Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Luận văn rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu việt nam trong hội nhập kinh tế quốc tế và các biện pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.19 MB, 142 trang )


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

NGUYỄN THANH TÂM

RỦI RO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
XUẤT - NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỔC TÉ VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

Chuyên ngành: Kinh tế thế giói và Quan hẪ kinh tế quốc tế
M ã số: 60.31.07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TÉ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌCi Ị>GS. TS. LÊ XUÂN ĐÌNH
Ị T H Ư VtẹN Ị

NGSẠỈ- ĨSlŨoỉioỊ
r—"

HÀ NỘI - 2008

" -

*


LỜI CẢM Ơ N
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo giảng dạy tại


trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các thầy cô giáo giảng dạy tại Khoa Sau đạ
học những người đã dìu dắt và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Do những điều kiện khách quan cá nhân và thời gian hạn chế nên em đã gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình nghiên cứu và viết Luận văn này. Tuy nhiên, được sủ

hướng dẫn nhiệt tình và tận tâm của thầy giáo hướng dẫn - PGS. TS. Lê Xuân Đình, e

đã hoàn tất Luận văn. Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy giáo Lê Xuân Đình
Qua đây, em cũng xin chân thành cám ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp
đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành Luận văn này.
Hà Nội, tháng 05/2008
Học viên

Nguyễn Thanh Tâm


LỜI CAM Đ O A N
Em xin cam đoan quyển luận văn với đề tài: "Rủi ro tài chính đối với doanh

nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế và các biện ph

phòng ngừa" này là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Két quả nghiên cứu em c

được ứên cơ sờ học hỏi, tiếp thu và tham khảo từ sách, báo, tạp chí, intemet và qua
nghiệm thực tế công tác tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực học viên có hạn nên bản Luận văn khơng

thể tránh khỏi nh
ng thiếu sót, bất cập, kính mong các thầy cơ giáo và các bạn đọc g

ý để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm em!


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG VÈ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT-NHẬP KHẨU 4
LI. Khái quát chung về rủi ro 4
1.1.1. Khái niệm và tính chất rủi ro 4
1.1.2. Phân loại rủi ro 6
1.1.3. Xác định nguy cơ rủi ro và đo lường tổn thất 9

1.2. Rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khảu. 13
1.2.1. Rủi ro ừong hoạt động kinh doanh xuất.-nhập khẩu 13
1.2.2. Rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 17
1.2.3. Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 24
1.2.4. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp kinh
doanh xuất - nhập khẩu 27

1.3 Hệ thống các văn bẳn và quy định pháp luật Việt Nam liên quan
đến vấn đề rủi ro tài chính trong kinh doanh xuất- nhập khảu 28
1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính trong kinh doanh xuất - nhập
khảu của các nước trên thế giói 30
1.4.1. Quản trị rủi ro tài chính tại các Cơng ty xuất-nhập khẩu Nhật Bàn 30

Ì .4.2. Quản trị rủi ro giá cà phê xuất khẩu tại Tanzania 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÈ RỦI RO TÀI CHÍNH ĐỐI DOANH
NGHIỆP XUẤT - NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TÉ QUỐC TÉ 37
2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thời gian qua 37


2.1.1.

N h ữ n g thành t ự u của hội nhập k i n h tế quốc tế

3

7

2. Ì .2. Khó khăn và thách thức của q trình hội nhập kinh tế quốc tế 38
2.2. Tình hình phát triển hoạt động xuất - nhập khấu của Việt Nam
trong thời gian qua 42
2.2.1. Đánh giá chung về các chính sách xuất - nhập khẩu của Việt Nam 42
2.2.2. Tình hình xuất - nhập khẩu của Việt Nam thời gian qua 45
2.3. Đánh giá tình hình rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh
xuất - nhập khẩu tại Việt Nam 51
2.3.1. Các rủi ro phát sinh tò những tác động bên ngoài doanh nghiệp 51
2.3.2. Các rủi ro phát sinh từ hoạt động hay giao dịch với các đối tác trong
kinh doanh xuất - nhập khẩu 65
2.3.3. Các rủi ro phát sinh từ chính nội bộ doanh nghiệp 74
2.4. Thực trạng quản trị rủi ro tài chính và áp dụng các biện pháp
phòng ngừa của các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu thời gian qua... 79
2.4.1. Vai trò của quản lý nhà nước đối với việc giảm thi

u rủi ro tài chính 79
2.4.2. Quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 81
2.4.3. Tình hình sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính tại các
doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 83
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP PHỊNG NGỪA RẤI RO TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT - NHẬP KHẨU VIỆT NAM 87
3.1. Đánh giá chung về môi trường hoạt động xuất - nhập khẩu Việt
Nam trong thời gian tới 87
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất - nhập khẩu Việt Nam trong
điều kiện hội nhập hiện nay 87
3.1.2. Dự báo về mức độ rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp xuất - nhập
khẩu Việt Nam trong thời gian tới 90


3.2.

