Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

LUẬN văn vốn để phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.94 KB, 91 trang )

LUẬN VĂN:

Vốn để phát triển kinh tế - xó hội ở
tỉnh Yên Bái


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là tiền đề quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Không có
vốn thì cũng không thể sử dụng được các nguồn lực khác như: tài nguyên, lao động, khoa học
công nghệ… để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ngày nay ở các nước đang phát triển do
thiếu vốn nên luôn bị tụt hậu và nằm trong vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ. Việt Nam đang
trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH vấn đề này lại càng đặc biệt quan trọng và cấp thiết.
Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả để thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đã
trở thành nhiệm vụ chiến lược của Đảng và Nhà nước ta.
Yên Bái là một tỉnh miền núi có 30 dân tộc anh em. Đất đai mầu mỡ, khí hậu thuận lợi
cho nhiều loại cây trồng, có nhiều loại khoáng sản, tài nguyên phong phú, thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế. Ngoài các tài nguyên, khoáng sản, mảnh đất Yên Bái còn được thiên nhiên
ban tặng nhiều lâm sản, thuỷ sản, vật liệu xây dựng. Là địa bàn thuận lợi cho sự phát triển
thuỷ điện. Với hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt nối liền các tỉnh đồng
bằng với các tỉnh trung du, miền núi Bắc bộ. Điều đó tạo cho Yên Bái có điều kiện thuận lợi
để phát huy khả năng trong việc huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng CNH, HĐH.
Tuy nhiên, Yên Bái vẫn còn là tỉnh nghèo kém phát triển, là tỉnh nằm sâu trong nội địa,
không ở diện tỉnh đặc biệt khó khăn, không nằm trong vùng động lực phát triển của cả nước.
Trình độ dân trí chưa cao… nên Yên Bái hiện nay đang tụt hậu so với các tỉnh trong khu vực
và cả nước .
Từ đặc điểm trên đây việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn càng trở nên
bức thiết, có ý nghĩa to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng đối với một tỉnh nằm
ở giữa cửa ngõ vùng Tây Bắc của Tổ quốc.
Do đó việc nghiên cứu “Vốn để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái” là cách nhìn


nhận nghiêm túc, trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, nhằm sớm đưa Yên
Bái thoát ra khỏi tỉnh nghèo và là nền tảng để đưa Yên Bái trở thành tỉnh công nghiệp phát
triển theo hướng hiện đại hoá.


Với ý nghĩa đó đề tài: “Vốn để phát triển kinh tế - xó hội ở tỉnh Yờn Bỏi” được chọn
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vốn để phát triển kinh tế - xã hội là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và
đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết luận văn thạc sĩ, tiến sĩ được công bố
liên quan đến đề tài luận văn. Cụ thể là:
- Đinh Văn Phượng (2000),“Thu hút và sử dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế miền
núi phía Bắc nước ta hiện nay”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh.
- Phạm Thị Khanh (2004), “Huy động vốn trong nước phát triển nông nghiệp vùng đồng
bằng sông Hồng”, Nxb Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Hiến: “Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong tiến trình
CNH, HĐH nền kinh tế ở nước ta”, Tạp chí Ngân hàng, số 10-2003, tr. 58-62.
- Lê Đăng Quang (2007), “Vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở tỉnh Bắc
Ninh”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Viện Khoa học xã hội, Viện Kinh tế chính trị thế giới, TS. Nguyễn Hồng Sơn: Điều
tiết sự di chuyển của dòng vốn tư nhân gián tiếp nước ngoài ở một số nước đang phát triển,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
- TS. Trần Xuân Kiên: Một số giải pháp tạo vốn trong kinh doanh, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2005.
- Nguyễn Văn Lai: Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong nước phục vụ
phát triển kinh tế Việt Nam. Luận án TS Khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội, 1996.
Các công trình trên tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn.
Song chưa có công trình nào nghiên cứu dưới giác độ kinh tế chính trị về vốn để phát triển

kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái. Hơn nữa vấn đề huy động và sử dụng vốn ở một tỉnh như Yên
Bái lại gặp rất nhiều khó khăn. Các biện pháp huy động vốn, sử dụng vốn còn tỏ ra lúng túng,
hiệu quả chưa cao. Yên Bái cũng chưa đưa ra được các giải pháp hữu hiệu để thu hút các
nguồn vốn đầu tư ở cả trong và ngoài nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn để phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Yên Bái. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm huy động vốn có hiệu quả để phát triển
kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn để phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích tình hình huy động vốn để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn có hiệu quả để phát triển kinh tế
- xã hội ở tỉnh Yên Bái.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài liên quan chủ yếu đến lĩnh vực huy động vốn (vốn bằng
tiền) để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái. Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình
huy động vốn để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái giai đoạn 2000 - 2007.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Dựa vào
những luận điểm, quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về huy động và sử
dụng vốn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện thực tế cùng với phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, logíc và lịch sử gắn lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Trình bày một cách hệ thống lý luận về vốn và vai trò của nó đối với quá trình phát

triển kinh tế - xã hội. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn để phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Yên Bái và đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái .
- Với tỉnh Yên Bái luận văn được coi như một nội dung của sự vận dụng lý luận vào
thực tiễn để cung cấp cho tỉnh chỉ đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng,


góp phần tháo gỡ khó khăn sớm đưa Yên Bái thoát ra khỏi tỉnh nghèo làm nền tảng để đưa
Yên Bái trở thành tỉnh công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm 3 chương, 8 tiết.


Chương 1
VỐN VỚI QUÁ TRèNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1. Vốn và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1. Khái quát chung về vốn
1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Đối với tất cả mọi quốc gia, khi nền kinh tế chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế
hàng hóa, thỡ vai trũ của vốn càng trở nên bức thiết. Nền kinh tế càng phỏt triển thỡ lượng
vốn tương xứng càng lớn. Nó được tung vào thị trường rồi luồn lách đi theo khắp các ngừ
ngỏch của nền kinh tế. Cổ nhân ta đó cú cõu: “Buôn tài không bằng dài vốn”. Điều đó khẳng
định vai trũ của đồng vốn có vị trí cực kỳ quan trọng trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế - xó
hội của mỗi quốc gia. Vậy vốn là gỡ? Vai trũ của vốn đối với nền kinh tế - xó hội ra sao? Ta
hóy bắt đầu tỡm hiểu khỏi niệm về vốn.
Thông thường các nhà kinh tế gia quan niệm. Vốn là toàn bộ các chi phí cho đầu tư xây
dựng mới, cải tổ mở rộng tài sản cố định hiện có đang hoạt động trên lĩnh vực sản xuất hoặc
không sản xuất, nhằm đem lại thu nhập cho nhà đầu tư. Nếu suy rộng ra, vốn cũn được coi là
bất kỳ tài sản nào, hay nguồn tài sản nào như: tài chính vật chất, có khả năng tạo ra thu nhập

(lợi nhuận) góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xó hội của quốc gia.
Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, chủ nghĩa trọng thương chưa xác định được khái
niệm vốn, họ đó lẫn lộn giữa tiền và tư bản. Họ quan niệm: “Nhiệm vụ trung tâm là tích lũy
tiền, chứ không phải tích lũy tư bản trong sản xuất và lưu thông” [2, tr.50].
Cũn chủ nghĩa trọng nụng lại coi tư bản không phải là tiền tệ mà là TLSX mua được từ
tiền tệ đó. Đó chính là yếu tố vật chất đưa vào sản xuất nông nghiệp như: máy kéo, nông cụ,
hạt giống…[32, tr.294].
Đến Adam Smith đó cú quan niệm khoa học hơn, ông cho rằng (Tư bản là cái bộ phận dự trữ
nhờ đó mà con người “trông mong nhận được thu nhập”) [3, tr.153].
Theo Ricacdo: “Tư bản là một bộ phận của cải trong nước, được dùng vào việc sản xuất
bao gồm thức ăn, đồ mặc, các công cụ, nguyên liệu, vật liệu, máy móc… để lao động” [3,
tr.242].


