Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn ở việt nam luận văn ths kinh doanh và quản lý 60 34 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN VĂN TỐN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
TRONG LĨNH VỰC CHUYÊN NGÀNH NN VÀ PTNT
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN VĂN TỐN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
TRONG LĨNH VỰC CHUYÊN NGÀNH NN VÀ PTNT
Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 603401
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. KHU THỊ TUYẾT MAI


XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

TS. Khu Thị Tuyết Mai

PGS.TS. Lê Danh Tốn
HA NỘI - 2015


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ i
DANH MỤC HỘP ................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1.......................................................................................................... 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA TRONG LĨNH VỰC
CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ......... 11
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về thanh tra và thanh tra chuyên ngành NN và
PTNT .................................................................................................................... 11
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 11
1.1.2. Phân loại, mục đích, nguyên tắc của hoạt động thanh tra.......................... 17
1.1.3. Vai trò công tác thanh tra đối với lĩnh vực NN và PTNT .......................... 20
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động thanh tra trong lĩnh vực
chuyên ngành NN và PTNT ................................................................................. 24
1.1.5. Yêu cầu đối với ngành thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và
PTNT trong giai đoạn CNH-HĐH và hội nhập quốc tế....................................... 37
2.2. Phạm vi, đối tƣợng, nội dung thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và

PTNT .................................................................................................................... 38
2.2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 38
1.3. Kinh nghiệm hoạt động thanh tra của một số nƣớc ...................................... 42


1.3.1. Tổ chức và hoạt động của Cơ quan Giám sát Hành chính Trung Quốc .... 42
1.3.2. Tổ chức và hoạt động Thanh tra ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ...... 44
1.3.3.Tổ chức và hoạt động Thanh tra ở Cộng hòa Pháp ..................................... 46
1.3.4. Bài học cho Việt Nam ................................................................................ 48
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA TRONG LĨNH
VỰC CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở
VIỆT NAM .......................................................................................................... 49
2.1. Chủ thể thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và PTNT ..................... 49
2.1.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 49
2.1.2. Hệ thống bộ máy, lực lƣợng thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và
PTNT .................................................................................................................... 52
2.2. Thực trạng hoạt động của các cơ quan thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành
NN và PTNT ........................................................................................................ 64
2.3.2. Hoạt động của cơ quan đƣợc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc Bộ NN và PTNT ......................................................................................... 82
2.3.3. Hoạt động của các cơ quan thanh tra chuyên ngành ở địa phƣơng ........... 93
2.4. Đánh giá hoạt động thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và PTNT
Việt Nam giai đoạn 2011-2014 ............................................................................ 96
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc của hoạt động thanh tra trong lĩnh vực chuyên
ngành NN và PTNT ............................................................................................. 96
2.4.2. Một số hạn chế của hoạt động thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN
và PTNT ............................................................................................................... 98


2.4.3 Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong công tác thanh tra chuyên ngành

NN và PTNT ...................................................................................................... 100
CHƢƠNG 3. NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TRONG LĨNH VỰC CHUYÊN
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM . 105
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp ..................................................... 105
3.1.1. Mục tiêu.................................................................................................... 105
3.1.2. Nhiệm vụ và một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và PTNT giai đoạn 2015-2020................ 105
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra
trong lĩnh vực chuyên ngành NN và PTNT ....................................................... 110
3.2.1. Các giải pháp trƣớc mắt ........................................................................... 110
3.2.2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật ......................... 111
3.2.3. Xây dựng, hoàn thiện mô hình hệ thống bộ máy thanh tra NN và PTNT111
3.2.4. Xây dựng đội ngũ và nâng cao năng lực cán bộ thanh tra ngành NN và
PTNT .................................................................................................................. 113
3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ nâng cao năng lực trang thiết bị, điều kiện làm việc 114
3.2.6. Một số giải pháp khác (từ bài học kinh nghiệm của các nƣớc) ............... 115
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 119


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

BVTV


Bảo vệ thực vật

2

CBCC

Cán bộ công chức

3

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

4

KN

Khiếu nại

5

KNTC

Khiếu nại, tố cáo

6

NN và PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn


7

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

8

PCTN

Phòng chống tham nhũng

9

QPPL

Quy phạm pháp luật

10

TC

Tố cáo

11

USD

Đồng đô la Mỹ


12

VNĐ

Việt Nam Đồng

13

VPHC

Vi phạm hành chính

14

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

i


DANH MỤC HỘP
Hộp 2.1. Chủ thể thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và PTNT theo các văn bản
pháp luật ......................................................................................................................... 49
Hộp 2.2. Biên chế của hệ thống thanh tra chuyên ngành NN và PTNT tại thời điểm
01/7/2011 - Luật Thanh tra 2010 có hiệu lực ................................................................. 54
Hộp 2.3. Văn bản pháp luật về phòng chống tham nhũng ............................................. 70

