Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

LUẬN văn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận tại công ty dược phẩm TW i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.89 KB, 45 trang )

LUẬN VĂN:

Tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và lợi nhuận tại Công ty Dược
phẩm TW I


Phần I

Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
I. lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân thuộc các thành
phần kinh tế và các lĩnh vực sản xuất như: thương mại, dịch vụ…người ta có thể căn
cứ vào tính chất sở hữu để phân chia các doanh nghiệp thành doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân…hoặc căn cứ vào mục tiêu kinh doanh để phân chia ra
những doanh nghiệp kinh doanh vì mục đích lợi nhuận và kinh doanh không vì mục
đích lợi nhuận mà vì mục đích công ích phục vụ nền kinh tế xã hội. Ngoại trừ các
doanh nghiệp kinh doanh không vì mục đích lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường
để tồn tại và phát triển bền vững, đòi hỏi các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh phải thu được lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là gì?
Theo David Ricado: lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị
hàng hoá do người lao động tạo ra luôn lớn hơn số tiền công họ được trả, phần chênh
lệch đó chính là lợi nhuận.
Theo Các Mác: Lợi nhuận là số tiền nhà tư bản thu được nhiều hơn so với chi
phí tư bản bỏ ra.
Theo Adam Smith: Lợi nhận là khoản khấu trừ vào gía trị sản phẩm người lao
động tạo ra.
Đứng dưới góc độ tài chính thì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó cho một thời kỳ. Với


khoản thu nhập này doanh nghiệp tiến hành bù đắp các khoản chi phí mà doanh


nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như: chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí
quản lý…nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp diễn bình thường.
Phần thu nhập còn lại sau khi đã bù đắp các khoản chi phí chính là lợi nhuận. Thực
chất lợi nhuận phản ánh phần giá trị thạng dư vượt quá phần giá trị tât yếu mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy ta có thể xác định được công thức tổng quát của lợi nhuận trong các
doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Thu nhập – Chi phí
2. Vai trò của lợi nhuận
- Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
điều quyết định vẫn là doanh nghiệp đó phải tạo ra được lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận
được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện bằng tiền toàn bộ sản
phẩm thặng dư do kết quả của người lao động mang lại.
- Lợi nhuận tác động đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận ngày
càng cao thì tình hình tài chính sẽ ổn định và tăng trưởng, tạo sự tín nhiệm cao trên
thương trường, tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị phần trong và ngoài nước.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt đông sản xuất
kinh doanh làm giảm giá thành sản phẩm thì lợi nhuận sẽ tăng một cách trực tiếp.
Ngược lại nếu chi phí cao, giá thành sản phẩm tăng thì lợi nhuận sẽ bị giảm. vì vậy
lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để tái sản xuất mở rộng, bù đắp thiệt
hại, rủi ro cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có điều kiện

nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo quyền lợi cho
người lao động, có điều kiện trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen
thưởng, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi…


- Đối với Nhà nước lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng cho NSNN thông
qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó đảm bảo nguồn lực tài chính
của nền kinh tế quốc dân, củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy
quản lý hành chính Nhà nước.
Đặc biệt lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
người lao động và các doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở chính sách phân phối lợi nhuận đúng
đắn, phù hợp.
II. Phương pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp.

1. Phương pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tông chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó.
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tối đa hoá lợi nhuận thì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không chỉ tiến
hành sản xuất kinh doanh các loại hàng hoá theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh
doanh, mà có thể tiến hành các hoạt động khác. Khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp
được tập hợp từ ba nguồn lợi nhuận khác nhau đó là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Ta có công thức xác
định lợi nhuận của các doanh nghiệp như sau:
LN DN = LNSXKD+ LNHĐTC+LN khác
Trong đó:

- LN DN : Lợi nhuận của doanh nghiệp
- LNSXKD: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- LNHĐTC: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Thông thường để xác định lợi nhuận một doanh nghiệp thường sử dụng theo hai
phương pháp sau:


Phương pháp trực tiếp
Là số lợi nhuận của doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh chính, thường xuyên của doanh nghiệp như cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong
kỳ. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận (lợi nhuận trước thuế).
*Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt
động

Doanh

=

thu thuần

kinhdoanh

Trị giá
-

vốn hàng
bán

-


Chi phí bán
hàng

Chi phí quản lý

-

doanh nghiệp

Hoặc:
Lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh

= Doanh thu thuần

-

Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ tiêu thu trong kỳ

Trong đó:
Doanh thu thuần = (Doanh thu tiêu thụ SP) – (Các khoản giảm trừ doanh thu)
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: Là số tiền mà khách hàng chấp nhận trả
-Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…
 Trị giá vốn hàng bán:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất:

Trị giá vốn hàng bán


=

Giá thành SX của khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ

Giá thành SX

Giá thành sản

Giá thành SX

của khối lượng

xuất của khối

của khối lượng

SP tiêu thụ trong
kỳ

=

lượng SP tồn
đầu kỳ

+

SP sản xuất
trong kỳ


Giá thành SX của
-

khối lượng sản
phẩm tồn cuối kỳ


+ Đối với doanh nghiệp thương mại:
Trị giá vốn hàng bán = Trị gía mua vào của hàng hoá bán ra
Trị giá mua
vào của hàng

Trị giá hàng
=

Trị giá hàng

hoá tồn kho

hoá bán ra

+

Trị giá hàng

hoá mua vào

đầu kỳ

-


hoá tồn kho

trong kỳ

cuối kỳ

+ Đối với doanh nghiệp thương mại kinh doanh lưu chuyển hàng hoá:
Trị giá vốn
hàng bán

