được áp dụng trong
nghiên cứu khoa học như: phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích
chức năng, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp toàn diện và tổng
hợp, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài còn sử dụng
các phương pháp cụ thể như:
- Phương pháp điều tra, khảo sát: được áp dụng đối với việc tổ chức khai
thác, sử dụng TLLT tại các cơ quan thuộc đối tượng nghiên cứu như đã đề
cập làm căn cứ xây dựng mô hình phòng đọc ảo phục vụ nhu cầu khai thác, sử
dụng tài liệu lưu trữ.
- Phương pháp phỏng vấn đối tượng: được áp dụng để phỏng vấn lãnh đạo
Trung tâm, lãnh đạo phòng Đọc, lãnh đạo tổ Sao lưu bảo hiểm tài liệu thuộc

đối tượng nghiên cứu và phỏng vấn một số chuyên gia trong lĩnh vực công
nghệ thông tin nói chung.
- Phương pháp nghiên cứu và phân tích tư liệu có liên quan: được áp dụng
để nghiên cứu và phân tích các tư liệu trong và ngoài nước để có thể đưa ra
những lập luận mang tính khoa học cao, từ đó xây dựng mô hình phòng đọc
ảo phù hợp, khách quan và hiệu quả nhất.
- Phương pháp so sánh: được áp dụng để tìm ra những điểm tương đồng và
khác biệt giữa điều kiện áp dụng phòng đọc ảo của các nước phát triển đã xây
dựng thành công với điều kiện áp dụng của Việt Nam hiện nay.
7. Nguồn tài liệu tham khảo
Để thực hiện một đề tài luận văn mang tính liên ngành và còn mới lạ đối
với ngành lưu trữ nói chung, chúng tôi đã lựa chọn và sử dụng các nguồn tài

9


liệu tham khảo phong phú về nội dung và đa dạng về thể loại. Các nguồn tài
liệu này bao gồm:
- Các giáo trình, tài liệu lý luận chung về phương pháp luận khoa học và
công tác văn thư – lưu trữ như “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ”; Các tài
liệu cơ bản về khoa học thông tin, khoa học công nghệ như “Hệ thống thông
tin trong hoạt động quản lý”, “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn thư – lưu trữ”…
- Các công trình nghiên cứu, các tham luận tại hội nghị khoa học, các bài
viết được đăng tải trên các Website và tạp chí chuyên ngành của Việt Nam có
liên quan đến công tác lưu trữ như Hội thảo khoa học "Khai thác và phát huy
giá trị tài liệu lưu trữ trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn" do
trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn tổ chức, Hội thảo khoa học
"Quản lý tài liệu điện tử và lưu trữ điện tử - Thực tiễn Việt Nam và kinh
nghiệm quốc tế" do trường Đại học Nội vụ Hà Nội tổ chức; Tạp chí Văn thư

Lưu trữ Việt Nam, Tạp chí Thông tin - Tư liệu; website của Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước (www.archives.gov.vn), website của Lưu trữ quốc gia Mỹ
(www.archives.gov), Lưu trữ quốc gia Anh (www.nationalarchives.gov.uk),
Lưu trữ quốc gia Úc (www.naa.gov.au).
- Các văn bản pháp quy như Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11
tháng 11 năm 2011; Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày
29/6/2006; các Nghị định quy định chi tiết thi hành các văn bản Luật trên và
các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ liên quan.
- Các tư liệu, tài liệu tham khảo nước ngoài bao gồm tài liệu nguyên gốc,
dịch và lược dịch. Các dạng tài liệu này được thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau như Tạp chí chuyên ngành lưu trữ của Trung Quốc, Đức (Tạp chí Lưu
trữ Trung Quốc, tạp chí Archvpflege, tạp chí Archivum); Kỷ yếu Hội thảo