Như vậy các nhà kinh tế trước C.Mác đều tiếp cận các khái niệm vốn thông qua phạm
trù tư bản. Chưa lý giải và làm rừ được khái niệm khoa học về vốn.
Bằng phương pháp khoa học C.Mác đó khỏi quỏt và lý giải làm rừ khỏi niệm phạm trù
về vốn. Theo C.Mác: Vốn là khởi đầu của quá trỡnh sản xuất kinh doanh TBCN. “Giá trị
được ứng ra lúc ban đầu không những được bảo tồn trong lưu thông, mà cũn thay đổi đại
lượng của nó, cũn cộng thờm một giá trị thặng dư, hay đó tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận
động ấy đó biến giỏ trị đó thành tư bản” [14, tr.228].
Như vậy, bản chất và chức năng của tư bản (vốn) trong phát triển kinh tế đó được
C.Mác vạch rừ. Tuy nhiên, để giá trị trở thành tư bản và tư bản sinh lời phải trải qua quá
trỡnh vận động. Thông qua sự vận động, tư bản sinh sôi nảy nở, tiền đẻ ra tiền và lớn lên
không ngừng. C.Mác nói:
Giỏ trị luõn chuyển từ hỡnh thỏi này sang hỡnh thỏi khỏc nhưng nó không
bao giờ mất đi trong cuộc vận động ấy, và như vậy nó biến thành một thể tự động...
Sự vận động trong đó đẻ ra giá trị thặng dư, là sự vận động của bản thân nó, nên sự
tăng lên của nó là một sự tự tăng lên. Nó có được cái thuộc tính thần bí là tạo ra giá
trị, do chỗ bản thân nó là giá trị. Nó sinh con đẻ cái hay ít ra cũng đẻ trứng vàng

[14, tr.232].
C.Mác kết luận:
Giá trị trở thành giá trị tự vận động, thành những đồng tiền tự vận động và với
tư cách như thế nó trở thành tư bản. Nó ra khỏi lĩnh vực lưu thông, rồi trở lại lĩnh
vực lưu thông, tự duy trỡ và sinh sụi nảy nở trong lưu thông, quay về dưới dạng tự
lớn lên và không ngừng bắt đầu cũng một vũng chu chuyển ấy [14, tr.234].
Để hiểu bao quát hơn, toàn diện hơn về tư bản C.Mác khái quát:
Tư bản với tư cách là giá trị tăng thêm, không những bao hàm các quan hệ
giai cấp, bao hàm một tính chất xó hội nhất định, dựa trên cơ sở lao động tồn tại
dưới hỡnh thức lao động làm thuê. Một quỏ trỡnh tuần hoàn tiến hành qua những
giai đoạn khác nhau, bản thân nú lại bao hàm ba hỡnh thỏi khỏc nhau của quỏ
trỡnh tuần hoàn. Vỡ thế người ta chỉ có thể hiểu tư bản là một sự vận động chứ
không phải là đứng yên [25, tr.60].


Như vậy, tư bản là giá trị mang lại GTTD nhưng chúng phải không ngừng được sử dụng
trong ba giai đoạn sản suất. Nếu không thỡ nú khụng phải là tư bản nữa.
Đến đây mọi vấn đề về khái niệm vốn đó được C.Mác làm rừ. Theo ông: Tư bản là giá
trị, giá trị chỉ trở thành tư bản khi nó được sử dụng nhằm mục đích mang lại GTTD. Giá trị là
lao động trừu tượng của con người kết tinh trong hàng hóa. Trong nền kinh tế hàng hóa chứa
đựng giá trị gồm: hàng hóa vật chất như: máy móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu; tiền;
hàng hóa sức lao động; hàng hóa dịch vụ; hàng húa vụ hỡnh như: (vị trí kinh doanh, bản
quyền, phát minh sáng chế, thành tựu khoa học…).
C.Mác cho rằng: Tư bản là giá trị mang lại GTTD. Nhưng về thực chất, GTTD lại do
sức lao động không công của người công nhân làm thuê tạo ra thêm ngoài giá trị sức lao động
của họ. Do đó: Vốn ở đây được coi là tư bản nó bao gồm: Giá trị của các yếu tố lao động và
TLSX được bỏ vào quá trỡnh sản xuất kinh doanh nhằm mang lại GTTD mới là tư bản.
Để làm rừ vị trớ và bản chất của vốn nhưng giới hạn trong nền kinh tế TBCN. Ta có thể
tiếp cận phạm trù vốn thông qua các quan điểm sau:
- Vốn là tiền hoặc tài sản, vốn cũn là yếu tố thứ ba của sản xuất đó là các yếu tố khác

của sản xuất như: lao động, đất đai…[32, tr.368].
- Để phục vụ cho sản xuất, vốn là một trong ba yếu tố của đầu vào (đất đai, lao động,
vốn). Bao gồm các sản phẩm lâu bền như: máy móc, công cụ, thiết bị, nhà cửa, kho dự
trữ…[33, tr.300].
- Những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân nó cũng được cái khác tạo ra.
Cái làm cho sản xuất trở thành hiện thực. Ngoài ra, vốn bản thân nó cũng là những sản phẩm
của lao động, nguyên liệu những giá trị được tích lũy từ những sản phẩm của lao động [34,
tr.56].
- Vốn đầu tư là toàn bộ chi phí vật chất để phục vụ cho hoạt động đầu tư bao gồm việc
thay thế, phục hồi, sửa chữa, phỏt triển cỏc cụng trỡnh kinh tế, văn hóa, xó hội [11, tr.10].
- Vốn đầu tư cũn là tiền tớch lũy của xó hội, của cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
là tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động của các nguồn vốn khác được đưa vào sử dụng
trong quá trỡnh tỏi sản xuất xó hội nhằm duy trỡ tiềm lực sẵn cú và tạo ra tiềm lực lớn hơn
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt xó hội, gia đỡnh [15, tr.8].
Các quan điểm nêu trên được C.Mác khái quát thành các nội dung:


Vốn là yếu tố không thể thiếu được trong sản xuất, kinh doanh.
Vốn đầu tư là toàn bộ chi phí vật chất như: máy móc, nhà xưởng, thiết bị công cụ…
Vốn góp phần tạo ra hàng hóa, dịch vụ, thu nhập… Nên vốn là nguồn lực quan trọng
nhất đối với tăng trưởng và phỏt triển kinh tế - xó hội của mỗi quốc gia. Nú bao gồm toàn bộ
cỏc nguồn lực kinh tế được đưa vào chu chuyển như: tiền, lao động, vật tư, tài nguyên, máy
móc, thiết bị, ruộng đất. Giá trị của những tài sản vụ hỡnh như: vị trí đất đai, công nghệ,
quyền phỏt minh, sỏng chế. Trong nền kinh tế phỏt triển những tài sản vụ hỡnh ngày càng cú
vai trũ quan trọng trong cơ cấu vốn.
Như vậy vốn có thể là tiền hay tài sản được giá trị hoá. Nó đại diện về mặt giá trị cho
những tài sản hoạt động, được đưa vào đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu đó định. Những tài
sản đó được biểu hiện ở hai dạng: Tài sản hữu hỡnh và tài sản vụ hỡnh.
* Tài sản hữu hỡnh gồm hai bộ phận:
Một là, bộ phận trực tiếp phục vụ sản xuất như: máy móc, thiết bị, công cụ, nhà

xưởng…
Hai là, những tài sản chỉ phục vụ gián tiếp sản xuất như: trụ sở cơ quan, phương tiện đi
lại… Trong hai bộ phận nêu trên thỡ bộ phận trực tiếp phục vụ sản xuất giữ vai trũ quyết định
tới hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Nên ở các nước đang phát triển rất cần quan tâm sử
dụng đồng vốn trong việc mua sắm các tài sản trực tiếp phục vụ trong sản xuất kinh doanh.
TLSX
Trong tuần hoàn và chu chuyển của tư bản, hành vi T – H