Các giải pháp vĩ m ô của Nhà nước trong quản lý r ủ i ro tài chính đối

với các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 93
3.2.1. Xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn thống nhất đối với rủi ro tài
chính cho các doanh nghiệp 93
3.2.2. Cải thiện cơ chế xây dựng chính sách phù hợp với thực tiễn hoạt động
của doanh nghiệp và biến động thị trường 97
3.2.3. Phát huy hiệu quả công tác quàn lý vĩ mô hiện hành đối với hoạt động
xuất - nhập khẩu và rủi ro tài chính trong kinh doanh xuất - nhập khẩu... 99
3.2.4. Định hướng phát triển và đa dạng hoa các kênh huy động vốn cho
doanh nghiệp xuất - nhập khẩu loi
3.3. Các tở chức tài chính hỗ trợ phịng chống rủi ro tài chính cho doanh
nghiệp xuất - nhập khẩu 107
3.3.1. Mở rộng ứng dụng các dịch vụ phái sinh trong phịng chống rủi ro tài

chính cho các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 107
3.3.2. Hỗ ừợ tín dụng và tư vấn thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế của các
Ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp xuất - nhập khẩu no
3.3.3. Phát ừiển thị trường dịch vụ tài chính nhằm hỗ hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 112
3.4. Các giải pháp chủ động phịng ngừa rủi ro tài chính của doanh
nghiệp xuất - nhập khẩu 115
3.4.1. Xây dựng qui trình quản trị rủi ro tài chính phù hợp với qui mơ hoạt
động của doanh nghiệp 115
3.4.2. Xây dựng hình ảnh và thương hiệu để tăng khả năng cạnh tranh trong
kinh doanh xuất - nhập khẩu 119
3.4.3. Nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp tài chính mới 121
KẾT LUẬN !27



Ì

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO là một dấu
mốc quan ừọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Và thực tế trong
hơn Ì năm qua, nền kinh tế của chúng ta đã chuyển minh mạnh mẽ với những thành tun
đạt đưảc rất đáng khích lệ thể hiện qua các chỉ số kinh tế tăng trưởng và mức sống
người dân cao hơn. Thuận lải nhiều nhưng chúng ta cũng đang phải đương đầu với
khơng ít những thách thức, khó khăn của hội nhập. Trong đó, hoạt động kinh doanh xuất

- nhập khẩu là nơi mà những thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đưảc nhìn thấy rõ
và dễ dàng nhất.

Hội nhập kinh tế quốc tế đã khiến cho mối quan hệ giữa các chủ thể ngày càng
thoát khỏi sự ràng buộc về biên giới quốc gia. Và hoạt động kinh doanh xuất - nhập

khẩu ngày nay cũng không nằm ngoài tác động trên. Trên "sân chơi" quốc tế, rủi r
với các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu là vô cùng đa dạng, trong đó, rủi ro tài chính
đưảc coi là "rủi ro lớn nhất" bởi những thiệt hại nó đem đến khơng chỉ cho một vài
doanh nghiệp mà có thể là một ngành, thậm chí cả nền kinh tế.
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam đã phần tận
dụng khá tốt những cơ hội kinh doanh đến từ hội nhập, mà biểu hiện là kim ngạch xuất
- nhập khẩu năm 2007 đạt đến con số kỷ lục hơn 109 tỷ USD. Tuy nhiên, thực trạng
hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu cùa Việt Nam cũng cho thấy những rủi ro tài

chính đến với các doanh nghiệp ngày càng lớn, rủi ro phát sinh từ giao dịch kinh doanh

từ tác động của kinh tế - tài chính trong, ngồi nước và từ chính bản thân doanh nghi
Nếu khơng có những biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tài chính một cách hệ
thống và phù hảp, các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam sẽ khơng có chỗ đứng
trong cạnh tranh. Vừa mờ rộng kinh doanh xuất - nhập khẩu, vừa bảo đảm cạnh tranh, ít

rủi ro là bài tốn khó cần đưảc sự quan tâm sâu sắc của khơng chi Chính phủ, cá


2
ban ngành liên quan mà cả chính các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu.
Vói đề tài: "Rãi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam

trong hội nhập kinh tế quốc tế và các biện pháp phòng ngừa" tác giả mong muố

những nghiên cứu sâu trên cơ sở khoa học và thực tiễn các vấn đề liên quan đến rủi ro
tài chính trong kinh doanh xuất - nhập khẩu của các doanh nghiệp, đồng thời đề xuất

các giải pháp phòng ngừa, hợn chế rủi ro.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro, quản lý rủi ro nói chung và rủi
ro tài chính nói riêng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu.
Xem xét thực trợng rủi ro tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và
việc quản lý rủi ro tài chính đang diễn ra như thế nào tợi các doanh nghiệp xuất - nhập

khẩu Việt Nam. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phù hợp để phòn
ngừa rủi ro và quản lý rủi ro tài chính phát sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các rủi ro tài chính và quản lý rủi ro tài
chính đối với các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam.
Phợm vi nghiên cứu của luận văn tập trung phân tích rủi ro và quản lý rủi ro tài
chính trong hoợt động kinh doanh xuất - nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thời
gian qua. Đồng thời có nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tài chính của một số nước
trên thế giới.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
các quan điểm về phát triển kinh tế, về hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, luận văn còn áp dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp

khảo nghiệm, tổng kết thực tiễn, phương pháp điều tra - thống kê - phân tích - tổng hợp
- so sánh trên cơ sở đó kết họp với đưa ra số liệu thực tế để luận giải các vấn đề.


3
5. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần Mờ đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được bố
cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng về rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3: Các biện pháp phịng ng
a rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam


