Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

LUẬN văn giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở tổng công ty lắp máy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.52 KB, 110 trang )

LUẬN VĂN:

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu
thầu ở Tổng công ty lắp máy việt nam


Mở đầu

Trong những năm đầu thế kỷ 21, đất nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, thị trường xây dựng đang không ngừng phát triển, khối lượng
đầu tư và xây dựng hiện nay tăng rất nhanh. Việc nâng cao hiệu quả công tác quản lí đầu
tư và xây dựng ngày càng đóng vài trò quan trọng.
Lịch sử phát triển ngành xây dựng cơ bản của phần lớn các nước trên thế giới đã
chứng minh: Đấu thầu là một trong những phương pháp quản lí dự án có hiệu quả.
Thông qua đấu thầu chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật, chi phí và tiến độ để thực hiện gói thầu phù hợp với mục tiêu của mỗi dự án.
Tại Việt Nam, hình thức đấu thầu được áp dụng trong một thời gian chưa dài, khoảng
hơn 10 năm từ khi Quy chế đấu thầu đầu tiên được ban hành theo Quyết định số 24 BXD/VKT ngày 12/2/1990. Tuy nhiên, nó đã khẳng định được mặt tích cực đó là: tạo ra
một sân chơi có tính cạnh tranh cao, công bằng và minh bạch, nhằm giúp cho chủ đầu tư
(CĐT) lựa chọn được nhà thầu có đủ khả năng để thực hiện gói thầu với những yêu cầu
về chất lượng, giá cả và tiến độ, đồng thời qua hình thức đấu thầu cũng góp phần tiết
kiệm cho Nhà Nước hàng tỷ đồng, cụ thể 11,32 triệu USD năm 2000 (Báo cáo của Bộ
KH & ĐT). Và Quy chế đấu thầu hiện hành, đã có nhiều bước cải thiện nhằm tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho các nhà thầu Việt Nam từng bước phát triển, hội nhập cùng các
nhà thầu các nước trong khu vực và trên thế giới.
Chính vì vậy mà trong thời gian vừa qua, đã có rất nhiều đề tài viết về đấu thầu với
góc nhìn khác nhau và phương pháp nghiên cứu cũng khác nhau. Song tất cả đều cho
rằng đấu thầu là phương pháp quản lí dự án mang lại hiệu quả cao, phù hợp với xu thế
phát triển của nghành xây dựng cơ bản nói riêng và các ngành sản xuất vật chất khác nói
chung.
Cũng với suy nghĩ đó, hơn nữa trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Lăp máy


Việt Nam, có cơ hội được tìm hiểu thực tế và chuyên sâu vào công tác đấu thầu, nhận
thấy rằng: Đối với Tổng công ty khai thác trong ngành xây dựng và lắp máy, công tác


đấu thầu đã trở thành công việc thường ngày, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của Tổng công ty trong hiện tại và cả tương lai.
Chính vì lẽ đó, tôi đã chọn đề tài:
" Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Tổng công ty lắp máy việt nam
(lilama)"
Đề tài được nghiên cứu chủ yếu dựa trên phương pháp Thống kê phân tích kết hợp
với so sánh
Kết cấu gồm 2 phần:
 Phần 1: Tình hình hoạt động đấu thầu của tổng công ty lắp máy Việt Nam(lilama)
 Phần 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Tổng công
ty lắp máy việt nam (lilama)"
Phần I
tình hình hoạt động đấu thầu của tổng công ty lắp máy Việt Nam(lilama)

I.Tình hình hoạt động dự thầu ở nước ta hiện nay.
Kể từ khi quy chế đấu thầu được được ban hành kèm theo Nghị định 43/CP/ngày
16/7/1996 của Chính Phủ, hầu hết các dự án đầu tư xây dựng đều được triển khai thực
hiện đấu thầu.Việc đấu thầu đã đem lại những kết quả là:
Một là: Tiết kiệm vốn đầu tư nhờ đấu thầu
So với thực tế ở chế độ giao thầu khi mà thực chi các dự án đầu tư bao giờ cũng lớn hơn
dự toán chi, có khi gấp từ 1,5 đến 2 lần thì lại càng thấy dõ hiẹu quả của công tác đấu
thầu.
Ví dụ: Dự án đường Láng Hoà Lạc, gói thầu số 10 (đoạn km27 đến km30) được dự toán
là 17,1 tỷ đồng nhưng qua đấu thầu đã ký hợp đồngvới giá chỉ có 6,9 tỷ đồng
Hai là: Tận dụng được những khoản dư sau đấu thầu đối với dự án sử dụng nguồn vốn
ODA, số tiền tài trợ thường lớn hơn giá bỏ thầu.Đây là khoản dư sau đấu thầu.