SLĐ

chính là sự phân phối các yếu tố của sản xuất, nó chứa đựng mâu thuẫn một bên tập trung cỏc
yếu tố sản xuất cho quỏ trỡnh sản xuất, cũn một bờn là sức lao động bị tách rời khỏi TLSX
do quan hệ sản xuất tư bản chi phối.
Do đó TLSX và sức lao động phải phù hợp với hàng hóa mà nhà tư bản cần chế tạo.
Giữa TLSX và sức lao động phải theo một tỉ lệ thích hợp về số lượng và chất lượng, để số
TLSX phải đủ sử dụng hết sức lao động đó mua và ngược lại [22, tr.22].
* Cũn tài sản vụ hỡnh lại được cấu tạo bởi: vị trí địa điểm kinh doanh, những bản quyền
phát minh sáng chế, thành tựu ứng dụng khoa học kỹ thuật…Tài sản vụ hỡnh ngày càng cú
vai trũ quan trọng trong cơ cấu vốn, mỗi quốc gia cần có chiến lược sử dụng và tăng cường


qui mụ của vốn vụ hỡnh. Cần lưu ý: Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng không phải tất cả
tiền đều là vốn. Trường hợp tiền để tiêu dùng hàng ngày hoặc để cất trữ không được coi là
vốn. Đối với nước ta, rất cần được khắc phục tỡnh trạng thiếu vốn. Do đó việc sử dụng tiền
để tập trung cho đầu tư sản xuất kinh doanh chính là mục đích hiệu quả nhất để đồng vốn
được sinh lời trong quá trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu, vốn là một phạm trù kinh tế, phản ánh giá trị bằng
tiền của các nguồn lực đang và sẽ vận động trong quá trỡnh tỏi sản xuất để bảo tồn và đảm
nhiệm chức năng sinh lời.

1.1.1.2. Phân loại vốn
Trong bộ tư bản C.Mác đó dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại tư bản (vốn).
Cách phân loại vốn của C.Mác cú ý nghĩa quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn cú hiệu
quả, đó là nguyên lý kinh tế để vận dụng vào nước ta hiện nay.
Một là, căn cứ vào khả năng thay đổi giá trị của các bộ phận tư bản trong quá trỡnh sản
xuất. Bộ phận tư bản không thay đổi đại lượng giá trị của nó trong suốt quỏ trỡnh sản xuất mà
chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị hàng hóa mới trong quỏ trỡnh sản xuất được gọi là tư
bản bất biến. Tư bản bất biến bao gồm các TLSX như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên
nhiên vật liệu. Cũn bộ phận tư bản thay đổi giá trị của nó trong quá trỡnh sản xuất. Nó không
chỉ bảo toàn được giá trị của mỡnh mà cũn tạo ra được một lượng giá trị lớn hơn chính bản
thân nó được gọi là tư bản khả biến. Tư bản khả biến được các nhà tư bản dùng để mua hàng
hóa sức lao động.
Từ kết quả nghiên cứu này, C.Mác đó phỏt hiện ra nguồn gốc GTTD, một trong những
mấu chốt căn bản của phát kiến lớn trong học thuyết GTTD. Nhỡn dưới góc độ vốn, ta có thể
thấy nguồn gốc sinh lời của vốn chính là từ bộ phận tư bản khả biến.
Hai là, căn cứ vào tính chất chu chuyển của tư bản và phương thức chuyển dịch giá trị
của các bộ phận tư bản sang giá trị hàng hóa mới, C.Mác chia tư bản thành tư bản cố định và
tư bản lưu động. Hay vốn cố định và vốn lưu động.
- Tư bản cố định bao gồm những yếu tố của tư bản sản xuất, tham gia toàn bộ vào quá
trỡnh sản xuất nhưng nó chỉ chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm (hàng hóa mới) theo
mức độ hao mũn của nú. Đó là vốn ứng trước để mua tư liệu lao động như: máy móc, nhà
xưởng…[22, tr.123].


Vốn cố định là giá trị biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Vốn cố định trong thời gian chu chuyển dài phải tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất mới khôi phục lại được, thời gian thu hồi vốn cố định tùy thuộc vào mức độ khấu
hao cơ bản. Việc xác định tỷ lệ khấu hao cơ bản phải căn cứ vào mức độ hao mũn hữu hỡnh
đồng thời cũng phải tính đến các yếu tố hao mũn vụ hỡnh. Hao mũn vụ hỡnh là do tiến bộ
khoa học, kỹ thuật gây nên.

Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xó hội, là điều kiện cơ bản
nói lên năng lực sản xuất của các doanh nghiệp. Chất lượng và số lượng tài sản cố định cộng
với kết cấu, phương thức sử dụng tài sản cố định có tác dụng to lớn đến việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xó hội. Mỏy múc thiết bị hiện đại cùng với công nghệ cao không chỉ làm cho giá
thành hạ mà cũn tạo ra một khối lượng, chất lượng sản phẩm hàng hóa lớn, mẫu mó đẹp có tính
cạnh tranh cao để chiếm lĩnh được thị trường, thị phần, vững vàng tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng. Để nâng cao hiệu quả vốn cố định khi đầu tư cần đặc biệt quan tâm
đến tỷ lệ tài sản cố định tham gia trực tiếp vào quá trỡnh sản xuất đồng thời cũn quan tõm đến sự
cân đối với vốn lưu động .
- Tư bản lưu động bao gồm các yếu tố của tư bản sản xuất. Về hỡnh thức vật thể: tư bản
lưu động là những nguyên, nhiên vật liệu và cả bộ phận tư bản ứng trước để mua hàng hóa
sức lao động gọi là tư bản khả biến.
Vốn lưu động có đặc điểm là trong quá trỡnh sản xuất nú được chuyển ngay, chuyển
toàn bộ giá trị vào hàng hóa mới.
Để nâng cao hiệu quả vốn lưu động người ta tỡm biện phỏp để tăng nhanh vũng quay
vốn lưu đọng mà không cần tăng thêm vốn lưu động.
Từ những nội dung trên ta có thể căn cứ vào các nguồn vốn để huy động bảo đảm cho
sự cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động nhằm đem lại hiệu quả cao cho đầu tư phát triển
kinh tế - xó hội [30, tr.8].
Đối với tỉnh Yên Bái lại càng phải được quan tâm tiếp cận với các hỡnh thức phân loại
vốn để nhằm mục đích sử dụng vốn có hiệu quả. Ngoài ra, người ta cũn căn cứ vào qui trỡnh
và yờu cầu phỏt triển của quỏ trỡnh sản xuất để phân loại vốn là:
- Căn cứ vào hỡnh thức tồn tại, vốn được chia thành các nguồn: vốn tiền tệ và các tài
sản. Trong các tài sản được chia ra thành tài sản hữu hỡnh và tài sản vụ hỡnh.


- Căn cứ vào chủ sở hữu nguồn vốn, vốn được chia ra thành vốn chủ sở hữu, vốn tự có
và vốn vay.
- Căn cứ vào thời gian cho vay người chủ sở hữu và thời gian trả nợ của người sản xuất
kinh doanh, vốn được chia ra thành: vốn dài hạn, vốn trung hạn và vốn ngắn hạn.