10


khoa học do SARBICA tổ chức; website chuyên ngành... Trong 3 thể loại
trên, nguồn tài liệu nguyên gốc tiếng nước ngoài đóng vai trò rất quan trọng
trong việc nghiên cứu xây dựng mô hình phòng đọc ảo – đối tượng nghiên cứu đã
được quan tâm và triển khai áp dụng thành công tại các nước phát triển.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, trên cơ sở mục đích, mục tiêu và nhiệm
vụ nghiên cứu của đề tài, nội dung của đề tài được chia làm 03 chương:
Chương 1: Các hình thức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ truyền
thống và sự cần thiết xây dựng phòng đọc ảo
Nội dung của chương 1 bao gồm thành phần, nội dung tài liệu, giá trị của
tài liệu bảo quản tại TTLTQG III cũng như các hình thức tổ chức khai thác,
sử dụng tài liệu lưu trữ đã và đang được áp dụng tại Trung tâm. Từ đó, đề tài
khái quát sự cần thiết cần xây dựng phòng đọc ảo nhằm hiện đại hóa công tác
tổ chức khai thác, sử dụng TLLT nói chung.

Chương 2: Cơ sở nghiên cứu xây dựng phòng đọc ảo
Trong chương này, chúng tôi phân tích các cơ sở nghiên cứu bao gồm cơ
sở lý thuyết, cơ sở pháp lý và cơ sở kỹ thuật như là các điều kiện cần để có
thể nghiên cứu xây dựng phòng đọc ảo. Bên cạnh đó, các kinh nghiệm xây
dựng phòng đọc ảo của một số nước phát triển cũng góp phần quan trọng
trong việc xây dựng hình thức tổ chức khai thác, sử dụng này.
Chương 3: Mô hình phòng đọc ảo phục vụ khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III
Nội dung chương 3 là phần trọng tâm của luận văn, trong đó trình bày
các yếu tố cấu thành phòng đọc ảo, mô phỏng phòng đọc cụ thể dựa trên nền
web theo khía cạnh người dùng là chủ yếu. Trong chương này, tác giả cũng

11


tập trung phân tích các điều kiện triển khai để có thể xây dựng phòng đọc ảo
một cách khả thi và hiệu quả nhất có thể.
Để minh họa cho đề tài, chúng tôi đã đính kèm luận văn các phụ lục cần
thiết, bao gồm các văn bản quản lý, ảnh chụp màn hình giao diện phòng đọc
ảo của một lưu trữ quốc gia cụ thể, ảnh chụp thực tế khảo sát tại TTLTQGIII.
Các phục lục này sẽ góp phần quan trọng trong việc giúp người đọc tiếp cận
đề tài dễ dàng hơn.
"Nghiên cứu xây dựng phòng đọc ảo phục vụ khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ ở Việt Nam" là đề tài mang tính liên ngành và đòi hỏi một lượng
kiến thức công nghệ thông tin nhất định. Do trình độ nghiên cứu và kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế nên những nội dung được trình bày trong luận
văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy, chúng tôi rất hy vọng sẽ nhận
được những góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc nhằm hoàn thiện đề tài và
làm cơ sở để phát triển hướng nghiên cứu liên quan.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã gặp nhiều khó khăn trong

việc nghiên cứu, khảo sát thực tế song cũng nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
nhiệt tình từ phía lãnh đạo và đội ngũ cán bộ của Trung tâm Lưu trữ quốc gia
III; các biên dịch viên của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước; các thầy cô
giáo Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, trường Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn, đặc biệt là người hướng dẫn khoa học - TS. Nguyễn Liên
Hương. Qua đây, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất
về sự quan tâm, giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2013
HỌC VIÊN