Thực tiễncho thấy nếu được nhà tài trợ chấp nhận trên cơ sở đánh giá hiệu quả của toàn
bộ quá trình triển khai dự án như tiến độ giải ngân, trình độ quản lý dự án,.. thì bên được
vay sẽ tiếp tục tiến hành các hạng mục công trìnhkhác nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
của dự án chính ban đầu.
Có hai dự án có quy mô khá lớn được triển khai bằng số vốn “dư” sau đấu thầu
Một là dự án xây dựng tuyến tránh Pháp Vân –Cầu giẽ do hai chủ dự án là PMUI và
PMU18 đồng thực hiện.Tổng số vốn cho dự án này khoảng 30 triệuUSD được trích từ dự
án nâng cấp cải tạo quốc lộ 1A do JBIC tài trợ.
Hai là dự án nâng cao hiệu quả khai thác quốc lộ 5 với tổng số vốn khoảng 5 triệu USD
được lấy từ dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 5 của JBIC.
Các hiệp định vay vốn ODA đã được ký kết giũa chính phủ Việt Nam và cácnhà tài trợ
đều dựa trênnguyên tắc cơ bản là số tiền viện trợ dành để thực hiện một sự án và số vốn
vay được quyết định trên cơ sở các số liệu của dự án tiền khả thi. Do vậy việc quy hoạch
tổng thể dự án một cách chính xác không chỉ góp phần nângcao hiệu quả của dự án mà
còn là điều kiện tốt để có thể triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn sau đấu thầu.
* Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác đầu thầu xây dựng còn tồn tại những hạn chế
sau.
Một là: Giá bỏ thầu quá thấp so với giá dự toán đã gây nên sự sửng sốt chocác nhà thầu
đối thủ, chủ đầu tư và cơ quan tư vấn thiết kế. Đối với nhà thầu chúng thầu nhiều khi
không được vui lắm vì với giá như vậy họ sẽ không có lãi mà còn bị lỗ nặng.
Với các dự án có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là người được lợi do tiét kiệm được
khi gía chào thầu thấp hơn nhiều so với giá dự toán công trình.Thực tế không diễn ra như
vậy, chất lượng công trình là một vùng đệm hầu như không có giới hạn để nhà thầu điểu
chỉnh chi phí cho phù hợp với mức giá bỏ thầu. Do vậy để hạ giá thành, nhà thầu chỉ việc
thay thế bằng vật tư rẻtiền, cắt xén công đoạnVì thế có rất nhiều công trình bị xuống cấp
nhanh chóng khi công trình chỉ đưa vào hoạt động được một thời gian gắn.Ví dụ như một



số công trình (cầu hầm chui Văn Thánh 2,một số khu nhà trung cư cao tầng trong Thành
phố Hồ Chí Minh)
Các dự án có vốn vay hoặc từ nguồn ODA thì hầu hết các nhà thầu chính là nhà thầu
nước ngoài do có lợi thế về quy chế của tổchức tín dụng, giải pháp bí quyếtcông nghệ,
tiềm lực tài chính, kinh nghiệm lâu năm, uy tín trên thuơng trường quốc tế.Giá công trình
là giá trên mặt bằng quốc tế được xác định thông qua đấu thầu quốc tế. Khi bỏ thầu thấp
tưởng rằng các nhà thầu nước ngoài sẽ chụi lỗ nhưng thực chất vẫn thu được lợi nhuận
cao, khoản lỗ sẽ do các nhà thầu phụ gánh chịu.
Sau khi thắng thầu, nhà thầu chính nước ngoài thường thực hiện công trình cùng với
một số nhà thầu phụ trong nước.Song vì thiếu quy định của pháp luật, quy chế đấu đấu
thầu hiện hành của Việt Nam chỉ quy định việc đấu thầu giữa 2 bên A và bên B còn việc
chuyển thầu giữa các bên B thì chưa có hướng dẫn nên các hạng mục ngon ăn, dễ làm
được chuyển cho các bên phụ là nhà thầu nước ngoài, các hạng mục khó mới đến lựot
các nhà thầu phụ trong nước.
Thế nhưng để chở thành nhà thầu phụ đâu phải là đơn giản.Giải pháp phổ biến là các
nhà thầu phụ Việt Nam tranh nhau hạ giá, kết quả nhà thầu chính nước ngoài có khi chỉ
mất không đến 50% chi phí đã dự toán cho phần công việc mà nhà thầu phụ Việt Nam
đảm nhận. Khi thực hiện các công trình loại này, nhà thầu chính nước ngoài hầu như
không chấp nhận cắt xén trong công việcnên nhà thầu phụ Việt Nam đành phải làm theo
đúng quy chuẩn và cam kết chất lượng mà nếu tínhđúng, tínhđủ thì Việt Namlỗ.
Để có giá bỏ thầu rất thấp, nhà thầu phụ Việt Nam đành phải giảm hoặc bỏ qua chi phí
khấu hao hết ; giảm định mức khoán chí phí lao động cho cácđội hoặc người lao động;
đưa vào khai thác một số vật tư, tài sản còn sót lại từ thời bao cấp hoặc cắt giảm chi phí
về bảo hiểm, chi phí an toàn lao động.
Vô hình chung, nhà thầu phụ Việt Nam đã tự rút ruột tài sản và năng lực của mình để
làm giầu cho các nhà thầu chính nước ngoài.


Điều rễ nhận thấy là các nhà thầu phụ Việt Nam bỏ giá thầu hầu hết là doanh nghiệp
nhà nước còn tư nhân và liên doanhnước ngoài không bao giờ chấp nhận thực hiện công

việc nếu biết trước là phải bù lỗ.
Không có lợi nhuận để tái đầu tư nêncác nhà thầu phụ Việt Nam không nâng cao được
năng lực cạnh tranhtrong đấu thầu cái vòng luẩn quẩn làm thuê lại tiếp diễn


Biểu 1:

Bảng giá trúng thầu bỏ qúa thấp so với giá gói thầu được duyệt trong kế
hoạch đấu thầu của một số dự án gần đây
( Nguồn: Viện kinh tế- Bộ xây dựng )

tt

Tên dự án hoặc gói thầu

Giá

gói

thầu được

Giá trúng

So sánh

thầu
%

duyệt
1


Dự án cải tạo sông Kim Ngưu

42tỷVNĐ

34 tỷVNĐ

80

2

Dự án cải tạo hành lang Lê Duẩn 49 tỷVNĐ

32 tỷVNĐ

65

3

Đê chắn sóng – Nhà máy lọc dầu 60trUSD

43trUSD

71

36 tỷVNĐ

65

số 1 –Dung Quất

4

Dự án cải tạo xi măng Bỉm Sơn 55 tỷVNĐ
(gói xây lắp)

5

Đường Xuyên á

80trUSD

30trUSD

37.5

6

Hầm đường sắt Hải Vân(1gói)

15trUSD

4,5trUSD

30

7

9 cầu đường sắt

2,4tỷ yên


1,15tỷ yên

48

8

San nền khu thể thao quốc gia

26,6

17,9167

67

Hai là: Hầu hết các dự án xây dựng các công trình từ nguồn vốnODA đều được điều
chỉnh tăng khối lượng sau khi bỏ thầu
Tiến độ xây dựng hạ tầng giao thông thường hay bị chậm do có sự ách tắc mang tính kỹ
thuật trong quá trình triển khai việc vay vốn từ các nhà tài trợ. Khi lập dự án tiền khả thi,
do đơn giá xây dựng cơ bản của Việt Nam thường cao hơn so với các quốc gia trong khu
vực nên số lượng vốn vay cần thiết sẽ cao hơn định mức vốn mà nhà tài trợ có thể cho
vay. Thực tế là hầu hết các dự án sau khi bỏ thầu đều được điều chỉnh tăng khoảng từ


30%khối lượng trở nên cá biệt có dự án tăng tới 70% khối lượng thi công so với quy mô
ban đầu.Nếu không tính đến những ách tắc trong khâu giải phóng mặt bằng thì đây là lý
do chủ yếu khiến thời gian thi công của các dự án thường bị kéo dài hơn so với dự kiến
ban đầu.
Ví dụ: Sau gần 5 năm tiến hành xây dựng, dự án cải tạo nâng cấp hơn 1500km của quốc
lộ 1A băng nguồn vốnODA của ADB(ngân hàng phát triển châu á) và WB(ngân hàng thế

giới) đã cơ bản hoàn thành.Tiểu dự án thi công đoạn thành phố Hồ CHí Minh – Nha
Trang,đoạn ngập nặng Đông Hà- Quảng Ngãi đã đựơc hoàn tất và đoạn thành phố Hồ
Chí Minh –Cần Thơ đã có khối lượng tương đương với giá thị phần vốn vay và Bộ tài
chính đã thẩm định song các hạng mục cần thanh toán để trình nhà tài trợ nhằm đảm bảo
thời hạn hiệu lực, qua khoảng 70%các cuộc đấu thầu quốc tế tại Việt Namcó kết quả
trúng thầu là các nhà của hiệp định vay vốn
Ba là: Sự có mặt ít ỉo, chủ yếu ở vị chí thầu phụ của các doanh nghiệp Việt Nam trong
các dự án lớn, đặc biệt là các dự án có đấu thần quốc tế là một thực trạng đáng lo ngại về
khả năng hội nhập và tìm kiếm cơ hội tăng doanh thu của các doanh nghiệp xây dựng
Việt Nam.
II.tình hình hoạt động đấu thầu của tổng công ty lắp máy việt nam(lilama)
1.Sự hình thành và phát triển của Tổng công ty lắp máy Việt Nam
1.1.Giới thiệu về Tổng công ty lắp máy Việt Nam
Tổng Công Ty Lắp Máy Việt Nam (LILAMA) là một doanh nghiệp lớn của nhà nước
chuyên nhận thầu xây lắp và chế tạo lắp đặt thiệt bị công trình công nghiệp và dân dụng
trong và ngoài nước.Tổng Công Ty Lắp Máy Việt Nam (LILAMA) có đội ngũ cán bộ kỹ
sư, công nhân lành nghề với trình độ khoa học kỹ thuật cao, tay nghề giỏi được trang bị
đầy đủ phương tiện, dụng cụ thi công chuyên ngành tiên tiến.
Được thành lập năm 1960. Tổng công ty đã tham gia lắp đặt trên 2000 công trình, lớn
nhỏ của nhà nước đưa vào sử dụng đạt chất lượng cao,phục vụ nền kinh tế quốc dân như
các nhà máy, nhiệt điện Uông bí, Phả lại, thuỷ điện Hoà bình, Trị an, Vĩnh sơn, xi măng
Hoàng thạch, Hà tiên...


Tổng Công Ty Lắp Máy Việt Nam có khả năng thực hiện xây lắp các công trình từ việc
lập dự án,nghiên cứu khả thi đến khảo sát, thiết kế công trình, lập bảng chào giá, phương
án tổ chức thi công mua,sắm chế tạo chạy thử bàn giao công trình theo phương thức chìa
khoá trao tay
Trong những năm hoạt động Tổng Công Ty Lắp Máy Việt Nam góp phần xây dựng lắp
đặt các công trình trên mọi miền đất nước.Nếu nhìn những thành tựu trên góc độ của

những nhà xây dưng thì Tổng Công Ty Lắp Máy Việt Nam đã thực hiện các dự án xây
lắp một các có hệ thống toàn diện và hiệu quả.Vai trò của tổng công ty trong nền kinh tế
Việt Nam gắn liền với các công trình xây dựng có tầm cỡ quốc gia và thế giới
Qua 40 năm hoạt động đến nay Tổng Công Ty Lắp Máy Việt Nam đã có 15 công ty
thành viên trực thuộc tổng công ty đó là những công ty sau:
1.Công ty lắp máy và xây dựng số 3
2. Công ty lắp máy và xây dựng số 5
3. Công ty lắp máy và xây dựng số 7
4. Công ty lắp máy và xây dựng số 10
5. Công ty lắp máy và xây dựng số 18
6. Công ty lắp máy và xây dựng số 45-1
7. Công ty lắp máy và xây dựng số 45-3
8. Công ty lắp máy và xây dựng số 45-4
9. Công ty lắp máy và xây dựng số 69-1
10. Công ty lắp máy và xây dựng số 69-2
11. Công ty lắp máy và xây dựng số 69-3
12.Công ty chế tạo thiết bị và đóng tầu Hải Phòng


