Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và ĐỊNH HƯỚNG sử DỤNG đất NÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn xã tân VIỆT, HUYỆN văn LÃNG, TỈNH LẠNG sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.62 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

CHU LỆ HẰNG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN VIỆT, HUYỆN VĂN LÃNG,
TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính mơi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015


Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

CHU LỆ HẰNG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN VIỆT, HUYỆN VĂN LÃNG,
TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính mơi trường

Lớp

: K43 – ĐCMT N02


Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên HD

: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

CHU LỆ HẰNG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN VIỆT, HUYỆN VĂN LÃNG,
TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính mơi trường

Lớp

: K43 – ĐCMT N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên HD

: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên, 2015


ii

DANH MỤC CẤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Văn Lãng ..............27
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Tân Việt, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng
Sơn năm 2014 ..............................................................................................41
Bảng 4.2: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Tân Việt, huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn ...............................................................................................42
Bảng 4.3: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 01 ha ...................45
Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả (tính bình qn trên 1 ha) .......46
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của LUT rừng sản xuất ............................................47
Bảng 4.6: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
tính bình qn/01ha .....................................................................................48
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất ................................................49
Bảng 4.8: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất xã Tân Việt ................52
Bảng 4.9: Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ...................................54


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BTNMT

Bộ tài nguyên và Môi trường

BVTV


Bảo vệ thực vật

CNH

Công nghiệp hóa

CPSX

Chi phí sản xuất

GTSX

Giá trị sản xuất

GTNCLD

Giá trị ngày cơng lao động

HDH

Hiện đại hóa

HQSDV

Hiệu quả sử dụng vốn

LUT

Loại hình sử dụng đất


PNN

Phi nông nghiệp

QL

Quốc lộ

TNT

Thu nhập thuần



Lao động


iv

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài ............................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học............................................ 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài: ............................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài: ............................................................................ 7
2.2. Khái quát về hiệu quả và định hướng sử dụng đất ........................................17
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất .............................................................17
2.2.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ........................................................21
2.3. Những nghiên cứu về hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên
thế giới và Việt Nam ....................................................................................24
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới .......................................24
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và ở Lạng Sơn ...............25
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................28
3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................33
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội của xã Tân Việt, huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn ....................................................................................33


v

4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của xã Tân Việt, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng
Sơn ...............................................................................................................33
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Tân Việt, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ......35
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tân Việt .............39
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tân Việt, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn
năm 2014......................................................................................................40
4.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp của xã Tân Việt ............41
4.2.1. Các loại hình sử dụng đất của Xã Tân Việt ...............................................41

4.2.2. Mơ tả các loại hình sử dụng đất .................................................................43
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa xã Tân Việt ................45
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .........................................................................................45
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..........................................................................................51
4.3.3. Hiệu quả môi trường ..................................................................................54
4.4. Lựa chọn loại hình và định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững........55
4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn...................................................................................55
4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ...................................................................................56
4.4.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất ...........................................................56
4.4.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Tân Việt .............................58
4.4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Tân
Việt, huyện Văn Lãng ..................................................................................59
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...............................................................63
5.1. Kết luận .........................................................................................................63
5.2. Đề nghị .........................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................65


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên là một tài nguyên
thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính
quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái
đất. Các Mác viết “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh
tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất,là tư liệu sản xuất cơ bản
trong nông lâm nghiệp”. Bởi vậy nếu không có đất đai thì khơng có bất kỳ một
nghành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất

để duy trì cuộc sống duy trì nịi giống đến ngày nay. Đặc biệt, với sản xuất nông
nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, khơng có đất thì
khơng có sản xuất nơng nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất là một phần hợp
thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp
phát triển các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai
hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề
tồn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để nguồn tư liệu có hạn
này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm
bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người
là phấn đấu xây dựng một nền nơng nghiệp tồn diện về kinh tế xã hội môi
trường một cách bền vững. Để thực hiện mục tiêu này cần bắt đầu từ nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trong nơng nghiệp một cách tồn diện.
Xã Tân Việt là một xã miền núi thuộc huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
Là một xã có nền kinh tế nơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo trong q trình sản


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cơ, bạn bè và gia đình.
Trước tiên em xin bày tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới Thầy
giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và
đóng góp những ý kiến quý báu cho em trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Ngun đã có sự dìu dắt em trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài.

Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện
Văn Lãng, Ủy ban nhân dân xã Tân Việt, nơi em thực hiện đề tài đã giúp đỡ
em trong quá trình thực tập tại cơ quan.
Cuối cùng em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
và người thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho em hồn
thành khóa luận của mình.
Trong suốt thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, do kinh
nghiệm và kiến thức cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót và
khuyết điểm. Em rất mong được các thầy cô và các bạn sinh viên đóng
góp ý kiến,bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….. tháng…. năm 2015
Sinh viên

Chu Lệ Hằng


3

- Đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của xã.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thơng tin trong
q trình làm đề tài.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp cho sinh viên tiếp cận, học hỏi và đưa ra những cách xử lý đối
với những tình huống trong thực tế.

- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nơng nghiệp từ đó đề
xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài:
* Khái niệm về đất và đất nông nghiệp:
- Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người, con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các sản
phẩm từ đất. Nhưng khơng phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Đất
quý giá như thế nào? Và tại sao phải giữ gìn nguồn tài nguyên này?
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái
niệm đầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là
vật thể tự nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng
hợp của 5 yếu tố hình thành đất, đó là: Đá mẹ,sinh vật, khí hậu, địa hình và
thời gian” [7]. Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến sự tác động của các
yếu tố khác tồn tại trong mơi trường xung quanh, do đó sau này một số học
giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai
trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Theo C.Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” Các Mac (1949).
Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất, bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên

dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước
(hồ, sơng, suối…) các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và


5

khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật, trạng thái định cư của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất, có khái
niệm phản ánh q trình phát sinh hình thành đất, có khái niệm thể hiện mối quan
hệ giữa đất với cây trồng và các ngành sản xuất nhưng khái niệm chung nhất có
thể hiểu: Đất đai là khoảng khơng gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm:
khí hậu và bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích
mặt nước, tài ngun nước ngầm và khống sản trong lòng đất, theo chiều ngang,
trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với
các thành phần khác, nó tác động giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối
với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
- Theo Luật Đất đai (2003) đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy
sản, làm muối và đất sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Bao gồm đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác.
* Một số khái niệm liên quan
- Đánh giá đất: Đánh giá đất là q trình đốn định tiềm năng của đất đai
cho một hoặc một số loại sử dụng đất được đưa ra để lựa chọn (A.Young). FAO
đã đề xuất định nghĩa về đánh giá đất đai (1976): Đánh giá đất đai là q trình so
sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất, khoanh đất cần đánh giá với
những tính chất đất đai mà loại yêu cầu cần phải có.
- Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit – LMU): Vùng nghiên cứu
được chia thành các đơn vị bản đồ đất đai là những khoanh đất, vạt đất được xác

định trên bản đồ với những đặc tính và tính chất riêng biệt như chế độ nhiệt, độ
dốc, địa hình, loại đất…[13].


6

- Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT): Là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sán xuất
trong các điều kiện kinh tế xã hội và kỹ thuật được xác định [18].
- Hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS): Là sự kết hợp của đơn
vị bản đồ đất đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại và tương lai). Như vậy mỗi hệ
thống sử dụng đất - LUS có một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất.
Hợp phần sử dụng đất đai của LUS là các đặc tính của LMU, hợp phần sử dụng
đất của các hệ thống sử dụng đất là sự mơ tả các loại hình sử dụng đất( (LUT)
bởi các thuộc tính. Các thuộc tính của LMU đều ảnh hưởng đến tính thích hợp
của đất đai [18].
* Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tâm quan
trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp
các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” (C.Mac,
1949). Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản xuất là
điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá
trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao
động (Sử dụng để trồng trọt, chăn ni…). Q trình sản xuất ln có mối quan
hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội lồi người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được
xây dựng trên nền tảng cơ bản sử dụng đất.
Trong nơng nghiệp ngồi vai trị là cơ sở khơng gian đất cịn có hai chức

năng đặc biệt quan trọng:
Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.