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ii
Bảng 2.1: So sánh một số chỉ tiêu kết quả hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn qua các năm 2011-2014 ............................................... 66
Bảng 2.2: Số tiền Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý vi phạm về
kinh tế các năm 2011 - 2014 .......................................................................................... 75
Bảng 2.3 : So sánh số vụ và số lƣợt ngƣời khiếu kiện năm 2013 với năm 2014 ........... 78
Nguồn: tác giả tổng hợp................................................................................................. 78
Bảng 2.4: Kết quả tiếp dân của Thanh tra Bộ Nông nghiệp .......................................... 78
qua năm 2011-2014 ........................................................................................................ 78
Bảng 2.5: Số đơn thƣ khiếu nại, tố cáo gửi Thanh tra Bộ .............................................. 80
xử lý năm 2013-2014 .................................................................................................... 80
Bảng 2.6: Kết quả giải quyết đơn thƣ, kiếu nại, tố cáo của Thanh tra Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn qua các năm 2011-2014 ........................................................... 81
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra Thanh tra khối Tổng cục, Cục thuộc Bộ
NN và PTNT năm 2012 ................................................................................................. 86

ii


Bảng 2.9. Kết quả thanh tra, kiểm tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ NN và PTNT năm
2014 ................................................................................................................................ 89
Bảng 2.10. Tổng hợp công tác giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo Thanh tra khối Tổng
cục, Cục thuộc Bộ NN và PTNT năm 2012 ................................................................... 91
Bảng 2.11 : Một số chỉ tiêu thực hiện của Thanh tra khối Tổng cục, Cục thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các năm 2012 - 2014 .......................................... 91
Bảng 2.12. Một số kết quả hoạt động thanh tra chuyên ngành NN và PTNT địa phƣơng
các năm 2011 - 2014 ...................................................................................................... 95

iii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: So sánh một số chỉ tiêu kết quả hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các năm 2011-2014 ............................................ 67
Biểu đồ 2.2: So sánh một số chỉ tiêu tiếp dân của Thanh tra Bộ năm 2011-2014 ......... 79
Biểu đồ 2.3: Kết quả giải quyết đơn thƣ, kiếu nại, tố cáo của Thanh tra Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn qua các năm 2011-2014 ............................................... 81
Nguồn: tác giả sưu tầm .................................................................................................. 81
Biểu đồ 2.4: So sánh một số chỉ tiêu hoạt động của Thanh tra khối Tổng cục, Cục thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các năm 2012 - 2014 .................................... 92
Biểu đồ 2.5: So sánh một số chỉ tiêu kết quả hoạt động thanh tra chuyên ngành NN và
PTNT địa phƣơng các năm 2011 -2014 ......................................................................... 96
Sơ đồ 3.1: Đề xuất mô hình tổ chức bộ máy Thanh tra ngành NN và PTNT .............. 113

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Lĩnh vực NN và PTNT luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm và đƣợc các
cấp trong ngành nông nghiệp thực hiện tích cực, nên đã thu đƣợc nhiều thành tựu
góp phần đáng kể cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng đất
nƣớc.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc, trong nhiều năm tới, nông
nghiệp, nông thôn, nông dân vẫn là vấn đề có tầm quan trọng chiến lƣợc, với
mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn; xây
dựng nông thôn mới; tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng;
phát triển nhanh bền vững; bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực; tạo điều kiện
để hình thành nền nông nghiệp sạch; phấn đấu giá trị GDP ngành nông - lâm ngƣ nghiệp tăng bình quân 3,3 – 3,5 % năm.

Để thực hiện mục tiêu trên, cần có giải pháp đồng bộ, đặc biệt là các giải
pháp có tính quyết định để tái cấu trúc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế NN và PTNT,
đƣa nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp làm cơ sở đảm bảo
năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; có chính sách đủ
mạnh để phát huy mọi nguồn lực cho phát triển nông nghiệp và hoạt động dịch
vụ ở nông thôn; tiếp tục đầu tƣ phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
ở nông thôn; tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội ở nông thôn và xây dựng
nông thôn mới.
Để đạt đƣợc những thành quả mong muốn, cần có sự nỗ lực của toàn
ngành, của các cơ quan, tổ chức có liên quan, trong đó có Thanh tra trong lĩnh
vực chuyên ngành NN và PTNT.