4

CHƯƠNG ĩ: NHỮNG VÁN ĐÈ CHUNG VÈ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT - NHẬP KHẨU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VẺ RỦI RO:
1.1.1. Khái niệm và tính chất rủi ro:
Rủi ro là sự kiện không mong đợi xảy ra gắn liền vói hoạt động và mơi trường
sống của con người. Rủi ro tuy có nguyên nhân khác nhau, chủ quan hay khách quan,
đều tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người. Nhiều nhà kinh tế, nhà kinh doanh
trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra một số khái niệm về rủi ro:
Allan Willett, một học giả người Mỹ cho rằng: "Rủi ro là sự bật trắc cụ thể liên
quan đến một biến cố không mong đợi" [27]. Như vậy, cách tiếp cận của ông liên quan
đến thái độ của con người. Những biến cố ngoài sự mong đợi chính là rủi ro và khái
niệm này đã giải thích cho rủi ro suy thối liên quan tới sự thành bại của một sự kiện
diễn ra. Thành cơng của người này chính là thật bại hay rủi ro của người khác.
Inrving Pferfer (Mỹ) lại cho rằng: "Rủi ro là tổng hợp của những sự ngẫu nhiên
có thể đo lường bằng xác suật" [22]. Theo ông, rủi ro gắn với sự hiện diện ngẫu nhiên,
không phụ thuộc vào ý chí con người của vạn vật, hiện tượng mà có thể đo lường được

bằng xác suật. Tuy nhiên, điều này khơng hồn tồn đúng bởi nhiều loại rủi ro chính là
hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp do con người gây ra, cũng như rủi ro xảy ra ngoài những

dự báo, tính tốn của con người.
Theo từ điển kinh tế học hiện đại: "Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xảy
ra với một xác suật nhật định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phân
phối xác suật" [38].
Qua các khái niệm về rủi ro nêu trên có thể thậy rằng, tuy có những điểm khác
nhau nhưng đều thống nhật ở một sổ nội dung cơ bản, chẳng hạn coi rủi ro là những bật
trắc, sự cố không mong đợi và rủi ro xảy ra dẫn đến những thiệt hại cho con người.


5
Rủi ro có ba tinh chất quan trọng:
Một là: Rủi ro là những sự kiện bất ngờ mà người ta khơng lường trước một cách
chắc chắn, nó có thể xuất hiện vào một thời điểm bất kỳ trong tương lai và bất kỳ ờ đâu.
Tính bất ngờ của rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của con người và qui luật của
rủi ro. Ngày nay, khoa học đã giúp cho con người dự báo khá chính xác nhiều loại rủi ro,

nhờ đó có thể đề ra những biện pháp thích hảp để phịng ngừa, hạn chế rủi ro. Trên th

tế, một trong các mục tiêu của con người chống lại rủi ro là làm sao để giảm đi tính bất
ngờ của rủi ro.
Hai là: Rủi ro gây ra tổn thất. Một khi rủi ro xảy ra là để lại hậu quả cho con

người, mức độ của hậu quả đó có thể là nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng. Tổn thất có
nguyên nhân từ rủi ro tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vơ hình, có thể là những tồn thất
về vật chất hoặc tinh thần, sức khỏe hoặc trách nhiệm pháp lý. Không phải mọi tổn thất
người ta đều có thể nhận thấy dễ dàng, ví dụ tổn thất là những cơ hội mất hưởng. Nhìn
chung, mọi tổn thất đều có một đặc tính là gây thiệt hại, giảm sút lải ích của con người.
Ba là: Rủi ro là sự kiện ngoài mong đải. Điều hiển nhiên rủi ro là sự kiện bất ngờ
và gây tốn thất, vì vậy nó là sự kiện ngồi mong đải của tất cà mọi người.
Một sự kiện đưảc coi là rủi ro phải đồng thời thỏa mãn ba tính chất nêu trên.

Theo đó nếu sự kiện xảy ra là do chủ định hoặc đã biết trước chắc chắn sẽ xảy ra hoặc
xảy ra nhưng khơng để lại hậu quả thì sự kiện đó khơng đưảc coi là rủi ro. Hoặc nếu
như sự kiện xảy ra gây tổn thất, nhưng hoàn toàn nằm trong dự liệu của chúng ta cũng
không đưảc coi là rủi ro. Hoặc một sự kiện chúng ta mong đải bất ngờ xảy ra nhưng lại
không gây tổn thất, mà ngưảc lại, đem về lải ích thì khơng phải là rủi ro. Chẳng hạn: khi

chúng ta đầu tư vào thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu của chúng ta tăng đột ngột
mức cao. Sự kiện tăng giá này không phải là rủi ro mà là may mắn.
Như vậy, khi nói đến rủi ro là chúng ta đã đề cập đến một biến cố ngẫu nhiên,
gây tổn thất cho con người. Những biến cố đó rất khác nhau trong từng lĩnh vực, nó có


6

thể xuất hiện từ những nguyên nhân bên ngoài một cách ngẫu nhiên, khách quan; như
nó cũng có thể xuất hiện từ nguyên nhân bên trong của sự vật, hiện tượng, từ hành vỉ,
thái độ của con người. Vì rủi ro là biến cố bất lợi cho con người nên để khống chế rủi
hoặc hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra con người khơng ngừng tìm cách khảc phục, rút

ra bài học kinh nghiệm và tìm cách thích họp quản trị rủi ro. Tuy nhiên, tùy từng loại r
ro mà người ta sẽ áp dụng những biện pháp khác nhau để quản lý rủi ro.
1.1.2. Phân loại rủi ro:
Rủi ro tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, có thể đo lường và dự đốn được,
nhưng cũng có thể không đo lường một cách chảc chản. Mỗi loại rủi ro, tổn thất có thể
xuất phát từ một hoặc một nhóm các ngun nhân rất khác nhau, có những tính chất,

phạm vi ảnh hưởng, hậu quả, đối tượng tác động cũng khác nhau... Đe nghiên cứu b

chất rủi ro một cách đầy đủ và nhận dạng, dự đoán, phát hiện các qui luật vận động của
rủi ro nhất thiết phải phân loại rủi ro theo từng tiêu chí cụ thể. Việc phân loại rủi ro cũng