ĐỖ THU HIỀN
12


CHƯƠNG 1
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI LIỆU LƯU TRỮ TRUYỀN THỐNG VÀ SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG PHÒNG ĐỌC ẢO
Việc xây dựng phòng đọc ảo nhằm phát triển công tác tổ chức khai thác,
sử dụng TLLT và phát huy tối đa giá trị của TLLT là một bước đi tất yếu của
ngành lưu trữ Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khả thi khi
nghiên cứu áp dụng tại một lưu trữ lịch sử như Trung tâm Lưu trữ quốc gia III
thì việc phân tích nhu cầu khai thác, sử dụng TLLT đang bảo quản tại Trung
tâm cũng như các hình thức tổ chức khai thác, sử dụng TLLT truyền thống đã
được áp dụng tại đây là điều cần thiết. Cụ thể,
1.1. Nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
 Khối lượng, thành phần và nội dung tài liệu
Trung tâm Lưu trữ quốc gia III là tổ chức sự nghiệp thuộc Cục Văn thư
và Lưu trữ Nhà nước, có chức năng sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, bảo quản và
tổ chức sử dụng tài liệu, tư liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các

cơ quan, tổ chức trung ương và cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
trên địa bàn từ Quảng Bình trở ra. Những tài liệu này là những chứng cứ lịch
sử phản ánh chân thực, khách quan và toàn diện quá trình thành lập, xây dựng
và bảo vệ đất nước Việt Nam độc lập trong suốt mấy chục năm qua.
Tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III bao gồm 4 loại hình
chủ yếu là tài liệu hành chính; tài liệu khoa học - công nghệ; tài liệu nghe nhìn; tài liệu cá nhân, gia đình, dòng họ.

13


Về tài liệu hành chính: Với số lượng hơn 5000 mét giá của gần 300
phông, trong đó khối tài liệu hành chính chiếm một vị trí lớn nhất trong kho
lưu trữ của Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Đây là những tài liệu gốc, chính
bản, trong đó có nhiều bản viết tay hoặc có bút tích của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và nhiều lãnh đạo Nhà nước khác. Một trong những khối tài liệu quan
trọng nhất là phông Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước Việt
Nam, bao gồm những hồ sơ, tài liệu về cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu
tiên ngày 06/01/1946, hồ sơ về các kỳ họp của Quốc hội và Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, trong đó có hồ sơ về kỳ họp đầu tiên Khoá thứ nhất của Quốc
hội, và hồ sơ về Hội nghị Hiệp thương Chính trị thống nhất tổ chức tại TP. Hồ
Chí Minh năm 1975. Nói chung, tài liệu phông Quốc hội là những chứng cứ
lịch sử phản ánh các hoạt động lập pháp của Nhà nước Việt Nam như quá
trình xây dựng các đạo luật cơ bản từ Hiến pháp đầu tiên năm 1946 đến các
Hiến pháp sau này; quá trình soạn thảo và ban hành các Đạo luật, Pháp lệnh,
Nghị quyết quan trọng của Nhà nước. Chiếm một số lượng lớn và có một vị
trí đặc biệt quan trọng là khối tài liệu hình thành trong hoạt động của Phủ Thủ
tướng từ sau năm 1945 đến nay. Với sự đa dạng về thành phần, phong phú về
nội dung, khối tài liệu này bao quát mọi lĩnh vực hoạt động trong đời sống xã
hội Việt Nam, từ những ngày đầu thành lập nước đến các cuộc kháng chiến

chống Pháp, chống Mỹ, tiến tới thống nhất nước và xây dựng XHCN ngày
nay. Thành phần tài liệu Phông Phủ Thủ tướng đã được phân loại thành các
nhóm chính gồm tài liệu chung; tài liệu về nội chính; tài liệu về quân sự; tài
liệu về ngoại giao; tài liệu về kinh tế - tài chính; tài liệu về văn xã...
Ngoài hai nguồn tài liệu chính nêu trên, còn hàng loạt các phông của các
Bộ, ngành cơ quan Trung ương, trong đó có nhiều cơ quan đã giải thể và
nhiều cơ quan hiện đang hoạt động như các Bộ, ngành: Nội vụ, Lao động Thương binh - Xã hội, Công nghiệp, Nông lâm, Nông trường, Thủy lợi, Nội
14