1


Là công cụ thiết yếu của quyền lực Nhà nƣớc, Thanh tra NN và PTNT đã
có nhiều nỗ lực thực hiện các mặt công tác thanh tra; tiếp dân giải quyết khiếu
nại, tố cáo; PCTN trong toàn ngành, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, đối chiếu với chức năng,
nhiệm vụ đƣợc quy định ở Luật Thanh tra 2010 và qua thực tế hoạt động, hệ
thống Thanh tra chuyên ngành NN và PTNT vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu,
còn nhiều bất cập, yếu kém thể hiện ở văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; PCTN và việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
vào ngành NN và PTNT còn chƣa đầy đủ; cơ cấu tổ chức chƣa thực sự ổn định
và thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng; năng lực, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn và quản lý nhà nƣớc của ngành thanh tra còn yếu; cơ sở vật chất,
trang thiết bị còn thiếu thốn, không đủ đảm bảo cho hoạt động thanh tra có hiệu
quả. Việc hoàn thiện bộ máy tổ chức, tạo dựng một cơ chế hữu hiệu và quan tâm
đúng mức, khắc phục những bất cập, hạn chế đang tồn tại là vấn đề cấp bách đặt
ra đối với thanh tra chuyên ngành NN và PTNT. Chính vì lẽ đó, tôi lựa chọn

thực hiện luận văn với tiêu đề: “Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra trong
lĩnh vực chuyên ngành NN và PTNT ở Việt Nam”.
Câu hỏi nghiên cứu: Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN&PTNT ở Việt Nam?
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, đặc biệt từ sau luật Thanh tra 2010 ra đời, có
khá nhiều công trình nghiên cứu, các bài viết về công tác thanh tra nói chung và
thanh tra chuyên ngành nói riêng đã đƣợc các cá nhân và tổ chức thực hiện.
Về lĩnh vực thanh tra chung có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
sau:

2


1. Trần Hồng Thanh (2010), Những điểm mới của Luật Thanh tra 2010,
Tạp chí Thanh tra, Hà Nội (Viện Khoa học Thanh tra – Thanh tra Chính phủ).
Trong bài viết, tác giả đã đi sâu phân tích những điểm mới đƣợc quy định trong
Luật Thanh tra 2010 nhƣ: nâng cao địa vị pháp lý của cơ quan thanh tra, xác định
tính độc lập tƣơng đối của các cơ quan thanh tra trong mối quan hệ với cơ quan
quản lý nhà nƣớc cùng cấp, quy định kết luận thanh tra phải đƣợc công khai
bằng nhiều hình thức nhằm thực hiện tốt hơn nguyên tắc "tuân theo pháp luật;
đảm bảo chính xác khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời", quy
định về thanh tra chuyên ngành theo hƣớng mở rộng, tăng cƣờng hoạt động của
thanh tra chuyên ngành, hoạt động của thanh tra chuyên ngành không chỉ đƣợc
tiến hành bởi Thanh tra bộ, Thanh tra sở, nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành còn
đƣợc giao cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, đó là cơ
quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc theo ngành, theo lĩnh vực bao gồm
tổng cục, cục thuộc bộ, chi cục thuộc sở. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh: “ Hoạt
động thanh tra là nhằm giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy
định của pháp luật”.

2. Ngô Mạnh Hùng (2012), "Một số vấn đề về quản lý nhà nước trong
phòng, chống tham nhũng" đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Sau khi trình bày
một số vấn đề chung về QLNN trong PCTN (Quan điểm, đặc trƣng của QLNN
trong PCTN; Chủ thể, đối tƣợng, mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp của QLNN
trong PCTN; Vai trò của các cơ quan Thanh tra nhà nƣớc, của Ban chỉ đạo Trung
ƣơng trong QLNN về PCTN), đề tài đã tập trung nghiên cứu, phân tích thực
trạng thực hiện các nội dung của QLNN trong PCTN và vai trò của các cơ quan
QLNN, một số cơ quan có liên quan trong việc thực hiện, qua đó rút ra những
vấn đề còn hạn chế, bất cập trong thực hiện các nội dung của QLNN và nguyên