13. Công ty cơ khí lắp máy
14. Công ty lắp máy và xây dựng Hà Nội
15. Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện
và có hai trường công nhân lắp máy tại Ninh Bình và Đồng Nai, một văn phòng đại diện
của tổng công ty được đặt trong Thành phố Hồ Chí Minh
Qua những năm hoạt động Tổng công ty đã thực sự trở thành một trong các doanh
nghiệp xây lắp hàng đầu của ngành xây dựng: năng lực sản xuất được tăng cường đáng
kể cả về khả năng chế tạo thiết bị và khả năng thi công lắp máy nhờ việc tập trung đầu tư
mua sắm các thiết bị gia công cơ khí tiên tiến hiện đại (các máy lốc tôn chiều dầy lớn,
máy vê chỏm cầu. máy ép thuỷ lực lớn, các loại máy hàn hiện đại, các máy gia công kim
loại CNC..)và các phương tiện thi công cơ giới công suất lớn cẩu súc nặng từ 100 T đến

500T..) tổ chức sản xuất nghiên cứu bố chí một cách hợp lý đã tập chung được công tác
chỉ đạo điều hành trên quy mô toàn tổng công ty, sức sản xuất của toàn Tổng công ty
cũng như của từng đơn vị thành viên được thống nhất có chế tạo được sức mạnh thi công
tập chung cho các công trình trong điểm khi cần thiết, đội ngũ cán bộ công nhân lành
nghề với chuyên môn kĩ thuật giỏi và lực lượng cán bộ quản lý có trình độ quản lý tốt đã
được quy tụ, nhiều kinh nghiệm quý báu trong quá trình quản lý điều hành và thi công
các dự án lớn đã được đúc rút làm tiền đề cơ bản cho việc triển khai có hiệu quả các dự
án có quy mô lớn trong tương lai thưo phương thức quản lý mới, tiên tiến và đòi hỏi yêu
cầu kỹ thuật cao hơn: uy tín của Tổng công ty ngày càng được nâng cao, quan hệ kinh tế
với các đối tác trong nước và quốc tế được mở rộng, chặt chẽ và toàn diện trong cả sản
xuất kinh doanh và đầu tư phát triển đã có tác động tích cực đến quá trình phát triển đi
lên.Kết quả điển hình của quá trình liên kết hợp tác có hiệu quả của Tổng công ty với các
đơn vị trong và ngoài nước là tổ hợp nhà thầu Việt _Nga với Tổng Công ty lắp máy Việt
Nam là Leader đã thắng thầu các gói 2&3 nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất tại Quảng
Ngãi với trị giá 230 triệu USD
Tổng công ty đã được sự quan tâm giúp đỡ của nhà nước, Thủ tướng chính phủ, Bộ
xây dựng và sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan trung ương và địa phương trong việc xây


dựng và phát triển Tổng công ty tiến tới trở thành nhà Tổng thầu xây dựng các dự án
đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp theo hình thức EPC Việt Nam đầu tiên.
1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý ở Tổng công ty lắp máy Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty được phân ra thành các phòng ban sau:
- Văn phòng Tổng công ty
- Phòng kinh tế - kỹ thuật
- Phòng kế hoạch - đầu tư
- Phòng quản lý máy
- Phòng Công nghệ thông tin
- Phòng kinh tế - đối ngoại
- Phòng tổ chức - lao động

- Phòng tài chính -kế toán
- Phòng hành chính
- Công ty XNK
- Công ty tư vấn lắp máy
- Công ty cơ giới tập trung
- Viện công nghệ hàn


Sơ đồ tổ chức Tổng công ty lắp máy Việt Nam

Tổng giám đốc

Phó TGĐ
KTế &
CNghệ

Phòng
KT_
Kỹthuậ
t

Phòng
quản lý
máy

Phó TGĐ
Nội chính
– Thường
trực


Phòng
CNTT

Phòng
TC_LĐ

Phòng
Tài
chính
Kế toán

Giám
đốc
Viện
Hàn
Trưởng ban
đại diện

Đại diện
chất lượng

Phòng
KH_ĐT

Phòng
KT_Đối
Ngoại

Phòng
Hành

chính

Giám
đốc
Cty
Cơgiới

Giám đốc
Cty XNK

Ban quản
lý dự án

Giám đốc
Cty tư
vấn
Lắp máy


1.3.Chế độ tiền lương ở Tổng công ty
Chế độ tiền lương của Tổng công ty Lắp Máy và những đơn vị thành viên trực
thuộc tổng công ty lắp máy Việt Nam là hết sức quan trọng, và dựa vào chế độ
tiền lương người ta có thể đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng công ty cũng như những đơn vị thành viên, vì thế cần phải có một phương
án xây dựng quỹ tiền lương cho tổng công ty và các đơn vị trực thuộc Tổng công
ty một cách rõ ràng và chính sác.
Sau đây là phương án xây dựng quỹ tiền lương năm 2002 của Tổng công ty lắp
máy Việt Nam
1.3.1.Nhóm chế tạo và xây lắp Công nghệ cao
Tốc độ tăng lợi nhuận kế hoạch: 10.395/4774 =217,76%