thương, Giao thông, Y tế, Văn hóa, Giáo dục, Bưu điện, Dự trữ Quốc gia, Vật
tư, Ngân hàng, Thể thao, Dầu khí. Bên cạnh đó, chiếm một vị trí đáng kể là
khối tài liệu của các cơ quan hành chính cấp khu, liên khu đã giải thể như:
Khu Tự trị Việt Bắc, Tây Bắc; Liên khu III, IV, V; Uỷ ban Kháng chiến Hành
chính Nam bộ, Trung bộ và các tỉnh miền Nam. Mảng tài liệu này phản ánh
xác thực và đầy đủ cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và thắng lợi vẻ
vang của nhân dân cả nước ta trong 9 năm kháng chiến chống Thực dân Pháp.
Về tài liệu khoa học - công nghệ: Tính đến nay, Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia III đang bảo quản hơn 1000 mét giá tài liệu của 50 công trình lớn có
ý nghĩa quốc gia, trong đó có các công trình như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Đường dây 500KV Bắc - Nam, Nhà máy Thủy điện Sông Đà, Nhà máy
Supe Phốt phát Lâm Thao, Nhà máy Tàu biển Phà Rừng, mỏ Apatít Lào Cai
và mỏ Prít Giáp Lai, các cầu: Thăng Long, Chương Dương, Bến Thủy, Sông
Gianh và nhiều công trình xây dựng cơ bản khác.
Về tài liệu nghe - nhìn: Bao gồm các loại tài liệu như
+ Tài liệu ghi hình: gồm 377 cuộn phim, 352 cuộn băng video và 88 đĩa.
phản ánh cuộc sống sinh hoạt, chiến đấu, sản xuất của nhân dân Việt Nam.
Đáng chú ý là hơn 20 bộ phim của các hãng phim nước ngoài quay trong thời
điểm chiến tranh ở Việt Nam với những hình ảnh tố cáo tội ác chiến tranh của
Đế quốc Mỹ đã gây ra ở Việt Nam và phản ánh sự ủng hộ của nhân dân thế

giới đối với nhân dân Việt Nam.
+ Tài liệu ảnh: 113.808 tấm ảnh dương bản và 52.000 tấm phim (âm
bản), 258 cuộn phim điện ảnh, phim thời sự phản ánh các hoạt động của
Đảng, Chính phủ và nhân dân ta trong công cuộc xây dựng và đấu tranh bảo
vệ đất nước. Ngoài ra còn nhiều ảnh về phong cảnh đất nước, con người Việt
Nam, về các lễ hội truyền thống, tập quán sinh hoạt, sắc phục...

15


+ Tài liệu ghi âm: bao gồm 3.720 cuộn băng và 1.081 đĩa với hai loại chủ
yếu là ghi âm sự kiện và ghi âm nghệ thuật. Các cuốn băng ghi âm sự kiện ghi
lại những mốc lớn, những sự kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc.
Về tài liệu cá nhân, gia đình, dòng họ: Ngoài các loại hình tài liệu trên,
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III còn bảo quản một khối lớn bao gồm 85
phông. Đó là những tài liệu được hình thành trong quá trình sống và hoạt
động sáng tác của các cá nhân như, là những nguồn tài liệu quý hiếm giúp để
nghiên cứu về chân dung và cuộc đời của các cá nhân sau này. Bên cạnh đó,
hiện nay Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III còn lưu giữ hơn 7 vạn hồ sơ cá nhân
cùng một số kỷ vật của các cán bộ đi B trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ.
Như vậy, với sự đa dạng về thành phần và phong phú về nội dung như
trên, TLLT tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III là nguồn sử liệu phản ánh toàn
diện, đầy đủ và xác thực nhất cả quá trình lịch sử xây dựng và đấu tranh bảo
vệ đất nước trong suốt hơn 50 năm qua.
 Giá trị của tài liệu
Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 đã nhấn mạnh khía cạnh giá trị của tài
liệu khi đưa ra khái niệm TLLT: "Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ
hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ".
Với ba dạng hoạt động này, giá trị của TLLT sẽ bao trùm mọi lĩnh vực như
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục, an ninh - quốc phòng và hoạt