3


nhân. Đề tài đã đề xuất các kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả QLNN
trong PCTN: Một là, hoàn thiện bộ máy QLNN trong PCTN và củng cố, tăng
cƣờng đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN theo hƣớng chiều hƣớng chuyên sâu,
chuyên nghiệp, hiện đại; phân định rõ nội dung và phạm vi QLNN của từng cấp,
từng ngành; tăng cƣờng kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan, cán bộ
QLNN về phòng, chống tham nhũng, khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo,
bỏ trống, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm quản lý. Hai là, đẩy mạnh hoàn thiện thể
chế, chính sách, định hƣớng, chiến lƣợc về PCTN, nhất là việc xây dựng, sửa
đổi, bổ sung những văn bản dƣới luật. Ba là, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ
các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, có xác định
trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn và xác định rõ lộ trình thực hiện, thời
gian hoàn thành, thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện. Bốn
là, đẩy mạnh thực hiện dân chủ, tạo cơ chế để nhân dân giám sát công tác PCTN;
phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông
tin đại chúng và mỗi ngƣời dân trong việc phát hiện, đấu tranh PCTN. Năm là,
tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, thƣờng xuyên của Ban Chỉ đạo
Trung ƣơng về PCTN cũng nhƣ các cấp ủy Đảng đối với Bộ máy QLNN trong

PCTN.
3. Văn Tiến Mai (2012) “Những yếu tố tác động tới kết quả hoạt động
thanh tra”, Báo thanh tra điện tử
( Theo tác giả “có những yếu tố cơ bản sau đây
tác động tới chất lƣợng, hiệu quả hoạt động thanh tra: Cơ sở pháp lý để tiến hành
hoạt động thanh tra; công tác chỉ đạo thanh tra; phƣơng pháp tiến hành thanh
tra; sự phối hợp của đối tƣợng thanh tra, các cơ quan tổ chức hữu quan trong quá

4


tình tiến hành và xử lý kết quả thanh tra; ý thức và năng lực, trình độ của cán bộ
tham gia hoạt động thanh tra; dƣ luận xã hội; tiêu cực trong xã hội”.
Về lĩnh vực thanh tra chuyên ngành có các công trình nghiên cứu:
1. Nguyễn Tuấn Khanh (2014) “Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên
ngành - những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
Đề tài chủ yếu nghiên cứu vấn đề tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành
trong bối cảnh tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc. Những vấn đề lý
luận về thanh tra chuyên ngành đƣợc nghiên cứu trong phạm vi rộng, liên quan
đến thực hiện quyền quản lý hành chính nhà nƣớc nói chung. Về thực tiễn, đề tài
nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành chủ yếu kể
từ khi Luật Thanh tra năm 2010 đến nay, tập trung vào hoạt động thanh tra
chuyên ngành của một số bộ, ngành quản lý đa ngành, đa lĩnh vực và thƣờng
xuyên liên quan trực tiếp đến đời sống của ngƣời dân nhƣ TNMT, y tế, giáo dục,
giao thông, lao động, TBXH, trên cơ sở đó đề tài đánh giá rõ những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân trong thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành hiện
nay. Đề tài đã đề xuất 5 nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra chuyên ngành nhƣ sau: đổi mới nhận thức về tổ chức và hoạt
động thanh tra chuyên ngành; hoàn thiện pháp luật; nâng cao hiệu quả công tác
xây dựng chƣơng trình, kế hoạch thanh tra và lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh

tra chuyên ngành; giải pháp về tuyển dụng, sử dụng công chức và hƣớng dẫn
nghiệp vụ, đào tạo, bồi dƣỡng nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ thanh tra viên,
công chức đƣợc giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; tăng cƣờng tuyên truyền,
phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức và công dân trong
việc tuân thủ pháp luật về hoạt động thanh tra chuyên ngành.

5


2. Nguyễn Tuấn Khanh (2015) “Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong
cơ chế thực thi quyền hành chính”,Tạp chí Thanh tra, ngày 07/01/2015. Bài viết
nhấn mạnh: “Thanh tra chuyên ngành là vấn đề không mới ở Việt Nam. Tuy
nhiên, tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành hiện vẫn đang gặp không ít
vƣớng mắc. Điều đó đòi hỏi cần có nhận thức đúng đắn bản chất, đặc trƣng của
hoạt động này để có đƣợc định hƣớng hoàn thiện các quy định của pháp luật cho
phù hợp”.
Nghiên cứu kinh nghiệm các nƣớc về tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát là một yêu cầu cần thiết cho việc học hỏi đúc rút kinh nghiệm góp
phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra. Trong những năm gần đây, đã có
nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về thực tiễn tổ chức, hoạt động của các cơ
quan thanh tra, kiểm tra, giám sát của nhiều nƣớc trên thế giới.
1. Văn Tiến Mai (2003), “Sự thành lập và hoạt động của Thanh tra Quốc
hội Đan Mạch”, Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học thanh tra 1992-2002. Tác giả
nghiên cứu sự ra đời của Thanh tra Quốc hội Đan Mạch; mối quan hệ của Thanh
tra Quốc hội Đan Mạch với Quốc hội, công chức, công dân; việc bổ nhiệm, bãi
miễn và chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Quốc hội Đan Mạch; hoạt động giải
quyết khiếu nại; hoạt động thanh tra; các cuộc điều tra đƣợc tiến hành theo sáng
kiến riêng của Thanh tra viên Quốc hội. Bài viết cung cấp thông tin một số kết
quả hoạt động của Thanh tra Quốc hội Đan Mạch.
2. Nguyễn Văn Kim (2003), “Tổ chức và hoạt động Thanh tra ở nước