- Căn cứ vào giá trị của vốn đầu tư trong thực tế và “bản sao” (giấy chứng nhận sở hữu
vốn đầu tư - chứng khoán) vốn được chia ra thành vốn thực và vốn ảo hay tư bản và tư bản
giả.
- Căn cứ vào lónh thổ quốc gia, vốn được chia ra thành vốn trong nước và vốn nước
ngoài [22, tr.125].
1.1.2. Vai trũ của vốn đối với phát triển kinh tế - xó hội của tỉnh Yên Bái
Vốn góp phần quan trọng đặc biệt để một nước nghèo nàn lạc hậu có thể phát triển
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa. Trên bình diện vĩ mô tất cả các chiến lược,
các chương trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội đều rất cần đến vốn. Trong quá trỡnh CNH, HĐH
việc thực hiện chuyên môn hóa, hợp tác hóa áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật được
diễn ra nhanh chóng thỡ nhu cầu vốn càng trở nờn bức thiết. Vốn cú vai trũ quan trọng đặc
biệt nó trở thành chỡa khúa cho sự thành cụng CNH, HĐH nói riêng và của sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế - xó hội núi chung.
Với một tỉnh cũn nghốo, lại gặp nhiều khú khăn như Yên Bái thỡ vai trũ của vốn đối với
phát triển kinh tế - xó hội là rất lớn, được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Vốn góp phần đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh.
CNH, HĐH đũi hỏi nguồn vốn rất lớn. Do đó việc huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn là một trong những điều kiện, tiền đề quan trọng cho sự thắng lợi CNH, HĐH.
Nguồn vốn trong nước giữ vai trũ quyết định vỡ nó là nhân tố bên trong đảm bảo cho
việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; là tiền đề để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn nước ngoài.
Nguồn vốn nước ngoài là nguồn vốn có vai trũ quan trọng, khụng những giỳp cỏc nước
nghèo khắc phục một phần khó khăn trong thời kỳ đầu mà cũn gúp phần nõng cao trỡnh độ quản lý
và công nghệ, tạo việc làm cho người lao động…
Đối với tỉnh Yên Bái hiện nay, FDI sẽ giải quyết được nhiều khó khăn về vốn, bù đắp
các khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cán cân thanh toán. Việc tiếp nhận vốn FDI không phát


sinh nợ cho nước ngoài. Nhà đầu tư sẽ được nhận phần lợi nhuận thích đáng khi công trỡnh
đầu tư hoạt động hiệu quả.Vốn FDI vào Yên Bái cũn góp phần hỡnh thành nhiều doanh

nghiệp mới, tăng quy mô các đơn vị kinh tế hoạt động trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh, phát
triển thêm nhiều ngành nghề mới, nhất là những ngành nghề đũi hỏi kĩ thuật, cụng nghệ cao
cần nhiều vốn. FDI cũn tạo ra nhiều cụng ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập cho người lao
động đồng thời mức cung và cầu hàng hóa trong tỉnh ngày một nâng cao, tạo ra sự phân công
mới trong lao động xó hội. FDI cũn giúp cho một tỉnh như Yên Bái nắm bắt được công nghệ
sản xuất tiên tiến, bí quyết quản trị sản xuất, kinh nghiệm quản lý của cỏc nhà đầu tư nước
ngoài, nhờ đó giúp cho tỉnh Yên Bái chuyển dịch được CCKT theo hướng CNH, HĐH và
đưa nền kinh tế của tỉnh tiến kịp với trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế, chống nguy cơ tụt.
Song với Yên Bái hiện nay, FDI tuy chưa chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ CCKT của tỉnh
nhưng nó đang có vai trũ tớch cực hỗ trợ cho việc ổn định và phát triển kinh tế - xó hội của
tỉnh, tạo ra tiền đề quan trọng để Yên Bái thoát ra khỏi tỉnh nghèo, kém phát triển vào năm
2010 và trở thành tỉnh công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Với Yên Bái, ODA không hoàn lại đó giỳp cho tỉnh cú nguồn lực quan trọng để phát
triển giáo dục - đào tạo, y tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, hỗ trợ ngân sách…
Phần ODA có hoàn lại đó thật sự gúp phần quan trọng trong việc hoàn thành cỏc chương
trỡnh mục tiờu, dự ỏn xõy dựng và nõng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế kĩ thuật thuộc các lĩnh vực
giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng, cấp thoát nước, và một số dự án sản xuất
khác. Việc tạo lập KCHT phục vụ cho đời sống sản xuất kinh doanh đó làm thay đổi có tính
chất quan trọng về mặt kinh tế, văn hóa, chính trị xó hội của tỉnh, tạo cơ sở để phát triển kinh
tế - xó hội trong những năm tiếp theo.
- Vốn là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện nâng cao đời sống của
toàn dân cư ở các vùng trong tỉnh.
Như chúng ta đó biết, một trong những khó khăn nan giải nhất đối với sản xuất kinh
doanh là vấn đề thiếu vốn. Đặc biệt đối với một tỉnh miền núi như Yên Bái thỡ vốn càng có
vai trũ quan trọng, có vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh sẽ giúp tăng trưởng, phát triển kinh
tế. Đối với các hộ gia đỡnh có vốn họ sẽ mở rộng và phát triển các ngành nghề, khai thác có
hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh hiện có, tạo điều kiện để họ ổn định nơi ăn chốn ở, góp
phần xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.



- Vốn là điều kiện thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH.
Có vốn tạo điều kiện để tỉnh Yên Bái chuyển dịch CCKT phù hợp với đặc điểm, thế
mạnh của từng vùng và đáp ứng yêu cầu của nền KTTT. Thông qua việc đầu tư của các
chương trỡnh dự án cho phát triển các ngành, vườn, đồi, rừng, chăn nuôi… góp phần khai
thác có hiệu quả tiềm năng các nguồn lực của tỉnh, tạo ra vốn tích luỹ để tái sản xuất mở
rộng.
- Vốn góp phần xây dựng hệ thống KCHT, xây dựng các cửa khẩu quan trọng tạo sự
giao lưu với các tỉnh, các nước.
Hệ thống KCHT cú vai trũ quan trọng đặc biệt nó không chỉ đáp ứng, bảo đảm những
điều kiện cần thiết cho sản xuất, tái sản xuất mở rộng mà cũn đáp ứng nhu cầu của đời sống
con người. C.Mác đó khẳng định: “Trong quá trỡnh sản xuất và tỏi sản xuất vật chất của xó
hội, cỏc nhõn tố KCHT sản xuất (kỹ thuật) có vai trũ và ý nghĩa hết sức to lớn. Nếu thiếu
chỳng, quỏ trỡnh sản xuất sẽ khụng thể diễn ra hoặc sẽ bị gián đoạn” [12, tr.327]. Như vậy
vai trũ của KCHT được biểu hiện ở các nội dung:
Một là, KCHT phục vụ trực tiếp cho sản xuất, tái sản xuất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
KCHT cung cấp sản phẩm đầu vào cũng như dịch vụ đầu ra cho mỗi ngành kinh tế, nhờ đó
khai thác sử dụng, phát huy hết mọi tiềm năng để sản xuất, kinh doanh nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, là cơ hội để kinh tế vùng, địa phương phát triển cao, bền vững. Tạo
điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân tạo đà phát triển kinh tế - xó
hội.
Hai là, KCHT tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước thúc đẩy CNH,
HĐH nhanh hơn. KCHT là xương cốt của CNH, HĐH nếu KCHT càng phát triển nhanh, hiện
đại, đồng bộ càng giúp cho quá trỡnh đầu tư làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận của suất đầu tư. Vỡ thế cỏc nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến đầu tư vào
KCHT ở nước ta dưới nhiều hỡnh thức như: BOT, BT, BTO,…
Ba là, KCHT phát triển góp phần tích cực bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc
sống, nâng cao trỡnh độ dân trí và tiếp cận được nhiều hơn với nền văn minh nhân loại.
Bốn là, KCHT gúp phần củng cố an ninh quốc phũng, bảo đảm trật tự an toàn xó hội…
Tóm lại, KCHT là điều kiện vô cùng cần thiết và có ảnh hưởng quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế - xó hội. KCHT càng hiện đại, đồng bộ càng thu hút được nhiều vốn đầu tư kể