Mức lương tối thiểu được tăng thêm:
TLmin = 210000 x 3 = 630 000
Quỹ tiền lương kế hoạch
QLTKH= Lkh x TLmin x (Hcb + hpc) x 12
Biểu2: Đội ngũ lao đồng và quỹ tiền lương
Số LĐ

HS cấp bậc

Hệ số bình
QTLKH

TT

Đơn vị

địnhBiên

Công việc

Quân các
Năm 2002

kế hoạch

Bình quân

Khoản phụ cấp

1


LM&XD45-1

2.600

2,01

0,46

48.569,6

2

LM&XD69-3

1.050

2,25

0,50

21.829,5

3

CTTB&ĐTHP

650

2,27


0,34

12.845,2

4

Cơ khí lắp máy

550

2,28

0,42

11.210,0

5

LM&XD Hà Nội

715

2,12

0,45

14.892,6

6


LM&TN C. Điện

235

2,30

0,54

5.045,5


Tổng cộng

9.446

114.412,0

(Nguồn Phòng Tổ chức- Lao động)
Đơn giá tiền lương KH: 114,412/384.000=29,8%
1.3.2. Nhóm Lắp máy và xây dựng Hà Nội:
Tốc độ tăng năng suất lao động: 52,34/46,30=113,04%
Mức lương tối thiểu được tăng thêm
TLmin= 1.075.000 + (1.075.000 x 13,04 x 0,8)/100=1.166.000 Đ
Quỹ tiền lương kế hoạch:
QTLKH = 9.446x1.166x12=132.151 tr. đồng
Đơn gía tiền lương kế hoạch:
132.151/494.381=267,3%
1.3.3. Cơ quan tổng công ty và phụ thuộc.
Tốc độ tăng lợi nhuận kế hoạch: 4000 / 1.196=334,40%

Mức lương tối thiểu được tăng thêm:
TLmin= 210.000x3=630.000 đồng
Quỹ tiền lương kế hoạch:
QTLKH=630.000x 596x(2,52+0,47)x12=14.689 tr.đồng
Đơn giá tiền lương KH:14.689/70.000=21,0%
Biểu tổng hợp kế hoạch quỹ tiền lương chung để xác định
Biểu 3:

Đơn giá tiền lương của Tổng Công ty năm 2002

T Nhóm doanh nghiệp

Doanh thu

QTLKH

đơn giá tiền

Tính TN

Năm 2002

lương 2002

1 Nhóm CT&XL CNC

384.000

114.412


29,8%

2 Nhóm Lắp máy & XD

494.381

132.151

26.73%

T
SXKD


3 Cơ quan TCT&Ph.thuộc
Tổng cộng

70.000

14689

21,0%

948.381

261.210

27,5%

Đơn giá tiền lương năm 2002 của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam đề nghị Bộ

duyệt là 275đ/1000đ Doanh thu
Biểu4:tổng hợp đơn giá tiền lương của doanh nghiệp năm 2002
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Lao động)
Số liệu được

Chỉ tiêu

Duyệt năm
SXKD
Tên đơn vị
TT

Doanh thu

Tiền
Nộp

Thành viên
(công ty)

trước

DT

DTTính

SXKD(t

TN


r.d)