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học thanh tra
1992-2002. Theo tác giả, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào có hai hệ thống là Ủy
ban kiểm tra đảng và Ủy ban của nhà nƣớc. Tuy đƣợc bố trí thành hai bộ phận
riêng nhƣng đều có chỉ đạo tập trung thống nhất. Về hoạt động, do hai bộ phận

6


kiểm tra đảng và thanh tra nhà nƣớc nằm trong ủy ban thống nhất, nên trong khi
tiến hành công tác, mỗi bộ phận đều thực hiện và kết luận trên cả hai mặt kiểm
tra đảng và thanh tra nhà nƣớc. Các kết luận của mỗi bộ phận đều có hiệu lực
pháp luật cũng nhƣ về chấp hành Điều lệ Đảng.
3. Phạm Thị Thu Hiền (2003): “Các cơ quan Tổng thanh tra của Cộng
hòa Pháp”, Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học thanh tra 1992-2002. Theo tác giả,
thanh tra chuyên ngành không có ở cấp Thanh tra Chính phủ mà các cơ quan
Tổng thanh tra đƣợc thành lập ở các bộ, chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của
Bộ trƣởng và đƣợc chia thành các cấp độ cao thấp khác nhau.
4. Nguyễn Văn Kim và Phạm Thị Thu Hiền (2003) “Tổ chức và hoạt động
của thanh tra Đài Loan”, Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học thanh tra 1992-2002.
Hoạt động của Thanh tra Đài Loan đƣợc Hiến pháp và các văn bản luật khác quy
định, Thanh tra phải tiến hành một số công việc nhƣ: Tiếp nhận và giải quyết
đơn thƣ khiếu kiện; điều tra; chỉnh đốn; phê bình; giám sát khảo thí; kiểm toán;
kiểm kê tài sản và thực hiện chống tham nhũng. Một quốc gia Châu Á khác là
Philipin, đƣợc tác giả Đặng Khánh Toàn, Thanh nhà nƣớc nghiên cứu và giới
thiệu.
Cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào nghiên cứu
toàn diện và hệ thống về thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và PTNT,
đặc biệt là về nội dung nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành NN
và PTNT sau Luật Thanh tra 2010.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh tra trong lĩnh vực chuyên
ngành NN và PTNT ở nƣớc ta trong những năm gần đây, làm rõ những kết quả

7


đạt đƣợc và những bất cập tồn tại và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra trong lĩnh vực chuyên
ngành NN và PTNT.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc có liên quan
mâtyj thiết tới đề tài.
- Hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động thanh tra trong lĩnh vực chuyên
ngành NN&PTNT.
- Đánh giá đƣợc thực trạng và kết quả hoạt động thanh tra trong lĩnh vực
chuyên ngành NN và PTNT ở Việt Nam trong thời gian qua.
- Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoạt động thanh tra trong lĩnh
vực chuyên ngành NN và PTNT ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: hoạt động thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và
PTNT.
- Phạm vi:
+ Thời gian: Nghiên cứu hoạt động thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành
NN và PTNT giai đoạn 2011-2014.
+ Nội dung: Nghiên cứu hoạt động thanh tra chuyên ngành NN và PTNT
của các cơ quan thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ NN và PTNT và đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả.
5. Phương pháp tiếp cận, nghiên cứu
- Phƣơng pháp tiếp cận: do chƣa có bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh

tra, thông qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh tra để
xem xét các giải pháp nâng cao vai trò tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu

8


cực các yếu tố đó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra trong lĩnh vực
chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam.
- Xuất phát từ việc nghiên cứu phạm trù cơ bản của đề tài là thanh tra
chuyên ngành NN và PTNT, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở đó, luận văn tập trung nghiên cứu, làm rõ
bản chất, mục đích, nguyên tắc, vai trò, yêu cầu, các nhân tố ảnh hƣởng những
kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân của hoạt động thanh tra chuyên
ngành NN và PTNN Việt Nam trong những năm gần đây (2011-2014).
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp, bao
gồm: Tài liệu, báo cáo của Thanh tra Bộ NN và PTNT, các Tổng cục, Cục thuộc
Bộ, Các sở NN và PTNT, các chi cục tại địa phƣơng; các công trình nghiên cứu,
bài viết có liên quan.
- Phƣơng pháp xử lý dữ liệu: để xử lý dữ liệu đề tài sử dụng các phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
6. Đóng góp của đề tài
- Góp phần bổ sung và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hoạt động thanh
tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và PTNT.
- Làm rõ yếu tố ảnh hƣởng và điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và PTNT ở Việt Nam.
- Làm rõ thực trạng hoạt động thanh tra chuyên ngành NN và PTNT của
cơ quan thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và PTNT.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra trong
lĩnh vực chuyên ngành NN và PTNT.
7. Bố cục đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Đề tài gồm 03 Chƣơng:

9


- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra trong lĩnh vực chuyên
ngành NN và PTNT.
- Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành
NN và PTNT ở Việt Nam.
- Chƣơng 3: Quan điểm, và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh tra trong lĩnh vực chuyên ngành NN và PTNT.

10


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA TRONG LĨNH VỰC
CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về thanh tra và thanh tra chuyên ngành
NN và PTNT
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định
hƣớng của chủ thể quản lý vào một đối tƣợng nhất định để điều chỉnh các quá
trình xã hội và hành vi của con ngƣời nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của
đối tƣợng theo mục tiêu đã định.
Hoạt động quản lý bao gồm các chức năng cơ bản: dự báo, hoạch định, tổ
chức, điều hành, kiểm tra và đánh giá. Trong đó thanh tra, kiểm tra là chức năng
quan trọng, đƣợc thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý. Đó là
việc xem xét để đánh giá, phân loại, đo lƣờng các sai lệch nảy sinh trong quá

trình hoạt động so với mục tiêu, kế hoạch đã định để điều chỉnh các mục tiêu hay
định hƣớng cho các hoạt động.
Bản chất của hoạt động quản lý hành chính là việc tổ chức thực hiện pháp
luật, vì vậy hoạt động này gắn liền với việc phân công, giao nhiệm vụ quản lý
cho các chủ thể quản lý nhằm kiểm soát việc tuân thủ pháp luật của đối tƣợng
chịu sự quản lý. Trên bình diện hẹp hơn, khi đề cập đến hoạt động kiểm soát việc
thực hiện pháp luật của các chủ thể nói chung, có hai nhóm chủ thể là đối tƣợng
chịu sự kiểm soát này đó là: Một là, các cơ quan quản lý, ngƣời có thẩm quyền
quản lý. Hai là, các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tƣợng quản lý.
1.1.1.2. Một số khái niệm về thanh tra

11


a) Khái niệm thanh tra
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nƣớc, là
hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thƣờng đƣợc thực hiện
bởi cơ quan chuyên trách nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
luật để kiến nghị với Nhà nƣớc các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích
cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà nƣớc, bảo
vệ lợi ích của Nhà nƣớc, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và
cá nhân.
Khái niệm thanh tra đƣợc cụ thể trong Luật Thanh tra 2010 nhƣ sau:
“Thanh tra nhà nƣớc là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
b) Khái niệm kiểm tra

Theo từ điển tiếng Việt thì kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét”.
Kiểm tra có thể là sự xem xét thực tế để đƣa ra đánh giá, nhận xét của bất kỳ
một cá nhân nào trong xã hội trong bất cứ một hoạt động nào, là xem xét những
diễn biến ra có đúng với quy tác đã xác lập, các tiêu chuẩn và các mệnh lệnh về
quản lý đã ban ra hay không.
Kiểm tra vốn là chức năng của ngƣời quản lý, không phân biệt họ làm việc ở
cấp bậc nào trong bộ máy quản lý nói chung và trong bộ máy quản lý nhà nƣớc nói
riêng. Ở các bậc khác nhau thì quy mô và yêu cầu kiểm tra có khác nhau. Trong