chi mang tính chất tương đối trong mối quan hệ tác động của nhiều yếu tố.
Theo tính chất cửa rủi ro: rủi ro suy đốn và rủi ro thuần túy.
Rủi ro suy đoán: là loại rủi ro gản liền với khả năng thành bại trong hoạt động
đầu tư, kinh doanh và đầu cơ. Việc đầu tư vào mua cổ phiếu là một ví dụ điển hình:
khoản đầu tư này có thể lãi, hịa vốn hoặc thua lỗ. Khi mua cổ phiếu ai cũng kỳ vọng
vào một khoản lợi nhuận lớn, tuy nhiên không phải bao giờ những tính tốn, kinh

nghiệm của một nhà đầu tư cũng đúng. Những biến động không thể lường trước của thị
trường, mơi trường chính là rủi ro trong đầu tư chứng khốn. Chúng ta thường tạo ra
cuộc chơi trong đó mọi người cho rằng xác suất rủi ro lớn hơn xác suất thành công. Và

trong mỗi cuộc chơi, thành công của người này có thể là rủi ro của người khác. Hay nó
cách khác, trong kinh doanh nguy cơ rủi ro càng lớn thì khả năng lợi nhuận đạt được
càng lớn và ngược lại.


7
Rủi ro thuần túy: là những rủi ro chì có thể dẫn đến những thiệt hại mất mát mà
khơng có cơ hội kiếm lời. Rủi ro loại này có nguyên nhân tị những đe dọa nguy hiểm
ln rình rập như những hiện tượng tự nhiên bất lợi hoặc những hành động bất cẩn của
con người hoặc những hành động xấu do người khác gây ra... Hầu hết những rủi ro xuất
hiện trong thực tế hiện nay đều thuộc loại rủi ro thuần túy. Rủi ro thuần túy tản tại khách
quan và người ta có thể phịng chống, hạn chế bằng nhiều phương pháp khác nhau như:
tác động đến các nhân tố ảnh hường đến rủi ro, qua đó giảm nhẹ tổn thất, hoặc chia sẻ
rủi ro bằng cách mua bảo hiểm...
Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro: rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt [12].
Rủi ro cơ bản: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân ngồi tầm kiểm
sốt của mọi người. Hậu quả của rủi ro cơ bản thường rất nghiêm trọng, khó lường, có
ảnh hường tới cộng đảng và tồn xã hội. Hầu hết các rủi ro cơ bản đều xuất phát từ sự
tác động tương hỗ về kinh tế, chính trị, xã hội như: nạn thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế,

tiền tệ, lạm phát, chiến tranh, xung đột chính trị, thiên tai... Vói những rủi ro cơ bản thì
biện pháp phịng chống tốt nhất là dự báo và né tránh.
Rủi ro riêng biệt: là những rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan hoặc khách
quan và ảnh hường tới lợi ích trực tiếp của từng cá nhân, tổ chức. Ví dụ: rủi ro do định
hướng chiến lược kinh doanh sai lầm hoặc rủi ro do đầu tư sai vào một thị trường hoặc
rủi ro phá sản của một doanh nghiệp chì ảnh hường đến riêng hoạt động của doanh
nghiệp đó. Vói rủi ro riêng biệt, biện pháp phịng chống tốt nhất là quản trị rủi ro hoặc
tự điều chỉnh hành vi để hạn chế rủi ro...
Tuy nhiên, trong các tài liệu nghiên cứu, việc phân biệt rủi ro cơ bản và riêng biệt
chưa thật rõ ràng, vì rủi ro có thể được chuyển từ loại này sang loại khác một khi điều
kiện khoa học kỹ thuật, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội thay đổi.
Nhóm rủi ro từ tác đông của môi trường vĩ mô:
Sự thay đổi các yếu tố của mơi trường vĩ mơ như kinh tế, chính trị, luật pháp,


8
cạnh tranh trên thị trường, thông tin... theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp mà khơng
dự báo được chính là nhóm loại rủi ro từ tác động của mơi trường vĩ mô.
Rủi ro kinh tể: là rủi ro do các nhân tố kinh tế vĩ mô gây bất lợi cho các doanh
nghiệp và được thể hiện trên các yếu tố sau: suy thoái kinh tế, lạm phát, mức cung tiền
tệ cao, mất khả năng thanh toán do tỷ lệ nợ ngẩn hạn quá lớn so với dự trữ ngoại tệ, dự
trữ ngoại tệ quá nhỏ so với kim ngạch xuất khẩu, tỷ lệ nợ nước ngoài quá lớn so với
GDP, tỷ lệ thâm hụt cán cân thanh toán tài khoản vãng lai quá lớn...
Rủi ro chính trị: là sự thay đổi bất thường của các thể chế chính trị, quốc hữu hóa,
sự phân biệt đối xử đối với các đối tượng kinh doanh cùa chính quyền. Rủi ro chính ừị
khó có thể vượt qua mà biện pháp hạn chế tốt nhất là né ừánh hoặc thích nghi.
Rủi ro pháp lý: có nguồn gốc từ sự thay đổi về luật pháp liên quan đến kinh
doanh; sự mập mờ, chồng chéo, không thống nhất của các văn bản pháp qui, sự thiếu
thông tin trong việc phổ biến pháp luật... Hậu quà của rủi ro pháp lý là những tranh
chấp kiện tụng giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và chính quyền. Biện pháp tốt

nhất nhằm hạn chế rủi ro pháp lý là chính phủ khơng ngừng hồn thiện các văn bản pháp
luật và xây dựng cơ quan hành pháp đủ năng lực.
Rủi ro cạnh tranh: là những áp lực bất ngờ đến với doanh nghiệp trước sự thay
đổi thị hiếu của người tiêu dùng, sự gia tăng bất thường về số lượng cũng như qui mô
của các doanh nghiệp cùng ngành, sự xâm nhập mạnh mẽ của doanh nghiệp nước ngoài
khi mờ cửa kinh tế... Rủi ro cạnh tranh có thể dẫn đến sự thu hẹp thị trường của doanh
nghiệp, thậm chí doanh nghiệp có thể bị thơn tính hay loại ra khỏi thị trường. Biện pháp
nhằm hạn chế rủi ro cạnh tranh là tăng cường khả năng cạnh tranh và tạo khả năng thích
nghi cao của các doanh nghiệp.
Rủi ro thơng tin: đến do những sai lệch thông tin, chậm tiếp cận nguồn thơng tin,
phân tích xử lý thơng tin thiếu chính xác... của doanh nghiệp. Hậu quả của rủi ro thiếu
thông tin là doanh nghiệp bỏ lỡ thời cơ hoặc thất bại trong kinh doanh. Biện pháp hạn


