Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Bảng chiều cao và cân nặng theo chuẩn mới của trẻ dưới 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.85 KB, 3 trang )

Bảng chiều cao và cân nặng theo chuẩn mới
của trẻ dưới 5 tuổi
Khởi tạo bởi : suckhoe, Đăng bởi : suckhoe, Cập nhật: 21/11/2009 13:00
E-mail | Bản in | Lưu xem sau
Các bà mẹ có thể yên tâm nếu con gái mình chỉ nặng 8,9 kg khi tròn năm. Còn nếu là bé
trai, cân nặng 9,6 kg đã được coi là lý tưởng, theo chuẩn tăng trưởng mới của Tổ chức Y
tế Thế giới. So với trước đây, yêu cầu về cân nặng của các bé nhìn chung thấp hơn một
chút. Chẳng hạn: trước đây, thể trọng lý tưởng khi tròn năm phải là 10,2 kg với bé trai
và 9,5 kg với bé gái. Tuy nhiên, khi bước vào độ tuổi lên 2, chiều cao theo chuẩn mới lại
cao hơn chuẩn cũ khoảng 2cm.

Như vậy, khi áp dụng bảng này vào Việt Nam từ năm 2008, nước ta sẽ có nhiều trẻ thuộc diện
thấp còi hơn, nhưng nhiều bậc phụ huynh sẽ yên tâm hơn về cân nặng của con mình.
Chuẩn tăng trưởng mới được coi là chính xác hơn rất nhiều bởi nó dựa vào cuộc khảo sát trên
trẻ em ở nhiều quốc gia ở đủ các châu lục; những em bé này đều được bú mẹ hoàn toàn trong
6 tháng đầu và được nuôi dưỡng đúng cách trong 5 năm sau đó. Còn tiêu chuẩn cũ chỉ dựa
vào khảo sát trẻ em Mỹ và nhiều trẻ trong số đó được nuôi bằng sữa ngoài (thường tăng cân
nhiều hơn khiến những trẻ bú sữa mẹ phát triển bình thường có thể bị coi là thiếu cân).
Bảng chuẩn tăng trưởng của trẻ em trên toàn thế giới (áp dụng cho cả trẻ em Việt Nam),
theo chuẩn tăng trưởng mới của WHO
Trẻ trai:
Tuổi

Trung bình

Suy dinh dưỡng

Thừa cân

0


3,3 kg- 49,9 cm

2,4 kg - 46,1 cm

4,4 kg

1 tháng

4,5 kg - 54,7 cm

3,4 kg - 50,8 cm

5,8 kg


3 tháng

6,4 kg - 58,4 cm

5 kg -57,3 cm

8 kg

6 tháng

7,9 kg - 67,6 cm

6,4 kg - 63,3 cm

9,8 kg


12 tháng

9,6 kg - 75,7 cm

7,7 kg -71,0 cm

12 kg

18 tháng

10,9 kg - 82,3 cm

8,8 kg -76,9 cm

13,7 kg

2 tuổi

12,2 kg - 87,8 cm

9,7 kg - 81,7 cm

15,3 kg

3 tuổi

14,3 kg - 96,1 cm

11,3 kg - 88,7 cm


18,3 kg

4 tuổi

16,3 kg - 103,3 cm

12,7 kg - 94,9 cm

21,2 kg

5 tuổi

18,3 kg - 110 cm

14,1 kg -100,7 cm

24,2 kg

Tuổi

Bình thường

Suy dinh dưỡng

Thừa cân

0

3,2 kg - 49,1 cm


2,4 kg - 45,4 cm

4,2 kg

1 tháng

4,2 kg - 53,7 cm

3, 2 kg - 49,8 cm

5,5 kg

3 tháng

5,8 kg - 57,1 cm

4, 5 kg - 55,6 cm

7,5 kg

6 tháng

7,3 kg - 65,7 cm

5,7 kg - 61,2 cm

9,3 kg

12 tháng


8,9 kg - 74 cm

7 kg - 68,9 cm

11,5 kg

18 tháng

10,2 kg - 80,7 cm

8,1 kg - 74,9 cm

13,2 kg

2 tuổi

11,5 kg - 86,4 cm

9 kg - 80 cm

14,8 kg

3 tuổi

13,9 kg - 95,1 cm

10,8 kg - 87,4 cm

18,1 kg


4 tuổi

16,1 kg - 102,7 cm

12,3 kg - 94,1 cm

21,5 kg

5 tuổi

18,2 kg - 109,4 cm

13,7 kg - 99,9 cm

24,9 kg

Trẻ gái:

Thông tin trên được Hội Nhi khoa VN công bố tại buổi họp báo về khuyến nghị về nhu cầu
dinh dưỡng của trẻ em VN và chuẩn tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới ngày 13-11, tại
Hà Nội.
Theo Khảo sát mới nhất của Hội Nhi khoa VN, hiện nay đã có một bộ phận trẻ em Việt Nam
đạt được mức chuẩn tăng trưởng này (tập chung chủ yếu ở các khu vực thành thị). Tuy nhiên,
vẫn còn một bộ phận không nhỏ trẻ (chủ yếu ở khu vực nông thôn) vẫn còi cọc, suy dinh
dưỡng do thiếu chất như: dầu, mỡ, vitamin các loại. Nếu những đứa trẻ không được sớm bổ
sung dinh dưỡng sẽ rất dễ dẫn đến hiện tượng thấp bé, nhẹ cân khi trưởng thành, ảnh hưởng
đến sự phát triển giống nòi chung.
Cùng đó, GS. NGuyễn Công Khanh, Phó chủ Chủ tịch Hội Nhi khoa VN lại cảnh báo về một
bộ phận trẻ em thành phố lại ăn quá thừa dinh dưỡng do ăn nhiều thịt, chất béo. Hiện tình

trạng béo phì ở trẻ em Hà Nội là 7,9% và TPHCM là 22,7%


(Tin sức khỏe tổng hợp)



×