12


quản lý hành chính nhà nƣớc, kiểm tra có mục tiêu: đó là tìm kiếm động cơ, nguyên
nhân cán bộ làn tốt hay không tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Nhƣ vậy, kiểm tra là một
hoạt động thƣờng xuyên.
Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra rất đa dạng.
Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nƣớc hoặc cũng có thể là một chủ thể phi
Nhà nƣớc, chẳng hạn nhƣ hoạt động kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội, hoạt động kiểm tra của giám đốc với các phòng ban, kiểm tra của
quản đốc đối với ngƣời lao động.
c) Phân biệt giữa thanh tra với kiểm tra
- Sự giống nhau của thanh tra, kiểm tra: Kiểm tra, thanh tra đều giống nhau ở
tính mục đích. Thông qua kiểm tra, thanh tra để nhằm phát huy những nhân tố tích
cực, phát hiện hoặc những phòng ngừa những vi phạm, góp phần thúc đẩy và hoàng
thành nhiệm vụ trong hoạt động quản lý nhà nƣớc, từ đó tạo điều kiện để từng bƣớc
hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
Nhà nƣớc, tổ chức cá nhân.
Thanh tra, kiểm tra giống nhau ở việc phát hiện, phân tích đánh giá một cách
chính xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng, sai, tìm nguyên nhân dẫn đến sai

phạm, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.
- Sự khác nhau: nội dung kiểm tra thƣờng đơn giản và dễ dàng nhận thấy,
ngƣợc lại nội dung thanh tra thƣờng đa dạng, phức tạp hơn. Tuy nhiên, sự phân biệt
này chỉ có ý nghĩa tƣơng đối vì trên thực tế có những vụ, việc kiểm tra không hoàn
toàn đơn giản. Bởi vậy, một vấn đề thuộc về kiểm tra hay thanh tra cần căn cứ vào
nội dung vụ, việc củ thể để xác định.
Khác nhau về chủ thể: Chủ thể của hoạt động thanh tra, trƣớc hết là tổ chức
thanh tra “ chuyên nghiệp” của Nhà nƣớc. Ngoài ra, khi cần thiết, thủ trƣởng cơ

13


quan quản lý nhà nƣớc ra quyết định thành lập đoàn Thanh tra, nhƣng chủ thể của
thanh tra luôn là nhà nƣớc. Chủ thể của kiểm tra đa dạng hơn so với chủ thể của
thanh tra. Vì vậy, nội dung kiểm tra đa dạng và hoạt động thƣờng xuyên rộng khắp
nên chủ thể của kiểm tra rất rộng và đa dạng. Trong công tác quản lý mọi cơ quan
đơn vị đều là chủ thể của kiểm tra. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các tổ chức kinh
tế, đoàn thể, lực lƣợng vũ trang có trách nhiệm tự kiểm tra hoạt động của mình, cấp
trên kiểm tra cấp dƣới, mỗi ngƣời cũng tự kiểm tra hoạt động của mình hàng ngày...
Khác nhau về trình độ nghiệp vụ: hoạt động thanh tra đòi hỏi thanh tra viên
phải có nghiệp vụ giỏi, am hiểu về kinh tế - xã hội, có khả năng chuyên sâu vào lĩnh
vực thanh tra hƣớng đến. Có nhƣ vậy mới có thể đi sâu tìm hiểu vụ việc, thu thập
đƣợc thông tin, chứng cứ, xác minh, đối chiếu, phân tích, đánh giá tình hình đi đế
kết luận chính xác, khách quan. Do nội dung hoạt động kiểm tra ít phức tạp hơn
thanh tra và chủ thể của kiểm tra bao gồm lực lƣợng rộng lớn có tính quần chúng,
phổ biến nói chung, trình độ nghiệp vụ kiểm tra không nhất thiết đòi hỏi nhƣ nghiệp
vụ thanh tra.
Tuy nhiên, sự khác biệt trình độ nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra chỉ là tƣơng
đối. Trong nhiều trƣờng hợp cụ thể cho thấy, nội dung kiểm tra cũng phức tạp và
đòi hỏi trình độ nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra cũng chỉ là tƣơng đối. Trong nhiều

trƣờng hợp cụ thể cho thấy, nội dung kỉểm tra cũng phức tạp và đòi hỏi trình độ
nghiệp vụ cao nhƣ kiểm tra, đánh giá thực hiện một chỉ thị, một nghị quyết nào đó
trên một diện rộng với nhiều nội dung quan trọng. Thực tế cho thấy, nếu có nghiệp
vụ thanh tra mà tiến hành kiểm tra thì càng bảo đảm chính xác và hiệu quả cao hơn.
Khác nhau về phạm vi hoạt động: phạm vi hoạt động kiểm tra thƣờng theo bề
rộng, diễn ra liên tục, ở khắp mọi nơi với nhiều hình thức phong phú, mang tính
quần chúng. Phạm vi hoạt động thanh tra thƣờng hạn hẹp hơn hoạt động kiểm tra.