động quản lý, lãnh đạo... Đây chính là các lĩnh vực của đời sống xã hội mà
TLLT nói chung đã thể hiện giá trị của mình, và TLLT đang được bảo quản
tại TTLTQG III cũng không là một ngoại lệ. Cụ thể,
+ Trong lĩnh vực chính trị
TLLT được hình thành và được khai thác, sử dụng như một bằng chứng
quan trọng để chứng minh chủ quyền quốc gia, bảo vệ biên giới và lãnh thổ.
16


Mặt khác, TLLT là kho tư liệu để các cơ quan chức năng các cấp nghiên cứu
về đường lối, chính sách, từ đó đưa ra những tổng kết, đánh giá những thành
tựu cũng như những tồn tại hạn chế để xác định phương hướng nhiệm vụ và
đường lối chính sách phù hợp. Qua khối tài liệu thuộc Phông Quốc hội,
Phông Thủ tướng, phông Lưu trữ các Bộ, ngành... đang được bảo quản tại
TTLTQG III, quá trình xây dựng và phát triển đất nước được tái hiện một
cách rõ nét. Đó là các sự kiện nổi bật như bầu cử đại biểu Quốc hội từ khóa I
trở đi, các hoạt động đối ngoại, các thay đổi chính sách của Đảng và Nhà
nước qua các thời kỳ lịch sử để có thể đúc rút kinh nghiệm cho sự nghiệp
nước nhà trong bối cảnh hiện nay.
Bên cạnh đó, TLLT được bảo quản tại TLLTQG III còn là bằng chứng
tổ cáo âm mưu, thủ đoạn của các thể lực thù địch; tố cáo tội ác chiến tranh của
thực dân Pháp, đế quốc Mỹ; là bằng chứng và căn cứ điều tra những sai phạm
để xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh...
+ Trong lĩnh vực kinh tế
TLLT phát huy giá trị trong việc xây dựng và hoạch định chiến lược kinh
tế thông qua các kết quả nghiên cứu tổng kết quy luật vận động và phát triển
kinh tế trong lịch sử. Các thông tin trong TLLT thường xuyên được khai thác
và sử dụng để phục vụ cho việc xây dựng các đề án, kế hoạch phát triển kinh
tế phù hợp với điều kiện của từng địa phương, từng vùng; phục vụ việc quy
hoạch phát triển các vùng kinh tế trọng điểm. Trong thành phần tài liệu tại

TTLTQG III, nhóm TLLT về kinh tế chiếm khối lượng lớn, phản ánh khá đầy
đủ các thông tin kinh tế của đất nước từ năm 1945 đến nay. Qua việc nghiên
cứu tài liệu kinh tế về tài chính, nội thương, nông lâm ngư nghiệp..., các nhà
kinh tế học có thể phân tích, tổng hợp quá trình phát triển kinh tế của đất nước