Tr.đồng

Ngân
Sách
(tr.đồn
g

Lợi
Nhuận
Tr.đồn
g

đơn giá

lương

tiền

bình

lương

quân

đ/1000 đ/1000đ
đ

/


Số liệu đề nghị
Duyệt năm KH

đơn giá

Tiền

tiền

lương

lương

bình

đ/1000

quân

đ

1000đ/t
hg

tháng
I

Nhóm


384.000 384.000 16.625 10.395

257

1.448

298

1.629

6000

227

1.445

243

1.557

CT&XL CNC
1

CtyLM&XD4 200.000 200.000 12.062
5-1

2

CtyLM&XD6


36.500

36.500

841

1.000

483

1.483

598

1.7333

50000

50000

941

750

263

1.262

257


1.647

9-3
3

CTyCTTB$Đ
THP


4

Cty Cơ khí lắp 28.500

28.500

671

570

209

889

393

1.698

60.000

60000


1.812

1.800

233

1.020

248

1.616

9000

9000

299

275

400

1583

561

1.789

265


1.175

máy
5

CtyLM&XDH
Nội

6

CTLM&

TN

Cơ điện
II Nhóm

494.381 494.381 15.128 9.108

267,3 1.166

LM&XD
7

CtyLM&XDsố 53000

53000

1.407


1.000

224

1.131

215

1.225

56.381

1.853

930

226

1.206

333

1.416

31.000

320

620


-

810

399

1.323

78.500

2.078

1.500

382

1.544

327

1.101

75.000

2.686

750

294


1.210

269

1.136

50.500

50.500

1.646

757,5

300

1.271

324

1.400

40.000

40.000

1.227

800


260

1.121

259

1.204

60.000

60.000

2.513

1.500

278

1.399

268

1.161

3
8

CtyLM&XDsố 56.381
5


9

CtyLM&XDsố 31.000
7

10 CtyLM&XDsố 78.500
10
11 CtyLM&XDsố 75.000
18
12 CtyLM&XD4
5-3
13 CtyLM&XD4
5-4
14 CtyLM&XD6
9-1


15 CtyLM&XD6

50000

50000

1.399

1.250

288


1.088

131

1.051

và 570.000 70000

2.487

4.000

142

1.862

210

2.054

1.448.3 948381 34.240 23.503

267

1.230

275

1.370


9-2
III CQT.C.T
P.T
Tổng cộng

81

2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001-2002
Năm 2001 ước tính toàn Tổng công ty thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh đạt giá trị sản lượng là 1.623tỷ 323 triệu, so với năm 2000 đạt mức tăng
trưởng 112,1 %.
Một số công trình và hạng mục và công trình có giá trị kinh tế lớn được đưa
vào hoạt động sản xuất là:
+/ Tổ máy số 3và 4 nhà máy thuỷ điện Yaly cócông suất mỗi tổ máy 180Mw
đã vận hành vào tháng và tháng 11 năm 2001.
+/ Tổ máy số 1 nhà máy điện Phả Lại II có công suất 300mw đã phát điện trong
tháng 10 năm 2001.
+/ Lắp đặt hoàn chỉnh nhà máy điện Phú Mỹ 1 có tổng công suất 1040mw bao
gồm 3 tubin khí, tuabin hơi, ba lò thu hồi nhiệt và đang hoàn chỉnh lắp đặt thiết
bị phần đuôi hơi nhà máy để đầu năm 2002 đưa toàn bộ nhà máy vào sản xuất
+/ Gia công chế tạo và lắp đặt bồn chứa dầu có dung tích 5000m3 cho nhà máy
nhiệt điện Vũng tầu và lắp đặt thiết bị của đuôi hơi nhà máy có công suất 56mw
đã hoàn thành váo tháng 9/2001.


+/ Chế tạo và hoàn thành lắp đặt 400 tấn thiết bị của trạm biến thế 220KV Long
thành (Đồng Nai)
+/ Bàn giao hệ thống báo cháy và cứu hoả của nhà ga T1 thuộc sân bay Nội Bài
Hà Nội

+/ Tham gia chế tạo và lắp đặt một số thiết bị nhà máy gang thép Thái Nguyên,
góp phần hoàn thành và đưa nhà máy vào sản xuất trong tháng 11/2001.
+/ Công trình kính nôỉ Bình Dương
+/ Các chân đế cho giàn khoan mỏ Bạch hổ
Đã khởi công xây dựng và chuẩn bị tiến hành thi công một số công trình có giá
trị kinh tế lớn là:
+/Xi măng Tam Điệp: Chế tạo thiết bị 6000 tấn
+/Xi măng Bỉn Sơn mở rộng: Chế tạo thiết bị và lấp đặt máy 11.200 tấn, đã hoàn
thành 80% khối lượng hợp đồng và về chế tạo thiết bị, đang chuẩn bị vào giai
đoạn lắp máy.
+Khởi công xây lắp tổng kho xăng dầu Đình Vũ Hải Phòng là tổng kho lớn nhất
miền bắc với công suất 45.000m3 xăng dầu
Ngoài các công trình trên còn có những công trình vừa và nhỏ cũng đang chuẩn
bị khởi công
+ Các nhà máy chế biến thực phẩm
+ Các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
Tập chung thi công các công trình chuyển tiếp từ 2002 sang như: xi măng Tam
điệp, thuỷ điện YALY, thuỷ điện Hàm thuận - Đa ly, nhiệt điện Phả Lại, nhà máy
phân đạm Phú mỹ, nhà máy phân đạm Hà Bắc, nhà máy giấy Bãi Bằng,và các
công trình khác.



Biểu5:Bảng những chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2001

Các chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị tính

Năm 2001


A

B

1

I- Giá trị sản xuất kinh doanh (1+2+3+4)
1-GTSXxây lắp (Kể cả VT doA cấp)
2- GTSXCN

1.623.353
Tr.đ
,,

3-Tổng giá trị kim ngạch XNK

1.090.775
283.560

USD

15.360.000

USD

11.900.000

USD


3.460.000

Tr.đ

32.978

- GTKD VLXD

,,

14.078

-GT, khảo sát, thiết kế, tư vấn

,,

2.300

GT kinh doanh khác

,,

16.600

Tr.đ

850.082

,,


648.890

,,

201.192

Tr.đ

42.678

,,

28.579

,,

5.559

IV- Lợi nhuận thực hiện

,,

22.702

V- Đầu tư xdcb

,,

Tổng số (Bao gồm các nguồn vốn)


,,

165.900

,,

73.700

Chia ra: Nhập khẩu
: Xuất khẩu
4- Giá trị sản xuất và kd khác

II- Tổng doanh thu (Không có VAT)
Trong đó: - Doanh thu xây lắp
- Doanh thu sxcn, vlxd
III- Tổng số nợ ngân sách
- trong đó: - Thuế VAT
- Thuế thu nhập DN

-Xây lắp


- Thiết bị

,,

78.600

- Khác


,,

13.600

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Đầu tư)
Trong năm 2002 có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Tổng công ty lắp
máy Việt Nam, là Tổng công ty phải tổ chức triển khai thi công nhiều dự án
lớn, quan trọng cũng như phải đảm bảo thực hiện đúng tiến độ một số dự án đầu
tư phát triển của tổng công ty
Nhiệm vụ kế hoạch năm2002 Tổng công ty đề ra một số chỉ tiêu:
- Giá trị sản xuất kinh doanh: 1.776.000 triệu đồng, đạt 119,4%so với ước thực
hiện năm 2001
- Tổng doanh thu