14


Hoạt động thanh tra thƣờng có sự chọn lọc, đôi khi thông qua hoạt động kiểm tra
có thể thấy những dấu hiệu phức tạp mà nếu cứ tiến hành kiểm tra thì không làm rõ
đƣợc, bởi vậy, cần chọn ra những nội dung đó để thanh tra. Tuy nhiên, nếu so sánh
riêng lẻ thì có những trƣờng hợp một cuộc thanh tra trên diện rộng có phạm vi hoạt
động rộng hơn kiểm tra.
Khác nhau về thời gian và tiến hành: Trong hoạt động thanh tra thƣờng có
nhiều vấn đề phải xác minh, đối chiếu rất công phu, nhiều mối quan hệ cần đƣợc
làm rõ, cho nên phải sử dụng thời gian nhiều hơn so với kiểm tra. Tuy nhiên, nếu so
sánh từng cuộc kiểm tra riêng lẻ, đôi khi có cuộc kiểm tra kéo dài hơn thanh tra,
song nhìn tổng quát thì thời gian thanh tra dài hơn thời gian kiểm tra.
Mối quan hệ qua lại giữa kiểm tra và thanh tra: Thanh tra và kiểm tra có sự
phân biệt nhƣng là tƣơng đối; khi tiến hành cuộc thanh tra, thƣờng tiến hành nhiều
thao tác nghiệp vụ, thao tác nghiệp vụ đó thực chất là kiểm tra. Ngƣợc lại, đôi khi
tiến hành kiểm tra để làm rõ vụ, việc lại chọn lựa đƣợc nội dung thanh tra.
Kiểm tra và thanh tra là hai khía niệm khác nhau nhƣng có liên hệ qua lại,
gắn bó; do vậy, khi nói đến một khái niệm ngƣời ta thƣờng nhắc đến cả cặp với tên
gọi kiểm tra-thanh tra.
d) Hiệu quả thanh tra
Hiệu quả suy đến cùng, là chỉ tiêu so sánh giữa 2 yếu tố: kết quả và chi

phí. Hiệu quả cao khi kết quả đạt tối đa và chi phí chỉ ở mức tối thiểu. Ngƣợc lại,
hiệu quả thấp hoặc không có hiệu quả khi chi phí cao nhƣng kết quả thực hiện
các mục tiêu, chƣơng trình, nhiệm vụ của nhà nƣớc không hoàn thành hoặc hoàn
thành ở mức độ thấp. Ở đây, vấn đề chi phí để thực hiện các mục tiêu, chƣơng
trình, nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức hoạt động cụ thể của cơ
quan thanh tra nhà nƣớc.

15


đ) Phƣơng pháp tiếp cận xem xét hiệu quả thanh tra
Công tác thanh tra không chỉ hƣớng đến xem xét, đánh giá thực hiện một
quyết định quản lý nhà nƣớc cụ thể, mà phải hƣớng đến xem xét, kết luận, đánh
giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chƣơng trình, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan
thanh tra nhà nƣớc. Chỉ đánh giá kết quả thanh tra mà không so sánh chi phí đã
bỏ ra cho hoạt động thanh tra và duy trì bộ máy thanh tra thì chƣa tiếp cận đến
khái niệm hiệu quả. Chƣa đánh giá đƣợc hiệu quả thì chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
của hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra. Chính vì vậy đánh giá
hiệu quả công tác thanh tra cần hƣớng đến xem xét về tổ chức việc hoạt động
toàn bộ hệ thống cơ quan thanh tra nhà nƣớc, đánh giá việc hoạt động của các cơ
quan thanh tra trong hệ thống của thanh tra nhà nƣớc thông qua các yếu tố:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, năng lực, uy
tín, phong cách của cán bộ;
- Thời gian đầu tƣ giải quyết các tình huống trong việc thực hiện những
nhiệm vụ của cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra, cá nhân tham gia trong hoạt
động thanh tra; tinh thần trách nhiệm, tính dân chủ và uy tín chính trị đối với xã
hội, tính pháp lý của cơ quan thực hiện thanh tra, đoàn thanh tra...
Tác động tích cực vào tất cả những nội dung đó là nhằm cho công tác
thanh tra hƣớng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra nhà nƣớc.
e) Tính tất yếu của thanh tra

Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội, các hành vi
con ngƣời trong xã hội để phát triển phù hợp với quy luật khách quan, đạt đƣợc
mục đích nhất định, đúng ý của chủ thể quản lý.
Thanh tra, kiểm tra nhằm mục đích bảo đảm cho các quyết định quản lý
đƣợc tuân thủ, xem xét hiệu quả của quản lý, là phƣơng thức bảo đảm pháp chế

16


×