9
chế rủi ro thông tin là cải tiến phương pháp tiếp cận phân tích và xử lý nguồn thơng tin,
áp dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại.
Rủi ro dưới góc độ môi trường vi mô của doanh nghiệp:

Bao gồm những rủi ro xảy ra do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và của
đối tác kinh doanh hoặc người thứ ba gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn như:
rủi ro trong giao dịch, ký kết hầp đồng, thực hiện hầp đồng, do dự đốn sai về thị
trường... Ví dụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh các rủi ro, như:
Rủi ro quản lý: đây là những rủi ro gan liền với những sai lầm về chiến lưầc,
sách lưầc, chính sách kinh doanh và những quyết định thiếu sáng suốt của nhà quản trị
và thường có ảnh hường nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Rủi ro chun mơn nghiệp vụ: trong q trình tác nghiệp, trên cơ sở nhiệm vụ
chun mơn cùa mình các cá nhân trong doanh nghiệp có thể gây ra những sai lầm, sơ
suất... do chủ quan hoặc thiếu kinh nghiệm dẫn đến thiệt hại về tài sản, lầi ích hoặc cơ
hội kinh doanh.

1.1.3. Xác định nguy cơ rủi ro và đo lường tổn thất:
a. Phương pháp xác định nguy cơ rủi ro:

Xác định nguy cơ rủi ro là xác định xác suất hay khả năng xảy ra rủi ro bằng
nhiều phương pháp khác nhau. Xác suất rủi ro thể hiện khả năng xuất hiện của rủi ro
trong mỗi phép thử hay một lần quan sát. Kết quả tính tốn xác suất rủi ro có ý nghĩa
quan trọng vì nó giúp cho doanh nghiệp nhận định môi trường hoạt động, phạm vi, lĩnh
vực kinh doanh... có nhiều rủi ro hay khơng.
Xác định rủi ro phải đưầc sử dụng bằng nhiều phương pháp khác nhau, kết hầp
hỗ trầ lẫn nhau. Song việc lựa chọn phương pháp nào còn tùy thuộc vào từng loại rủi ro.
Người ta có thể sử dụng một số phương pháp sau đây để đo lường tần số rủi ro hay
suất rủi ro [22]:


10
Các phương pháp đinh lương:
Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Là phương pháp dựa vào những số liệu
thống kê về sự cố đã xảy ra trong một khoảng thời gian quan sát hoặc dựa theo số lần

các sự kiện xảy ra. Trên cơ sở tần số của rủi ro được xác định người ta có thể tính được
xác suất rủi ro với mạc độ tin cậy nhất định. Quan sát sự cố trong khoảng thời gian dài
hoặc mẫu quan sát lớn thì việc xác định xác suất rủi ro đạt được độ túi cậy cao.
Phương pháp xác suất thống kê: Là phương pháp ước lượng xác suất rủi ro dựa

trên cơ sở các định nghĩa và thuật toán của xác suất cổ điển. Với những thông tin t

được khi nghiên cạu về rủi ro, dựa trên cơ sở các mẫu ngẫu nhiên người ta có th

tốn khá chính xác xác suất rủi ro mà không cần phải thực hiện đầy đủ các quan sát như
các phương pháp thống kê kinh nghiệm. Thông qua các phương pháp lấy mẫu ngẫu

nhiên, người ta xác định được xác suất rủi ro.
Phương pháp ứng dụng phân phổi xác suất của đại lượng ngầu nhiên: Đại lượng

ngẫu nhiên là đại lượng mà trong kết quả của phép thử sẽ nhận một trong các giá trị có

thể có với một xác suất tương ạng xác định. Rủi ro nói chung là đại lượng ngẫu nhi
có thể tồn tại dưới hai dạng: đại lượng ngẫu nhiên rời rạc và liên tục.
Các phương pháp đinh tính:
Áp dụng các phương pháp định lượng vào điều kiện thực tiễn thường gặp nhiều

khó khăn vì hạn chế của các phương pháp định lượng là thường dựa vào những số liệ
của quá khạ. Và do đó, các phương pháp này mặc định là trong tương lai cũng sẽ có

trường như trong quá khạ. Vì vậy, cần bổ sung các biện pháp định tính để tăng tính
thi và hiệu quả của đo lường rủi ro.
Phương pháp phân tích, cảm quan: Là phương pháp dự đoán rủi ro dựa ạên cơ
sờ tổng hợp một cái ngẫu nhiên từ đó suy ra cái tất nhiên, từ một loạt vấn đề về hình
thạc suy ra nội dung và bản chất. Phương pháp phàn tích, cảm quan dự đốn có thể