cả trong và ngoài nước, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế - xó hội, đẩy nhanh tiến độ CNH,
HĐH. Nó góp phần khắc phục đói nghèo, lạc hậu, do đó việc đầu tư xây dựng KCHT được
coi là khâu đột phá để phát triển kinh tế - xó hội.
Vốn góp phần xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu tạo điều kiện để tỉnh giao lưu với các
địa phương khác trong nước và với các nước khác. Từ đó mở rộng thị trường xuất nhập khẩu,
giảm chi phí lưu thông, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ trao đổi. Sự lưu thông
giữa các khu vực thị trường cũn có tác động đẩy nhanh quá trỡnh phân công lao động xó hội,
tạo thêm nhiều ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người dân không chỉ ở tỉnh
mà cũn ở các vùng lân cận.
- Vốn góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
Trong nền kinh tế nào cũng vậy, nguồn lực con người đều giữ vai trũ quyết định với các
hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Đặc biệt đối với Yên Bái vốn đầu tư phát triển tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần tạo lập kỹ năng, kiến thức tay nghề, kinh nghiệm,
năng lực sáng tạo …tạo ưu thế trong cạnh tranh.
- Vốn góp phần tái tạo môi trường sinh thái, bảo vệ rừng …tạo ra sự phát triển cân đối
bền vững cho kinh tế của tỉnh, tạo hành lang biên thuỳ vững chắc bảo vệ cuộc sống bỡnh yờn
của cỏc dõn tộc Việt Nam.
- Vốn cú vai trũ quan trọng trong xõy dựng tuyến phũng thủ biờn giới quốc gia, bảo vệ
an ninh quốc phũng. Thực tiễn đó minh chứng điều này, với một tỉnh miền núi phía Bắc là
nơi cư trú, sinh sống của chủ yếu đồng bào dân tộc thiểu số, mật độ dân cư thưa thớt. Do đó
công tác an ninh quốc phũng gặp nhiều khó khăn. Vỡ vậy nguồn vốn đầu tư cho tỉnh Yên Bái
ngoài ý nghĩa kinh tế, chính trị, xó hội cũn có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng tuyến
phũng thủ biên giới quốc gia, góp phần bảo vệ an ninh quốc phũng.
1.2. Các nguồn vốn và phương thức huy động vốn để phát triển kinh tế - xã hội ở
tỉnh Yên Bái
1.2.1. Các nguồn vốn
1.2.1.1. Nguồn vốn trong nước
Nguồn vốn trong nước được huy động đầu tiên là từ tiết kiệm của NSNN. Nguồn thu cơ

bản của NSNN là thu nhập quốc dân được sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh để
hỡnh thành nờn quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước dựa trên những tất yếu kinh tế, chính trị,


xó hội trong mỗi thời kỳ. Quỹ này được hỡnh thành thụng qua những hỡnh thức huy động
như: các khoản thu thuế, các khoản thu dịch vụ và thực hiện lợi ích từ các tài sản nhà nước
quản lý (phí, lệ phí, nhượng bán tài sản quốc gia như lợi tức cổ phần, thu về hợp tác lao động,
các khoản thu khác…). Riêng thu thuế chiếm tỷ trọng lớn trong NSNN. Như vậy, nguồn vốn
tiền tệ đầu tư từ NSNN phụ thuộc vào tổng số thu NSNN và tổng số chi thường xuyên NSNN
[30, tr.15-16]. Nguồn vốn tiết kiệm từ NSNN là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu mang
tính không hoàn lại chủ yếu là thuế, lệ phí, phí, cùng các khoản thu khác… với tổng chi tiêu
dùng của NSNN. Tiết kiệm NSNN là phần được dành để đầu tư phát triển.
Tiết kiệm của doanh nghiệp, bao gồm phần tiết kiệm của doanh nghiệp nhà nước và tiết
kiệm của doanh nghiệp tư nhân, là phần lói sau thuế được các doanh nghiệp để lại cho đầu tư
phát triển. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn do tiết kiệm của các doanh nghiệp phụ thuộc
vào quy mô và hiệu quả hiệu suất hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nguồn vốn hỡnh thành từ tiết kiệm của dân cư là phần dôi ra sau khi đó trừ đi chi tiêu
của các hộ gia đỡnh. Nói cách khác nguồn vốn của dân cư là khoản tiết kiệm thu nhập của dân
cư. Nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào trỡnh độ thu nhập của mỗi hộ gia đỡnh, phụ thuộc vào
phong tục tập quỏn, tõm lý cuộc sống của mỗi quốc gia và xu hướng biến đổi của tính nhân văn
trong xó hội.
Như vậy nguồn vốn trong nước được hỡnh thành từ các nguồn tiết kiệm của NSNN, tiết
kiệm của doanh nghiệp và tiết kiệm trong dân cư. Để nguồn vốn đầu tư trong nước ngày càng
phát triển bền vững đũi hỏi phải thực hiện tốt chớnh sỏch tiết kiệm: Bao gồm tiết kiệm ngay
từ khõu chi NSNN, tiết kiệm ở các doanh nghiệp và tiết kiệm trong các khu dân cư.
1.2.1.2. Nguồn vốn nước ngoài
Nguồn vốn nước ngoài gồm có vốn tài trợ của các quốc gia, các tổ chức quốc tế và cá
nhân người nước ngoài, vốn đầu tư trực tiếp của các nhà sản xuất kinh doanh, vốn tín dụng
của các ngân hang và tổ chức tài chính quốc tế. Đối với nước ta cũn có vốn do người Việt
Nam định cư ở nước ngoài gửi về cho gia đỡnh hoặc đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh

doanh ở trong nước.
Nguồn vốn nước ngoài có thể được đầu tư dưới nhiều hỡnh thức chủ yếu như:


- Vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức và tập đoàn kinh tế ở nước ngoài vào để phát
triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, được ký hiệu là (FDI). Đõy là hỡnh thức di chuyển vốn
(tư bản) từ các nước trên thế giới ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao.
Hỡnh thức phổ biến của đầu tư trực tiếp là hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, xí
nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), và xây dựng - chuyển giao
(BT)
- Nguồn vốn viện trợ tự phỏt triển chớnh thức (ODA) là hỡnh thức chuyển giao nguồn
vốn (tiền tệ, vật chất công nghệ) từ các tổ chức tài chính quốc tế và các tổ chức chính phủ các
nước vào nước ta.
Nguồn vốn ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu
đói (cho vay dài hạn, lói xuất thấp) của các Chính phủ, các tổ chức LHQ, các tổ chức phi
chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB…) gọi chung là các chủ đầu
tư nước ngoài giành cho nước ta nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng.
Trong những năm qua ODA vào nước ta dưới nhiều hình thức như: viện trợ qua con
đường nhà nước, viện trợ qua LHQ, viện trợ của các tổ chức phi chính phủ... Cơ cấu vốn
ODA thông thường gồm các khoản viện trợ không hoàn lại và phần hoàn lại sẽ được áp dụng
với các điều kiện ưu đói. Phần không hoàn lại phụ thuộc vào mối quan hệ thân thiện giữa hai
nước, thông qua lòng hảo tâm giữa hai chính phủ hoặc các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế
viện trợ. Phần hoàn lại với điều kiện ưu đói sẽ ỏp dụng mức lói suất thấp hoặc khụng cú lói
suất nhưng sau một thời gian dài mới phải hoàn lại vốn, chiếm phần lớn trong ODA. Các
nước nhận vốn ODA, phải trả dần gốc và lói theo hiệp định đó thỏa thuận. Thụng thường các
nước nhận viện trợ ODA bao giờ cũng gắn ODA với các điều kiện cụ thể về kinh tế, chính
trị… Do vậy, nếu không được tư vấn tốt sẽ phải nhận những thiết bị cụng nghệ ngoài ý muốn
và phần lớn số tiền do ODA sẽ được chi tiêu ngay trên quê hương của nó. Hoặc là nước cung
cấp ODA sẽ triệt để sử dụng nó để phục vụ cho lợi ích của các doanh nghiệp nước mỡnh
trong quá trỡnh thực hiện chuyển giao ODA. Do đó để nhận ODA ít thiệt thũi nhất cần đánh

giá, xem xét các chương trỡnh, dự ỏn viện trợ một cỏch thận trọng, đầy đủ về tính hiệu quả
của nó. Tuy nhiên, ODA là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng đối với quá trỡnh phỏt triển
kinh tế - xó hội nơi tiếp nhận.