7

Đất tham gia tích cực vào q trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng
suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả
các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng
này” (Lương Văn Hinh và CS, 2003) [8].
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nông nghiệp.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài:
Hiện nay nền nông nghiệp Việt Nam đang được xây dựng với mục tiêu:
Xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam tăng trưởng nhanh và bền vững theo
hướng nông nghiệp sinh thái, thực hiện đa canh đa dạng hóa sản phẩm, kết
hợp nơng nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp chế biến, công nghiệp hóa hiện
đại hóa, tăng nhanh nơng sản hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong
nước với nhu cầu ngày càng cao và xuất khẩu đạt hiệu quả cao, nâng cao đời
sống của nhân dân.
Các chủ trương lớn để phát triển nông nghiệp:
+ Đẩy mạnh sản xuất lương thực, đảm bảo an tồn lương thực quốc gia
Do vị trí đặc thù của nước ta, sản xuất nông nghiệp chịu nhiều thiên tai
như: Bão, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh....gây thiệt hại nặng nề. Dân số nước ta
đông và tăng trưởng nhanh nên vấn đề an toàn lương thực là một thách thức
không nhỏ, phải được đặt thành một chủ trương có tầm chiến lược lâu dài.
+ Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp:

Trong giai đoạn tới cùng với việc chú trọng bảo đảm an toàn lương
thực quốc gia,cả nước tiếp tục phấn đấu đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát huy cao độ lợi thế so sánh, khai thác
có hiệu quả tiềm năng tất cả các vùng kinh tế nông nghiệp, từng bước thực


8

hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Thâm canh cao, tăng nhanh sản xuất
lương thực để có nhiều snr lượng hàng hóa, thực hiện chiến lược an tồn
lương thực trên cơ sở đa dạng hóa sản xuất, nâng cao năng suất và thu nhập
của tồn ngành nơng nghiệp. Chú trọng phát triển các loại cây nông nghiệp
dài ngày như cây có sợi, rau quả sạch...Phát triền mạnh dạn chăn ni, đưa vị
trí chăn ni thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu
nội địa và xuất khẩu. Xây dựng vùng sản xuất chuyên canh có kết cấu hạ tầng
theo quy hoạch đồng bộ và hoàn chỉnh với công nghệ tiên tiến, đảm bảo cân
đối sản xuất nông nghiệp với năng lực chế biến và nhu cầu thị trường.
* Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
- Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan
hệ người đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn đinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì
vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. “Với vai trị là
nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được
thể hiện ở các khía cạnh sau:
+ Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế khơng

gian sử dụng đất.
+ Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
+ Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy
mô kinh tế sử dụng đất.


9

Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. (Lương Văn Hinh và cs, 2003) [8].
* Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Khi dân số cịn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của
mình thì con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những
ảnh hưởng lớn đến đất đai. “Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự
gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích
đất đai thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người
đã phải mở mang thêm diện tích đất nơng nghiệp trên những vùng đất khơng
thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra quá trình thoái hoá đất diễn ra một
cách nghiêm trọng” (Smyth & Julian Dumaski, 1993) [21].
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy
giảm và dẫn đến thối hố đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của
đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng
chính là: “Duy trì vịng tuần hồn sinh hố học và địa hố học, phân phối nước,
tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng”
(Dekimpe & Warkentin, 1998) các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần
thiết cho các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững luôn là

mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm
kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa
học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững”
(Sustainable land use) đã trở lên thông dụng trên thế giới như hiện nay.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa


ii

DANH MỤC CẤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Văn Lãng ..............27
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Tân Việt, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng
Sơn năm 2014 ..............................................................................................41
Bảng 4.2: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Tân Việt, huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn ...............................................................................................42
Bảng 4.3: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 01 ha ...................45
Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả (tính bình qn trên 1 ha) .......46
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của LUT rừng sản xuất ............................................47
Bảng 4.6: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
tính bình qn/01ha .....................................................................................48
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất ................................................49
Bảng 4.8: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất xã Tân Việt ................52
Bảng 4.9: Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ...................................54