được thực hiện theo hai hướng: Thứ nhất, trên cơ sở phân tích một cách khoa học cá


li
điều kiện môi trường, nhân tố ảnh hưởng... để dự báo về những rủi ro có thể gặp phải.
Thú hai, trên cơ sờ phân tích tổng hợp, dựa vào một số kinh nghiệm và những cảm quan
đặc biệt của người nghiên cứu để dự báo rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên,
phương pháp này khơng có đủ luận cứ khoa học nên tính thuyết phạc khơng cao.
Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp dựa trên nghiên cứu của chuyên gia
trong các lĩnh vực quản trị rủi ro, quản trị kinh doanh... đánh giá nguy cơ rủi ro bằng


cách cho điểm trên cơ sở nghiên cứu tài liệu về thị trường, nhân tố tác động, nguyê
nhân rủi ro trong quá khứ và hiện tại để đánh giá về nguy cơ rủi ro, tần suất và mức độ
rủi ro trong tương lai. Tổng hợp số điểm đánh giá của các chuyên gia là càn cứ tham
khảo tốt để dự đốn nguy cơ rủi ro trong kinh doanh.
Tóm lại, các phương pháp trên đều có những ưu điểm và nhược điểm. Do vậy, để
đảm bảo kết luận chính xác về những rủi ro, chúng ta cần lựa chọn phương pháp xác
định phù hợp với từng loại rủi ro, đồng thời cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau
để việc đánh giá rủi ro đạt hiệu quả cao nhất.
b. Các phương pháp đo lường ton thất:

Đo lường tổn thất là nhằm xác định mức độ nghiêm trọng, những ảnh hưởng về
thiệt hại gây khi rủi ro xảy ra; đồng thời, còn nhằm xác định mức độ thiệt hại làm cơ sở
cho việc khiếu nại, bồi thường, tính tốn chi phí trong kinh doanh... Tùy theo từng loại
tổn thất người ta có thể sử dạng những phương pháp xác định khác nhau:
Các phương pháp đinh lương:
Phương pháp trực tiếp: xác định tổn thất hàng hóa bằng cách cân, đo, đếm thơng
thường thích hợp áp dạng cho tổn thất bộ phận và tồn thất toàn bộ.
Phương pháp gián tiếp: sử dạng cách đánh giá tổn thất thông qua việc suy diễn
tổn thất và thường áp dạng đánh giá thiệt hại vơ hình như cơ hội, lợi ích.
Phương pháp xác suất thống kê: xác định tổn thất bằng cách lựa chọn các mẫu
đại diện, trên cơ sở tính được tỷ lệ tổn thất trung bình qua đó xác định tổng số tổn thất.


12

Các phương pháp đinh tính:
Phương pháp cảm quan: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các chuyên
gia xác định tỷ lệ tổn thất, qua đó ước lượng tổng số tổn thất về hàng hóa.
Phương pháp phân tích tồng hợp: là phương pháp sử dụng tổng hợp các công cụ
kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức đầ tổn thất.

Dự báo tổn thất lớn nhất có thể có khi rủi ro xảy ra là sự cần thiết cho việc lựa
chọn các biện pháp phòng ngừa, nhưng thực tế chúng ta thường quan tâm đến dự báo
tổn thất trung bình. Trên cơ sở xác suất rủi ro và mức tồn thất trung bình của mỗi sự cố,
người ta có thể dự báo được mức tổn thất trung bình xảy ra trong kỳ kế hoạch.
Có thể sử dụng công thức sau đây để dự bán tổn thất trung bình:
T=nxPxt
Trong đó:
+ T: Tổn thất trung bình có thể có.
+ n: Số lần quan sát hoặc sự kiện có thể xảy ra trong tương lai.
+ P: Xác suất rủi ro.
+1: Mức tổn thất bình quân của mỗi sự cố.
Thơng qua dự báo tổn thất trung bình doanh nghiệp có thể dự tính được chi phí

rủi ro và phân bổ nguồn lực mầt cách hợp lý, đồng thời làm cơ sở cho dự toán ngân sác
của doanh nghiệp, số liệu về tổn thất trung bình có thể có là cơ sờ cho việc so sánh giữa
phương án chấp nhận hay phịng ngừa rủi ro; nếu chi phí cho phịng ngừa rủi ro lớn
giá trị tổn thất trung bình có thể có thì người ta có xu hướng lựa chọn các phương án
phịng ngừa khác, thậm chí chấp nhận rủi ro.
Như vậy, để xác định rủi ro, đo lường tổn thất mầt cách chính xác địi hỏi phải sử
dụng linh hoạt các phương pháp khác nhau, kết họp hỗ trợ cho nhau. cần nghiên cứu để
khơng ngừng tìm ra những công cụ, phương pháp mới xác định rủi ro, tổn thất chính xác


13

hơn, chi phí thấp hơn, giúp ích cho việc ra những quyết định đúng đắn của các nhà quả
trị trong kinh doanh.
1.2. RỦI RO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu:
Kinh doanh xuất - nhập khẩu là một trong những hoạt động quan trọng của nền

kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng vì nó trực tiếp góp phần vào tăng
trưởng kinh tế, mờ rộng quan hệ hồp tác với nước ngoài. Thúc đẩy kinh doanh ngoại

thương là chính sách đưồc chính phủ của các nước có nền kinh tế mở quan tâm và đặ

lên hàng đầu. Tuy nhiên, thúc đẩy kinh doanh ngoại thương luôn đồng nghĩa với tăng

ro trên thương trường, điều này không một tổ chức, cá nhân nào mong muốn. Ngoài
những điểm chung về rủi ro như đã nêu, rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu cũng có những đặc điểm riêng, về cơ bản rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu
là sự bất trắc có thể đo lường đưồc, nó có thể tạo ra những tổn thất, thiệt hại hoặc làm

mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến những lồi ích, cơ hội thuận lồi
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thực tiễn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cho thấy các rủi ro trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu xét dưới góc độ vĩ mơ chia thành các nhóm gồm:
Sủi ro do điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên có nhiều khả năng tác động đến
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chính là thiên tai, lũ lụt, bệnh dịch... Đặc biệt đối
với những doanh nghiệp mà hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu mang tính thịi vụ và
chịu ảnh hường nhiều của điều kiện tự nhiên như nơng sản, hải sản... thì khi xảy ra

những biến cố thiên tai, giá trị sử dụng và giá trị thương mại của hàng hóa sẽ giảm
nhanh chóng.
Rủi ro do mơi trường văn hóa: là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về phong tục

tập quán, tín ngưỡng, lối sống, đạo đức... của quốc gia khác dẫn đến cách hành xử


14
không phù hợp, gây ra những thiệt hại, mất đi cơ hội kinh doanh.