: 1.450.000 triệu đồng, đạt 140,4% so với ước

thực hiện năm2001
- Tổng giá trị kim ngạch XNK: 21.220.000 USD
Trong đó: - Nhập khẩu : 19.120.000 USD
- Xuất khẩu : 2.100.000 USD
2.2 Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng công ty đã tập trung công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh
nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch, đã đề ra đầu năm, đồng thời các công ty
thành viên cũng rất tích cực trong việc tìm kiếm công việc và đã tổ chức tôt
côngtác triển khai thi công xây lắp cũng như các hoạt động kinh doanh khác, do
đó kết quả kinh doanh năm 2001 đạt 1.487 tỷ 460 triệu so vớithực hiên năm 2000
đạt 1326 tỷ 673 triệu đạt mức tăn trưởng là 112,1 %.Trong đó có một số công ty
thành viên đạt mức tăng trưởng cao như Công ty LM & XD Hà Nội, Công ty LM
& XD 18, Công ty chế tạo thiết bị và đóng tầu Hải Phòng



Tuy nhiên so với kế hoạch được giao đầu năm là 1.643tỷ 581 triệu đồng thì kết
quả sản xuất kinh doanh năm 2001 chỉ đạt 90,5 % kế hoạch. Một số nguyên nhân
cơ bản dẫn đến việc thực hiện không đạt kế hoạch là: Một số dự án lớn của nhà
nước và nước ngoài được triển khai các thủ tục đầu tư nên một số công ty thành
viên đã đề ra kế hoạch nhưng không thể tham gia đấu thầu ký hợp đồng được,
nhiều dự án đầu tư bị xé nhỏ thành nhiều gói thầu, giá bỏ thầu của một số nhà
thầu quá thấp so với chi phí ảnh hưởng đến khả năng chúng thầu của Tổng công
ty cũng như các công ty thành viên, và đièu đó Tổng công ty ngày càng lỗ lực
hơn nữa hơn trong việc đấu thầu và thi công các công trình khác trong tương
3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động đấu thầu của Tổng công ty
lắp máy Việt Nam
3.1.Công tác marketing
Công tác marketing được coi là nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên số 1 trong toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Có được uy tín trên thị trường xây dựng, thực hiện chiến lược tăng trưởng đa
dạng,Tổng công ty cần mở rộng địa bàn hoạt động, bước đầu là phải tìm cách
tiếp cận được với khách hàng.Khách hàng là những chủ đầu tư của các ngành
được cấp vốn xây dựng hoặc các công ty liên doanh cần đầu tư xây dựng cơ
bản...Tổng công ty cần phải nắm bắt được kế hoạch của các ngành sẽ có bao
nhiêu dự án, loại hình của dự án và kinh phí đầu tư dụ án là bao nhiêu. Đây là
một hoạt động khó khăn nhưng với nghệ thuật ứng xử có tính thuyết phục và
kinh nghiệm tiếp xúc,Tổng công ty nắm bắt được ý đồ của các chủ đầu tư và họ
đã trở thành khách hàng của công ty
Thấy việc marketting là hết sức quan trọng đối với một tổng công ty lớn như
LILAMA, nên Tổng giám đốc tổng công ty LILAMA đã yêu cầu toàn bộ công
nhân đi làm các công trình trên toàn quốc đều phải mặc đồng phục và có gắn biểu
tượng LILAMA trên áo, không những marketting ở trong nước mà Tổng công ty
còn marketting ra cả nước ngoài, tổng công ty đã đặt một văn phòng đại diện của
mình trên đất Hàn Quốc và, tiến tới sẽ đặt văn phòng đại diện ở Mỹ những văn



phòng này có nhiệm vụ hết sức quan trọng là giới thiệu với tất cả các bạn bè
quốc tế về Tổng công ty và những công việc chính của tổng công ty và từ đó để
mình có thể đảm nhận thành nhà thầu chính khi tham gia liên kết với các công ty
nước ngoài.
Và việc marketing ảnh hưởng rất lớn đến việc thắng thầu nên Tổng công ty đã
cho thực hiện loại hình và các phương pháp quảng cáo sau:
+ Bất kỳ một công trình lớn nhỏ nào mà các đơn vị thuộc Tổng công ty đều
treo biển đơn vị thi công là Tổng công ty lắp máy Việt Nam
+ Đăng báo tuyển dụng cán bộ công nhân viên để khách hàng thấy được sự
phát triển của Tổng công ty
+ Giới thiệu về năng lực, tổ chức, tiềm lực và thành tích của Tổng công ty trên
tạp chí chuyên ngành xây dựng để tạo được lợi thế
3.2.Công tác tổ chức và đào tạo
Việc tổ chức và đào tạo là hết sức quan trọng đối với Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam, với việc tổng công ty tham gia đấu thầu tất cả các công trình lớn nhỏ
trong cả nước vì thế công tác tổ chức và đào tạo nâng cao tay nghề cho độ ngũ
cán bộ công nhân viên toàn tổng công ty là hết sức quan trọng
Trong năm2001 Bộ máy lãnh đạo của tổng công ty được kiện toàn bằng việc
Bộ trưởng Bộ xây dựng mới 4 phó tổng giám đốc. Các thành viên hội đồng quản
trị, kế toán trưởng của Tổng công ty đã qua bước bỏ phiếu tín nhiệm thêm một
thành viên hội đồng quản trị.Tổng công ty đang từng bước tiến hành rà soát, sắp
xếp, quy hoạch đội ngũ lãnh đạo, cán bộ quản lý, đồng thời có kế hoạch bồi
dưỡng các cán bộ kế cận đảm bảo đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý cho trước
mắt và trong tương lai. Nhiều cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn và sản xúât
kinh doanh được đề bạt, bổ sung, điều động tăng cường cho các dự án trọng điểm
hoặc các đơn vị sản xuất kinh doanh có khó khăn.