11


- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất
lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho
những người trực tiếp làm nơng nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự
nhiên, khơng phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn
hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng nghiệp, củng cố lịng
tin cho nơng dân.
Những ngun tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần đạt được:
+ Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);
+ Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thối hóa đất, nước;
+ Có hiệu quả lâu dài;
+ Được xã hội chấp nhận” (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000). [9].
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả nãng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà khơng phải tất cả
thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được
coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
+ Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt,
được thị trường chấp nhận.
+ Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút
được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.


12


+ Bền vững về mơi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được
độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thối hóa đất và bảo vệ mơi trường sinh thái
đất (Nguyễn Ngọc Nông và CS, 2007) [13].
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở
thời điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các u cầu trên
để có những định hướng phát triển nơng nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nơng nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ
đạt được trên cơ sở suy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng
sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài
nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sống của con người.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, khơng khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu
của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hướng dốc…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm



13

nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, cơng dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những
tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào
nhằm đạt các mục tiêu, yếu tố sử dụng đất đề ra.
- Các yếu tố về kinh tế - xã hội:
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin
và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động…Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng
đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan



14

đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính
sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất
đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình
trạng đất đai khơng những bị sử dụng khơng hợp lý mà cịn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện KT - XH tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị
trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi
và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao
* Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất:
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nơng nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những
hệ thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống
canh tác hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất khơng
thích hợp nên phải nhường chỗ cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ
thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi một hệ thống phù hợp với từng điều
kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp
và là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nơng - lâm nghiệp.
Nó là thành phần các giống là loại cây được bố trí trong khơng gian và thời
gian của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận
dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải
kết hợp chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho
ngành nghề khác phát triển. Sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố
trí một cơ cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao
động nhàn rỗi theo các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BTNMT

Bộ tài nguyên và Môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH

Công nghiệp hóa

CPSX

Chi phí sản xuất

GTSX

Giá trị sản xuất

GTNCLD


Giá trị ngày cơng lao động

HDH

Hiện đại hóa

HQSDV

Hiệu quả sử dụng vốn

LUT

Loại hình sử dụng đất

PNN

Phi nông nghiệp

QL

Quốc lộ

TNT

Thu nhập thuần



Lao động



16

- Thảo mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nơng nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân
bằng tự nhiên, khơng phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống
ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng nghiệp, củng cố lịng
tin trong nông dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc
quả lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các
cơng nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã
hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thối hóa đất và nước
(bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng
thời duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi
ro (an toàn) bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thối hóa
đất và ơ nhiễm mơi trường nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu
bền) được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản

lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng (tính chấp nhận).


17

Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau,
nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà khơng
phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt nam một loại hình sử dụng đất
được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu: bền vững về mặt kinh tế, xã
hội và môi trường.
2.2. Khái quát về hiệu quả và định hướng sử dụng đất
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như u cầu cơng việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra
kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích khơng? Chính vì thế khi
đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà
còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một
nội dung đánh giá hiệu quả.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những
luận điểm của Mac và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian,
thể hiện trình độ sử dụng nguồn lực xã hội. C.Mác cho rằng quy luật tiết kiệm
thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết
định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn

minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.


18

Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất va các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm
trong nó các q trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã
hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách
quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với mơi trường bên
ngồi. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.
Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu
cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch
và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào
và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết
quả nhất định với chi phí lớn hơn (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [10].
Như vậy bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng nhu cầu của
con người trong xã hội, việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để
phát triển bền vững.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Cac Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà khoa học Samuelson Nodhuas
“Hiệu quả có nghĩa là khơng lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét
đến chi phí cơ hội. “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội khơng thể tăng sản
lượng hàng hóa khác” (Vũ Phương Thụy, 2000) [16]. Hiệu quả kinh tế là một
chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và
mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ,
góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.

Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:


×