1.2.2. Các phương thức huy động vốn
Đối với tất cả mọi quốc gia vốn được tiềm ẩn tồn tại ở rất nhiều các hỡnh thức khỏc
nhau và cũng được hỡnh thành từ cỏc nguồn khỏc nhau với các chủ sở hữu khác nhau. Nhưng
để biến các nguồn vốn đó nhằm tập trung cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế - xó
hội … cần phải có nhiều hỡnh thức huy động vốn đa dạng, phong phú trên cơ sở sử dụng hợp
lý các công cụ huy động vốn phù hợp với tính chất, đặc điểm của các nguồn vốn khác nhau
trong xó hội. Do đó: Phương thức huy động vốn là những cách thức, những phương pháp sử
dụng những công cụ thích hợp để huy động, thu hút các nguồn vốn từ các chủ sở hữu vốn để
đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xó hội, tăng cường, nâng cao mức sống của
nhân dân [30, tr.28].
PTHĐV khác với phương thức đầu tư. PTHĐV thuộc phạm trù tạo lập vốn để kinh
doanh, phát triển kinh tế - xó hội, cũn phương thức đầu tư vốn là phạm trù sử dụng vốn. Do
đó, PTHĐV phụ thuộc vào mục tiêu huy động vốn, khối lượng vốn cần huy động, lợi ích của
chủ thể có vốn nhàn rỗi cho vay. Có nhiều cách tiếp cận để phân loại PTHĐV. Trong chuyên
đề này chỉ đề cập đến một số PTHĐV cơ bản thường sử dụng.
* Phương thức Nhà nước huy động vốn cho đầu tư, phát triển kinh tế - xó hội thụng qua
NSNN.
Để NSNN ngày càng phát triển ổn định, bền vững, nhà nước huy động vốn từ nguồn tài
trợ ODA. Ngoài ra nhà nước cũn huy động vốn tiền tệ trong nước thông qua các phương
thức:
- Thực thi chính sách thuế: Thuế là nguồn thu quan trọng nhất của NSNN. Song thuế bị
giới hạn bởi sự tăng trưởng của GDP và những quy định có tính chất cưỡng chế của pháp
luật. Nhà nước không thể tùy ý gia tăng thuế để đáp ứng nhu cầu huy động vốn mà phải có
biện pháp thông thoáng, can thiệp vào nền KTTT, nhằm nuôi dưỡng nguồn thu.
Thông qua hệ thống thuế bao gồm: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc

biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản, thuế nhà đất, thuế sử
dụng đất công nghiệp, thuế tài nguyên, thuế xuất nhập khẩu …Việc động viên thu các nguồn
thuế cần kết hợp giữa phương thức cưỡng chế có tính pháp lý cao (các luật thuế) với kích
thích vật chất tạo ra sự quan tâm của các chủ thể kinh tế. Nhằm giúp họ nâng cao hiệu quả


trong sản xuất kinh doanh và nâng cao được thu nhập cho người lao động trên cơ sở đó từng
bước tạo lập được nguồn thu lớn mang tính ổn định, bền vững [28, tr.52].
Để đảm bảo công tác thu thuế và thực hiện tốt chính sách thuế ở Yên Bái, ngành tài
chính đó phối hợp với cỏc ngành chức năng và các huyện thị thành phố trong tỉnh triển khai
tốt công tác phối kết hợp giữa các ngành kiểm lâm, quản lý thị trường, công an nhằm kiểm tra
tăng cường công tác chống thất thu ngân sách, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Năm
2007 đó xử lý 300 vụ buụn lậu và gian lận thương mại, thu vào NSNN trên 3 tỷ đồng. Thực
hiện tốt công tác điều tiết số thu cho các cấp ngân sách và các đơn vị trực thuộc theo quyết
định số 500 QĐ - UBND ngày 13/12/2006 của UBND tỉnh Yên Bái. Thường xuyên đi sâu đi
sát, kết hợp với các ngành, các địa phương nắm bắt kịp thời và giải quyết các vướng mắc khó
khăn trong công tác thu thuế nhằm huy động tối đa các nguồn thu vào NSNN.
- Huy động vốn vào NSNN thông qua thu dịch vụ của các tổ chức bộ máy nhà nước, bao
gồm các loại phí, lệ phí và các khoản phụ thu khác. Nguồn thu này nhằm thực hiện phân phối
lại các nguồn tài chính của các đối tượng được hưởng dịch vụ từ các tổ chức nhà nước, nhằm
giảm bớt sự đóng góp dưới hỡnh thức thuế. Đồng thời để đáp ứng những nhu cầu phục vụ
công cộng ngày càng tốt hơn trong đời sống xó hội của cộng đồng. Mặt khác các nguồn thu
từ phí, lệ phí…cũng cũn nhằm trang trải một phần chi phớ hoạt động của các tổ chức bộ máy
nhà nước. Nó phải được quản lý thống nhất của nhà nước. Các đơn vị tổ chức nhà nước có
nguồn thu phí, lệ phí… thực chi thu phải thực hiện theo đúng pháp luật đó quy định [30,
tr.28].
- PTHĐV vào NSNN cho đầu tư phát triển kinh tế - xó hội qua tớn dụng nhà nước. Bài
học của những quốc gia phát triển kinh tế - xó hội nhanh trờn thế giới khẳng định rằng: tích
tụ và tập trung vốn có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH. Có nhiều con
đường để tích tụ và tập trung vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xó hội song thụng qua con

đường của các tổ chức tín dụng vẫn là phương thức ưu việt nhất, đó là khâu trung gian tích tụ
tập trung được số vốn lớn nhất trong nền kinh tế. Do vậy đẩy mạnh huy động vốn qua ngân
hàng và sử dụng linh hoạt, sáng tạo các nghiệp vụ tín dụng để thu hút vốn nhàn rỗi trong xó
hội được coi là PTHĐV tối ưu trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển như ở nước ta hiện
nay. Do đó chất lượng huy động vốn là mức độ phù hợp giữa khả năng huy động vốn với nhu
cầu sử dụng vốn của ngân hàng được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô, lói suất bỡnh


quõn chung, cơ cấu ( theo thời hạn, theo lói suất, theo loại tiền tệ ..) và mức độ an toàn của
nguồn vốn huy động.
Nhận thức đầy đủ, đánh giá đúng đắn chất lượng huy động vốn sẽ đánh giỏ và biết rừ
mặt mạnh và điểm yếu của ngân hàng trong công tác huy động vốn để có biện pháp quản trị
hợp lý nhằm phát huy mặt mạnh, khắc phục điểm yếu của công tác huy động vốn trong các
ngân hàng hiện nay để có được hiệu quả kinh doanh tốt đồng thời huy động được nguồn vốn
tối đa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xó hội.
Trong điều kiện hiện nay cần đa dạng các hỡnh thức huy động vốn. Trên thực tế có rất
nhiều hỡnh thức huy động vốn song ngành ngân hàng càng sử dụng nhiều công cụ huy động
vốn, phân định nhiều kỳ hạn, huy động được nhiều loại tiền tệ lại càng đa dạng các hỡnh thức
huy động vốn. Mức độ đa dạng các hỡnh thức huy động vốn sẽ làm tăng tính hấp dẫn đối với
các người gửi. Ngân hàng có điều kiện để huy động được nhiều vốn trong dân, có được lượng
vốn lớn với cơ cấu hợp lý từ đó chất lượng huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn, bảo đảm
tính bền vững và uy tín cao hơn.
Hiện nay các ngân hàng nói chung và ở Yên Bái nói riêng cần bồi dưỡng nâng cao đội
ngũ cán bộ viên chức, cán bộ quản trị điều hành ở tất cả các khâu công việc bảo đảm có công
việc tốt với trỡnh độ, kỹ năng nghề nghiệp cao mang tính chuyên sâu phù hợp với điều kiện
phát triển của nhiều loại công cụ huy động vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế
- xó hội.
Ngoài ra cần phải đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền tệ trong việc huy động vốn. Khi sử
dụng nhiều loại kỳ hạn khác nhau để huy động các loại tiền tệ khác nhau như VNĐ, vàng,
ngoại tệ… ngân hàng sẽ đạt được cơ cấu nguồn vốn huy động như mong muốn đáp ứng nhu

cầu sử dụng và phục vụ cho quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội tốt hơn.
Tóm lại, để PTHĐV thông qua vai trũ của tớn dụng đũi hỏi mỗi ngõn hàng cần phải
nõng cao uy tớn của mỡnh trong xó hội. Uy tớn của ngõn hàng là những ảnh hưởng của ngân
hàng trong xó hội và được xó hội thừa nhận. Ngân hàng phải tác động đến tõm lý khỏch
hàng, tạo ra niềm tin của khỏch hàng đối với ngân hàng. Sự tin tưởng và thừa nhận của khách
hàng đối với bản thân ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định và mở rộng quy
mô huy động vốn và tiết kiệm được chi phí huy động.
* Phương thức huy động vốn của các doanh nghiệp:


Trong điều kiện nước ta đang ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đũi hỏi
tớnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt trong nền KTTT cỏc doanh nghiệp đều phải tự chủ về tài
chính. Trên cơ sở phải sử dụng nhiều PTHĐV để nâng cấp, cải tạo, thay đổi công nghệ làm
cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững. Nguồn vốn do các doanh nghiệp huy
động, trước hết là do tích lũy, tích tụ từ nội bộ doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu
xây dựng mạng lưới cổ đông nhằm thu hút nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp. Mặt khác, mỗi doanh nghiệp cũn chủ động thông qua quan hệ tín dụng, liên
kết, liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước để thu hút vốn đầu tư phục vụ cho sự phát
triển của doanh nghiệp. Mặt khác ngoài việc bảo tồn vốn của mỗi doanh nghiệp bao gồm vốn
cố định và vốn lưu động đó đầu tư ban đầu, các doanh nghiệp cần phải có tích lũy vốn để tập
trung phát triển quy mô sản xuất không ngừng đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh ở trong nước và thị trường ngoài nước. Tăng
lợi nhuận doanh nghiệp, tạo nguồn vốn tự có ngày càng nhiều để mở rộng sản xuất, kinh
doanh các doanh nghiệp cần tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất, khấu hao cơ bản tài sản
cố định hợp lý, cộng với việc huy động vốn tự có để mở rộng sản xuất bằng cách trích một
phần lợi nhuận doanh nghiệp để biến thành vốn tự có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trên địa bàn tỉnh Yên Bái để đẩy mạnh CPH các doanh nghiệp, các doanh nghiệp phát
hành thêm cổ phiếu thu hút vốn đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau tạo ra cho các
nhà đầu tư và người lao động có vốn cổ phần tích cực lao động vỡ lợi nhuận chớnh đáng, gắn
bó được lợi ích giữa người lao động, nhà đầu tư và sự phát triển đi lên của doanh nghiệp. Như

vậy, đẩy mạnh CPH doanh nghiệp là tiền đề cho thị trường vốn ra đời đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao cho sự phát triền kinh tế - xó hội ở Yờn Bỏi, đồng thời cũn nõng cao tớnh cạnh
tranh của các sản phẩm trên thị trường thực hiện tốt phương châm vừa cạnh tranh vừa liên
doanh liên kết để có cơ sở tạo ra tập đoàn kinh tế mạnh cho địa phương.
Các doanh nghiệp cũn huy động vốn qua tín dụng ngân hàng. Với hỡnh thức huy động
vốn thông qua tín dụng ngân hàng, mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn ngân hàng thương mại có
uy tín để mở tài khoản. Các ngân hàng thương mại đóng vai trũ là khõu trung gian giữa cỏc
doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn cần vay. Nhờ đó bản thân mỗi ngân hàng thương mại cũng
tự tích lũy được vốn nhờ lói suất tớn dụng, thụng qua chờnh lệch giữa lói suất tiền gửi và lói
suất tiền vay của cỏc doanh nghiệp. Nhờ được cung cấp các loại vốn vay (ngắn hạn, trung


hạn, dài hạn) kịp thời sẽ giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ để
có cơ hội chiếm lĩnh thị trường, thị phần đúng lúc, nâng cao hiệu quả tích lũy vốn.
Sự liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ở trong nước và
nước ngoài cũng là hỡnh thức tập trung vốn để gắn với chuyển giao công nghệ, đổi mới thiết bị,
thông qua lợi thế của quá trỡnh liờn doanh liờn kết giữa cỏc doanh nghiệp, cũng là hỡnh thức
huy động vốn giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh
[30, tr.30-31].
Ngoài ra, cỏc doanh nghiệp cũn phát hành trái phiếu, nhằm huy động vốn để mở rộng
quy mô sản xuất và thay đổi thiết bị công nghệ của doanh nghiệp. Khi phát hành trái phiếu,
cổ phiếu các doanh nghiệp phải được nhà nước cấp giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh,
không vi phạm pháp luật nhà nước và kỷ luật tài chính, có dự án đầu tư hiệu quả (được Bộ tài
chính hoặc tổ chức tài chính trung gian) xem xét chấp nhận tài chính doanh nghiệp lành
mạnh, có triển vọng phát triển tốt…
* Phương thức huy động vốn trong dân cư:
Trong nền kinh tế, việc thu hút vốn trong các khu dân cư được nhà nước, các doanh
nghiệp và các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, và sử dụng nhiều PTHĐV khác nhau để huy
động nguồn vốn lớn phát triển kinh tế - xó hội. Vỡ nguồn vốn ở trong dõn cư là khá lớn và
tồn tại dưới nhiều hỡnh thức khác nhau. Do đó để huy động tốt nguồn vốn này cần phải có

nhiều phương thức đa dạng, phong phú, hấp dẫn dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi
để động viên, khuyến khích dân cư bỏ vốn ra làm giàu cho quê hương, đất nước mà mỗi cá
nhân có vốn cũng được hưởng lợi. Nếu vốn tồn đọng trong dân cư không được khai thác thỡ
chẳng khỏc nào tư bản ở góa không những không sinh lời mà cũn kộo theo sự trỡ trệ của nền
kinh tế.
PTHĐV trong các khu dân cư được thực hiện thông qua các hỡnh thức khuyến khớch
đầu tư vào khu vực kinh tế tư nhân. Nhà nước tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng và các
chính sách ưu đói về tài chớnh để tạo ra cơ hội cho các tổ chức sản xuất kinh doanh bằng
nguồn vốn tự cú của mỡnh. Nhằm làm tăng thu nhập cho dân cư, tăng tích lũy vốn để mở
rộng sản xuất, góp phân bổ sung gia tăng cho NSNN. Vốn và nguồn vốn của các trang trại
chủ yếu dựa vào vốn tự có. Bỡnh quõn mỗi trang trại ở Yờn Bỏi, vốn tự cú chiếm 91,3% cũn
lại là vốn vay. Chủ trang trại chủ yếu sử dụng lao động gia đỡnh, kinh doanh đa ngành với


phương châm lấy ngắn nuôi dài để phát triển nông sản hàng hóa. Hiện nay Yên Bái có 7.252
trang trại, bỡnh quõn mỗi trang trại cú 3 ha đất canh tác. Trang trại chăn nuôi chiếm 14%,
kinh doanh tổng hợp chiếm 56%. Thu nhập của mỗi trang trại từ 15 đến 20 triệu đồng/ năm.
Các trang trại của Yên Bái hàng năm đó cung cấp cho thị trường từ 40.000 đến 50.000 m3 gỗ
nguyên liệu giấy, 30.000 tấn tre, 40.000 tấn búp chè tươi, 1.000 tấn quế vỏ, 24.000 tấn hoa
quả, góp phần tích cực vào chương trỡnh xoá đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, giải quyết cân bằng sinh thái, cải thiện dần mức sống ở nông thôn.
Tuy nhiên việc phát triển kinh tế trang trại và huy động vốn để phát triển trang trại ở
Yên Bái vẫn cũn nhiều tiềm năng. Nhà nước cần tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm và giúp đỡ
kế hoạch sản xuất đầu vào để khai thác tốt hơn nữa nguồn vốn cũn tiềm ẩn ở cỏc hộ trong
khu dõn cư của tỉnh Yên Bái.
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế - xã
hội
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn của tỉnh Quảng Ninh
Bước vào nhiệm kỳ mới (2006 - 2010), Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII đó khẳng
định những thành tựu đạt được trong 5 năm từ 2001 - 2005 là:

Phát huy cao nhất nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, vượt qua khó
khăn thử thách để tiếp tục công cuộc đổi mới đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, giữ vững tăng
trưởng cao về kinh tế, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xó hội… đó tạo
tiền đề cần thiết cho giai đoạn phát triển tiếp theo của tỉnh [36, tr.1].
Như vậy có thể nhận thấy trong 5 năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trỡ ở mức cao
và ổn định, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bỡnh quõn 12,75%/năm, GDP bỡnh quõn
đầu người năm 2005 đạt 726 USD, bằng 1,6 lần so với năm 2000. Tổng thu ngân sách trên
địa bàn được củng cố và cải thiện góp phần ổn định, đẩy mạnh phát triển kinh tế nuôi dưỡng
nguồn thu và khai thác các nguồn lực. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 5 năm đạt 16.802 triệu
đồng, nhịp độ tăng bỡnh quõn đạt 19,45%/năm. Đó huy động được các nguồn vốn cho đầu tư
phát triển toàn xó hội là khoảng 49.000 tỷ đồng, tăng bỡnh quõn 17,5%/năm trong đó vốn
đầu tư từ ngân sách do tỉnh quản lý là 3.293 tỷ đồng, chiếm 6,7% tổng chi đầu tư. Cơ cấu vốn
đầu tư đó cú những đổi mới theo hướng xóa bỏ dần cơ chế bao cấp trong đầu tư. Nhờ đó tỷ
trọng vốn đầu tư từ ngân sách và có nguồn vốn từ ngân sách đó giảm đi và các nguồn vốn


khác có xu hướng tăng lên. Vốn đầu tư trong nước đó khai thỏc khỏ hơn theo hướng phát huy
nội lực chiếm trên 88 %. Bên cạnh đó, công tác thu hút vốn đầu tư bên ngoài, nhất là vốn
ODA, FDI, được chú trọng đó gúp phần tớch cực thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các nguồn
vốn đó huy động được tập trung chủ yếu cho cỏc cụng trỡnh hạ tầng kĩ thuật như: hệ thống
cảng biển nước Cái Lân, bến tàu tại các đảo, hệ thống đường 18A, 18C, đường 4, đường 279,
các tuyến đường trục, cầu quan trọng, hạ tầng giao thông nông thôn, các vùng núi, biên giới
hải đảo, đặc biệt là đầu tư vào giao thông nông thôn, cấp nước sạch nông thôn và vệ sinh môi
trường khu đô thị…Đến nay toàn tỉnh có 402,5 km đường quốc lộ, 263 km đường tỉnh lộ, 498
km đường huyện, 1.162 km đường xó và khoảng 3000km đường thôn, bản; hệ thống đường
thủy có 486 km, trong đó hoàn thành 3 tuyến đường do Trung Ương quản lý và 150 km do
địa phương quản lý [36, tr.8].
Phải nói rằng có được kết quả trên là do công tác chỉ đạo, điều hành được quán triệt
trong các chương trỡnh cụng tỏc của tỉnh, và các cấp ngành trong tỉnh. Đồng thời đó kịp thời
ban hành quy định về quản lý đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Ngoài

nguồn thu từ thuế, nguồn thu từ đất chiếm tỷ trọng khá lớn, đó kịp thời ban hành cỏc chớnh
sỏch, giải phỏp cụ thể và rừ ràng để tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển đất từ nguồn tài nguyên
thành vốn để đầu tư xây dựng các công trỡnh kết cấu hạ tầng kĩ thuật.
Mặt khác, tỉnh đó huy động được các nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xó
hội. Đặc biệt là việc vận dụng các cơ chế chính sách của Trung Ương vào điều kiện cụ thể
của tỉnh, đó huy động có hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư trực tiếp vào
sản xuất kinh doanh, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và hạ tầng du lịch đó thực hiện
phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, “địa phương và trung ương cùng đầu tư xây
dựng”, khai thác triệt để vốn trong dân và đầu tư nước ngoài với cỏc hỡnh thức đầu tư ODA,
BOT, BT, BTO. Về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được quán triệt
đến hệ thống chính trị địa phương.
Trong quỏ trỡnh khai thỏc vốn đầu tư, Quảng Ninh đó biết tận dụng thế mạnh của mỡnh
đó là khả năng phát triển du lịch cho nên đó thu hỳt được vốn từ khu vực tư nhân vào đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng du lịch. Có thể nói, đây là bài học kinh nghiệm cho
Quảng Ninh và một số địa phương khác rút kinh nghiệm trong việc huy động vốn đầu tư cho
xây dựng KCHTKT đó là phải tập trung nguồn lực cho phát triển từ mọi thành phần kinh tế,


đặc biệt là từ khu vực tư nhân, bởi đây chính là khu vực tạo ra động lực cạnh tranh, phát huy
sáng tạo và đem lại lợi ích thiết thực cho người dân.
Một trong những điểm mạnh của Quảng Ninh là quy hoạch phát triển kinh tế - xó hội và
quy hoạch ngành đó phỏt huy lợi thế của tỉnh, từng địa phương, từng vùng, tác động tích cực
vào chuyển dịch CCKT, nhất là nông ngư nghiệp. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xó hội
tỉnh luụn xỏc định tạo môi trường phát triển kinh tế - xó hội ổn định là điều kiện tiên quyết
của việc thu hút vốn đầu tư cho xây dựng KCHTKT của tỉnh. Đồng thời, Quảng Ninh có
chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn và có một hệ thống đồng bộ các biện pháp, chính sách
khác thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh, sử dụng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
có hiệu quả. Có chính sách mở cửa thực sự khuyến khích thu hút được tư nhân tham gia vào
quá trỡnh đầu tư. Có biện pháp và cơ chế tài chính, phát triển thị trường vốn, thị trường tiền
tệ, duy trỡ mức lói hợp lý, mở rộng để các ngân hàng nước ngoài vào hoạt động tại thị trường

Quảng Ninh, khuyến khích các ngân hàng hiện đang hoạt động trên địa bàn giành cho các nhà
đầu tư tư nhân vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xó hội nhiều cơ hội vay vốn.
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Trong những năm qua, Hải Dương đó đạt được mức tăng trưởng cao so với bỡnh quõn
chung của cả nước, đó tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo trong điều kiện hội nhập
hiện nay. Một trong những thành công của tỉnh ngoài cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu đầu tư,
thu ngân sách trên địa bàn tăng nhanh, từ 528 tỷ đồng năm 2000 lên trên 2000 tỷ đồng năm
2005, bỡnh quõn tăng 26,6% /năm. Trong đó, thu nội địa tăng 21,5%, chiếm 61,9% tổng thu,
thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng 41,8% chiếm 38,1% tổng thu. Tỷ lệ huy động từ GDP
vào ngân sách đạt 13%, cao hơn giai đoạn 1996 - 2000 là 10%. Chính sách mở cửa đó tỏc
động mạnh tới Hải Dương, thúc đẩy kinh tế đối ngoại và thương mại quốc tế phát triển, đầu
tư trực tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng cao, trong thời gian 5 năm (2001 - 2005) tỉnh đó thực
hiện chương trỡnh “Xõy dựng KCHT phục vụ CNH, HĐH giai đoạn 2001 - 2005 của tỉnh
Hải Dương” đó thành cụng và gúp phần tích cực đẩy mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế - xó
hội của tỉnh lờn tầm cao mới. Đặc biệt trong việc huy động vốn cho việc phát triển KCHT
của tỉnh đạt khoảng 10.943,4 tỷ đồng (Vốn ngân sách trung ương 2.457,6 tỷ đồng chiếm
22,5%; ngân sách địa phương 1.991,6 tỷ đồng chiếm 18,2%; vốn tài trợ 375,7 tỷ đồng chiếm


×