Rủi ro do mơi trường chính trị: Mơi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến
kinh doanh. Rủi ro chính trị làm xấu đi quan hệ giữa hai hay một số nước, làm gián đoạn
các quan hệ đối ngoại và từ đó có thể làm đảo lộn mọi dặ đoán của doanh nghiệp và
thường doanh nghiệp khó có thể chủ động vói loại rủi ro này.
Rủi ro do môi trường kinh tế: trong điều kiện hội nhập và tồn cầu hóa nền kinh
tế thế giới, ảnh hưởng của mơi trường kinh tế nói chung của thế giói đến từng nước là
rất lớn. Mặc dù hoạt động của một chính phủ, nhất là chính phủ của các siêu cường quốc,
có thể ảnh hưởng sâu sắc đến thị trường thế giới, nhưng họ cũng khơng thể kiểm sốt
nổi tồn bộ thị trường thế giới.
Mót số rủi ro kinh tế thường gặp:
Rủi ro do nền kinh tế phát triển không ổn định: Khi xảy ra khủng hoảng kinh tế,
rủi ro quốc gia là không thể tránh khỏi và do đó, độ an tồn trong kinh doanh của các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng bị tác động mạnh. Chẳng hạn cuộc
khủng hồng tài chính ở Châu Á giai đoạn 1997-1998 đã khiến rất nhiều doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường, đổi tác kinh doanh mới cũng như xây dặng
lại chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn.
Rủi ro hối đoái: Trong hoạt động xắt nhập khẩu, rủi ro hối đoái sẽ xảy ra khi tỷ
giá hối đoái vào thời điểm thanh toán tăng hoặc giảm so với tỷ giá khi ký kết hợp đồng.
Rủi ro do lạm phát: Khi lạm phát nằm ngoài tầm kiểm sốt của Chính phủ sẽ ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế và hiệu quà hoạt động của các doanh nghiệp suy giảm.
Rủi ro biến động giả cả: Giá cà hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố đầu vào biến
động nhiều khi khó dặ đốn. Có trường hợp doanh nghiệp vừa ký kết xong hợp đồng thì
giá cả biến động mạnh và doanh nghiệp buộc phải lặa chọn hoặc phá hợp đồng và chịu
phạt, hoặc tiếp tục thặc hiện hợp đồng và chịu lỗ.


15
Rủi ro do mơi trường pháp luật: Có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống pháp
luật. Trong kinh doanh quốc tế môi trường pháp luật khá phức tạp bời chuẩn mực luật


pháp của các quốc gia là khác nhau. Nếu không am hiểu luật pháp của nước đối tác thì
doanh nghiệp có thể đứng trước nhiều rủi ro khi xảy ra tranh chấp. Ví dụ: bất kỳ doanh
nghiệp nào khi xuất hàng sang thữ trường Hoa Kỳ nếu không am hiểu hệ thống pháp luật
chia tách thành luật liên bang và luật của các tiểu bang sẽ có thể gặp phải rủi ro bữ kiện
vì vi phạm luật sở hữu trí tuệ, luật chống bán phá giá, luật bào vệ người tiêu dùng...
Rủi ro do môi trường hoạt động của doanh nghiệp: Loại hình rủi ro này có thể
xuất hiện dưới nhiều dạng, có thể là rủi ro do thiếu thơng tin hoặc thơng tin tìm được
khơng chính xác dẫn đến bữ lừa đảo, bữ "hố" trong các đàm phán thương mại...
Rủi ro xảy ra làm tăng chi phí kinh doanh, bỏ lỡ cơ hội, bạn hàng, thữ trường gây
ảnh hường tới hiệu quả trong kinh doanh. Một khi doanh nghiệp bất lực trước những rủi
ro hoặc nguy cơ rủi ro và tổn thất quá lớn, họ sẽ phải điều chỉnh hành vi hoặc có thể
phải từ bỏ một hoặc một số lĩnh vực, ngành hàng kinh doanh.
Trong thực tế kinh doanh ngoại thương, tăng rủi ro sẽ ảnh hưởng đến kim ngạch
xuất khẩu ở một số khía cạnh sau [26]:
Giảm hiệu quả trong kinh doanh: Theo quan niệm của các nhà kinh tế, những rủi
ro xảy ra được coi như là một khoản chi phí trong kinh doanh gọi là chi phí rủi ro. Chi
phí rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng giám. Tăng rủi ro, tổn thất đồng nghĩa với việc
tăng các khoản chi phí trong kinh doanh, qua đó làm giảm hiệu quả kinh doanh. Đó là

nguyên nhân làm giảm sức hấp dẫn cùa thữ trường quốc tế và là nhân tố kìm hãm sự
triển kinh doanh ngoại thương.