Đã rà soát, kiểm tra và đánh giá lại tình hình thực trạng của từng đơn vị thành
viên, tiến hành kện toàn tổ chức bộ máy đảm bảo gọn nhẹ, năng đọng đủ sức thực
hiện những công việc sắp tới,tại cơ quan tổng công ty, đáp ứng yêu cầu chuyên
môn hoá giúp Tổng giám đốc trong hoạt động quản lý đã thành lập thêm các
phòng đào tạo, phòng tiếp thị và phát triển sản xuất, đồng thời thành lập các
banđại diện LILAMA tại nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất, ban dự án điện Uông
Bí, ban dự án ci măng Hoàng Thạch để tiến hành thi công các dự án EPC
Ban dự án điện Uông Bí bước đầu đã được hoàn thiện lực lượng cán bộ,
chuyên gia kỹ thuật trong đó có sự tham gia của các chuyên gia nước
ngoài,phòng làm việc được bố trívà trang thiết bị các phương tiện (máy tính, máy
vẽ) theo tiêu chuẩn quốc tế đã bắt đầu khẩn trương hoạt động tiến hành các thủ
tục chuẩn bị thị công dự án điện Uông Bí mổ rộng.
Ban đại diện LILAMA tại nhà máy lọc dầu số 1Dung Quất đã cơ bản xây dựng
xong bộ máy quản lý dự án, đang tiến hành các thủ tục để xây dựng văn phòng
ban đại diện với đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ thống thông tin, đảm bảo
phục vụ cho quản lý.
Để chuẩn bị lực lượng cán bộ giỏi về kinh tế, nắm vững kỹ thuật trực tiếp tham
gia quản lý các dự ánEPC, Tổng công ty đã tổ chức đợi thi tuyển và bước đầu đã
lựa chọn được trên 40 kỹ sư, cử nhân kinh tế để tiếp ục đào tạo trở thanh các cán
bộ quản lý dự án có năng lực quản lý, và sử dụng thành thạo các phương tiện tin
học, công nghệ quản lý tiên tiến và hiện đại.
Bên cạnh việc đào tạo cán bộ phục vụ ngay cho các dự án EPC Tổng công ty đã
cử cán bộ đi học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý tập huấn, hôi
thảo các dự án đầu tư,công nghệ mới, phục vụ cho phát triển lâu dài.Mặt khác
ngoài đào tạo công nhân kỹ thuật lắp máy đơn thuần, việc đào tạo nâng cao tay
nghề cho công nhân bậc cao để phát huy khả năng chế tạo thiết bị của Toỏng
công ty cũng được chú trọng để đáp ứng kịp thời yêu cầu phải sử dụng thành thạo
các máy móc thiết hiện đại đã và đang được đàu tư và mua sắm.



Với đội ngũ đông đảo lực lượng được phát triển qua nhiều thời kỳ, trong đó có
hơn2000 kỹ sư, gần 15000 thợ lành nghề (trong đó có trên 2000 thợ nghề đạt tiêu
chuẩn quốc tế, sản phẩm do những người thợlắp máy làm ra trong lắp đặt thiết bị
siêu trường, siêu trọng, lĩnh vực hàn cắt kim loại, và gia công chế tạo thiết bị đến
nay đã hoàn thành có thể cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước trong
khu vực và trên thế giới.
3.3.Năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên
Lợi thế về nhân lực cũng là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng
trong việc thắng thâù nó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Trước hết là số lượng cán bộ quản lý, côngnhân và lực lượng tham gia sản
xuất trực tiếp có trong doanh nghiệp
Khía cạnh tiếp theo và có vai trò quan trọng đảm bảo cho khả năng tranh thầu
của doanh nghiệp là trình độ kỹ thuật và cấpđộ lành nghề của đội ngũ cán bộ
công nhân viên. Trình độ kỹthuật thể hiện qua trình độ đào tạo và ngành nghề
đào tạo của người công nhân. Cấp độ lành nghề được đánh giá qua bậc thợ,nó
phản ánh khả năng làm việc thực tế và kinh nghiệm lâu năm của người công
nhân
Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở số người tốt
nghiệp đại học, số ngườiđược đào tạo và quản lý kinh tế, kinh nghiệm của những
người này sẽ mang lại hiệu qủa cao trong hoạt động đấu thầu ở công ty
Đối với doanh nghiệp xây dựng có đủ số lượng cán bộ công nhân và đội
ngũ này có trình độ, năng lực và tay nghề cao, đây là sự kết hợp giữa mặt lượng
và mặt chất của đội ngũ cán bộ, laođộng để tạo thành sức mạnh cho daonh
nghiệp khi trình bầy năng lực của minh cho chủ đầu tư
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Tổng côngty trong danh sách hợp đồng dài
hạn được đào tạo chính quy tại các trường đại học: Xây dựng, Bách khoa, Thuỷ
lợi, giao thông,Kinh tế...các trường cao đẳng, trung cấp kỹ thuật, hơn nữa lại



×