17


trong từng giai đoạn lịch sử, từ đó vạch ra các đường lối chính sách mang tính
khả thi.
Bên cạnh đó, giá trị của TLLT tại TTLTQG III còn thể hiện nguồn lợi
kinh tế khi thông tin trong tài liệu góp phần tu bổ, sửa chữa các công trình xây
dựng cơ bản của đất nước như Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, cầu Thăng Long,
đường dây 500 KV Bắc Nam... Đối với các doanh nghiệp, TLLT của các đơn
vị hình thành phông là một số tập đoàn kinh tế lớn hiện đang bảo quản tại
TTLTQG III cũng được sử dụng để phục vụ việc xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh; thiết kế các sản phẩm mới; đúc rút kinh nghiệm trong hoạt động
nghiên cứu quy luật của thị trường...
+ Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển
trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Theo cách hiểu này, tài liệu
cũng là sản phẩm của loài người bởi thông tin chứa đựng trong đó phản ánh
hoạt động, tinh thần, tri thức của con người trong đời sống thường nhật. Do
đó, thông tin trong TLLT được khai thác và sử dụng để phục vụ cho việc
nghiên cứu văn hóa của các dân tộc; văn hóa vùng, miền. Chúng phản ánh
trực tiếp thành quả lao động sáng tạo về vật chất và tinh thần của nhân dân ta
qua các thời kỳ lịch sử. Qua TLLT, chúng ta có thể thấy nhiều nét đặc thù của
văn hoá Việt Nam được bảo tồn và truyền lại trên nhiều góc độ, trải dọc theo
chiều dài lịch sử của đất nước. Đối với TTLTQG III, bên cạnh khối tài liệu
của các cơ quan nhà nước, Trung tâm còn quản lý một khối lương lớn tài liệu

xuất xứ cá nhân là các văn nghệ sĩ, những tác giả tiêu biểu có nhiều đóng góp
trong sự nghiệp đối với các lĩnh vực như văn học, âm nhạc, lịch sử, tôn giáo...
Ngoài ra, một khối lượng đáng kể tài liệu nghe - nhìn phản ánh các tập quán
sinh hoạt, các lễ hội truyền thống, đình, chùa... cũng tạo điều kiện nghiên cứu

18


các vấn đề về văn hóa của dân tộc cũng như giữ gìn và phát huy bản sắc dân
tộc trong thời đại giao lưu văn hóa được chú trọng hơn bao giờ hết.
+ Trong lĩnh vực giáo dục
Sự phát triển giáo dục của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập hiện nay
phần lớn phụ thuộc vào sự học hỏi đường lối, chính sách của các nền giáo dục
tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên, để những đổi mới trong giáo dục của Việt
Nam mang tính khả thi thì việc du nhập phương pháp giáo dục của các nước
phát triển chỉ là điều kiện cần. Điều kiện đủ ở đây chính là việc kết hợp các
phương pháp này với những đặc thù vốn có của hệ thống giáo dục Việt Nam
bao gồm các kết quả đã đạt được trong quá khứ, hệ thống chính sách đã và
đang áp dụng, năng lực của đội ngũ giảng viên... Những thông tin này được
thể hiện trong TLLT của ngành giáo dục mà quan trọng nhất là các số liệu
thống kê trên các mặt hoạt động, các kế hoạch đã từng được triển khai trong
quá khứ cũng như báo cáo kết quả đào tạo qua từng thời kỳ...
Ngoài ra TLLT cũng có giá trị lớn trong việc giáo dục truyền thống cho
thế hệ trẻ. Truyền thống của dân tộc ta được phản ánh nhiều trong các tài liệu
lưu trữ bằng lời văn, hình ảnh, tiếng nói… sẽ có ý nghĩa hết sức to lớn trong
việc giáo dục truyền thống cho giới trẻ hiện nay.
+ Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, TLLT chính là nguồn thông tin đặc
biệt và có giá trị lớn bởi tính kế thừa trong nghiên cứu khoa học là một yêu
cầu bắt buộc. TLLT sẽ giúp các nhà nghiên cứu tiếp cận với nguồn thông tin

chính xác và khách quan nhất. Có thể nói, TLLT là nguồn sử liệu quan trọng
đối với khoa học nói chung và khoa học lịch sử nói riêng. TLLT đang bảo
quản tại TTLTQG III chính là nguồn thông tin chủ yếu và quan trọng để
nghiên cứu lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1954 đến nay. Một số các công

19


×