Thay đổi thái độ của doanh nghiệp đối với kình doanh xuất nhập khấu: Chúng ta
vẫn biết ràng điều hấp dẫn các doanh nghiệp chấp nhận mạo hiểm trong kinh doanh
chính là lợi nhuận. Nhưng những yếu tố rủi ro trong kinh doanh lại là điều nhắc nhở các
nhà quản trữ phải cân nhắc lựa chọn giữa kinh doanh hoặc không. Việc lựa chọn kinh


16
doanh và chấp nhận mạo hiểm được dựa trên cơ sở so sánh giữa cái được và cái mất.

Cái được chính là lợi nhuận đạt được, cơ hội mở rộng thị trường quốc tế, tăng mối
hệ kinh doanh... Nếu như chi phí và nguy cơ rủi ro khơng lớn tới mức ắnh hưởng
nghiêm trọng đến lợi nhuận hoặc rủi ro khơng thật chắc chắn xắy ra thì các doanh
nghiệp có xu hướng chấp nhận mạo hiểm. Chi phí và nguy cơ rủi ro quá lớn hoặc rủi ro
chắc chắn xắy ra sẽ làm nắn lòng các doanh nghiệp, đẩy họ từ người chấp nhận rủi ro,

mạo hiểm thành người né tránh rủi ro và tít bỏ ý định đầu tư, kinh doanh. Nếu xét về
tổng thể sẽ làm giắm tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu và thu hẹp thị trường.

Giảm tinh hấp dẫn trong các hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiế

Tăng rủi ro làm cho nền kinh tế tăng tính bất định và môi trường kinh doanh tăng ng

cơ rủi ro. Mỗi khi tính bất định và nguy cơ rủi ro tăng cao buộc các nhà đầu tư ph

các biện pháp và chi phí cho phịng ngừa, hạn chế rủi ro. Như vậy sẽ tăng chi phí kinh

doanh và giắm lợi nhuận có thể đạt được. Qua đó giắm tính hấp dẫn của thị trường dướ

con mắt của các nhà đầu tư nước ngồi. Tính hấp dẫn đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu t

khác nhau, nhưng rõ ràng rủi ro là một nhân tố quan trọng ắnh hường đến thái độ c
các nhà đầu tư trong kinh doanh. Đầu tư giắm cũng làm cho các hoạt động kinh doanh
xuất - nhập khẩu giắm, dẫn đến làm giắm tốc độ tăng trưởng kinh doanh ngoại thương.
Tăng rủi ro làm gia tăng những trở ngại không thể vượt qua: Muốn tăng trường
kinh doanh xuất - nhập khẩu địi hịi phắi có mơi trường và điều kiện thuận lợi làm tiền
đề cho sự phát triển. Rủi ro sẽ tạo ra những lực cắn không thể vượt qua trong kinh doanh
làm kìm hãm sự phát triển cùa doanh nghiệp. Lực cắn có nguyên nhân từ rủi ro hết sức

đa dạng từ lĩnh vực: hành chính, chính trị, pháp luật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, xã hội

Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại thương sẽ làm tăng những nguy cơ rủi ro,

đồng thòi, khi rủi ro tăng lên sẽ tác động trờ lại, làm giắm khá năng tăng trườ
kinh doanh ngoại thương. Mối quan hệ giữa tăng quy mơ kinh doanh và rủi ro có quan
hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau. Nhận thức đầy đủ vấn đề này giúp cho chính


17
phủ cũng như các doanh nghiệp có thái độ đúng mức với những nguy cơ rủi ro cao trong
kinh doanh xuất nhập - khẩu, qua đó có những biện pháp thích hợp ngăn chặn, khắc
phục rủi ro.

1.2.2. Rủi ro tài chính đối vói doanh nghiệp xuất - nhập khẩu:
Thị trường tài chính vói quy luật chung và riêng của nó ln phát triần nhanh hơn
mọi dự đốn và phát sinh những tình huống hồn tồn chưa được đề cập một cách đầy đù
trong các lý thuyết kinh tế. Tồn tại như một cơ chế đáp ứng những nhu cầu đa dạng về
cung cấp và sử dụng vốn cho các loại hình doanh nghiệp, thị trường tài chính ln ẩn chứa
nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến sự sống còn của các doanh nghiệp tham gia vào thị trường
này. Với xu hướng tồn cầu hoa tài chính, rủi ro có thầ đang tiềm ẩn tại những thị trường,
tuy xa về khoảng cách địa lý, nhưng có khả năng gây ra những biến động nghiêm trọng
đối với thị trường tài chính trong nước, gây nên thiệt hại khôn lường đối với hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp xuất - nhập khẩu khi tham
gia vào thương mại quốc tế.

Rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu phát sinh
nhưthếnào?
Bên cạnh khơng ít cơ hội dành cho những ai biết tính tốn và tận dụng những ưu
điầm riêng của nó, thị tồng tài chính vẫn là nơi rủi ro ln rình rập. Chính vì thế, việc
nhận diện những nguy cơ này đầ có biện pháp khắc phục và hạn chế thích hợp ln là nỗi
lo của các nhà quản trị tài chính.

Rủi ro tài chính bắt nguồn từ rất nhiều các hoạt động, giao dịch liên quan trực tiếp
đến tài chính, như: xuất nhập khẩu, đầu tư, vay nợ và một số hoạt động khác hoặc là hệ
quả gián tiếp của các chính sách thay đổi trong quản lý, trong cạnh tranh, trong các quan
hệ quốc tế và thậm chí có thầ chỉ do sự thay đổi của thịi tiết hay khí hậu.
Quan sát các biến động về tài chính trong doanh nghiệp xuất - nhập khẩu, có thầ
nhận ra được 3 nguồn chính gây ra rối %ỷêlài chính bao gồm:

MOM

imm\
[.'•-•

-i


×