=

Giá mua sản
phẩm hàng hoá

+

Các chi phí thu mua, vận
chuyển, bảo quản sơ chế

+ Đối với sản phẩm ăn uống tự chế: Là trị giá vốn sản phẩm tự chế trong doanh
nghiệp dịch vụ thuần tuý (Trị giá nguyên vật liệu tiêu hao trong chế biến và tiêu thụ
sản phẩm ăn uống, tự chế).
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp cho nhân viên bán hàng,
tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu,
hao phí dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi phí
bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý và

điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp
như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở
các phòng ban, chi phí vật liệu để dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng của doanh nghiệp, các
khoản lệ phí, thuế, bảo hiểm, và các chi phí khác chung cho toàn doanh nghiệp như
lãi vay, dự phòng, phí kiểm toán, tiếp tân tiếp khách, công tác phí…
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động
tài chính với chi phí về hoạt động tài chính và thuế gián thu (nếu có)
Lợi nhuận từ
hoạt động tàI
chính

Doanh thu từ
=

hoạt động tài
chính

- [

Thuế gián thu
(nếu có)

+

Chi phí hoạt
động tài chính

]



Trong đó:
- Thu nhập từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ hoạt động góp vốn
tham gia liên doanh, hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, cho
thuê tài sản, hoạt động đầu tư khác, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản
dự phòng giảm giá
- Chi phí về hoạt động tài chính: Là chi phí dùng cho các hoạt động nói trên.
* Lợi nhuận khác:
Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác và
thuế gián thu (nếu có).
-Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc
có dự tính đến nhưng ít khả năng thực hiện được hoặc những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên bao gồm các khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ, tiền
thu vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ, không xác định
được chủ, thu do hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
- Chi phí khác: là khoản chi phí dùng cho các hoạt động nói trên.
Theo công thức trên thì:
LN DN = LNSXKD+ LNHĐTC+LN khác
Đây chính là lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp và nó là cơ sở để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Ta có công thức:
Thuế thu nhập DN = (Lợi nhuận trước thuế) x (Thuế suất thuế thu nhập DN)
Từ đây ta có thể xác định được lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
LN sau thuế = (LN trước thuế) – (Thuế thu nhập DN)
Lợi nhuận sau thuế cho ta biết doanh nghiệp kinh doanh lỗ hay lãi ở một thời kỳ.
1.2. Phương pháp gián tiếp (Xác định lợi nhuận qua các bước trung gian).
Đây là phương pháp xác định lợi nhuận bằng cách tiến hành tính dần lợi nhuận
của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp cho người quản lý
thấy được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc
của từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh



nghiệp là lợi nhuận sau thuế hay còn gọi là lợi nhuận ròng. Phương pháp xác định lợi
nhuận như vậy được gọi là phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, người ta có thể thiết lập các mô hình
khác nhau trong việc xác định lợi nhuận qua các bước trung gian. Dưới đây là mô
hình xác định lợi nhuận theo phương pháp này:
Doanh thu hoạt động khác

Doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ
(Doanh thu của các doanh nghiệp dịch vụ)

- Giảm giá HB
- Hàng bị trả lại

Hoạt động tài

Hoạt động

chính

khác

Lợi nhuận hoạt

Doanh thu thuần

động khác

- Thuế gián thu

Giá vốn

Lợi nhuận gộp hoạt

Lợi nhuận hoạt

hàng bán

động kinh doanh

động khác

Chi phí BH và

Lợi

Lợi nhuận hoạt

CP QLDN

nhuận

động khác

Chi phí
hoạt động
khác

HĐKD
Lợi nhuận trước thuế

Thuế thu nhập Lợi nhuận
doanh nghiệp

sau thuế

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay
không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không.
Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để so
sánh, đánh giá kết quả hoạt động của một doanh nghiệp qua các năm, ngoài việc phân
tích chỉ tiêu lợi nhuận ta cần xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và mức độ
ảnh hưởng của mỗi nhân tố đó. Việc nhận thức được tính chất, mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh là bản chất của vấn đề phân tích
kinh tế và chỉ trên cơ sở đó ta mới có căn cứ khoa học để xác định chính xác cụ thể
kết quả công tác của doanh nghiệp, đồng thời đề ra các biện pháp cần thiết để hạn


chế, loại trừ tác động của các nhân tố tiêu cực, phát huy ảnh hưởng của các nhân tố
tích cực, để khai thác khả năng tiềm tàng, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế hiện nay, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập và những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất là những nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi nhuận. Ngoài ra, lợi nhuận còn chịu sự tác động của nhiều nhân tố
kinh tế xã hội: tình hình kinh tế xã hội của đất nước, của nghành và doanh nghiệp, thị
trường trong nước…Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
a. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Khi các nhân tố khác cấu thành lên giá cả hàng hoá không thay đổi thì lợi
nhuận của doanh nghiệp thu được nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng hàng hoá tiêu

thụ trong năm. Số lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thu trong năm nhiều hay ít lại phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu và chất lượng sản phẩm. Khi cung nhỏ hơn cầu thì việc
tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn và ngược lại, với điều kiện chất lượng hàng hoá còn
đảm bảo.
ảnh hưởng của nhân tố này đến lợi nhuận mang tính chủ quan vì sản lượng tiêu
thụ tăng hay giảm do rất nhiều nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến như số lượng,
chất lượng, mẫu mã, giá cả, thời hạn sản xuất sản phẩm, địa điểm bán hàng cũng như
các biện pháp yểm trợ hàng bán như quảng cáo, dịch vụ vận chuyển lắp đặt bảo hành,
chiết khấu…

b. Giá bán đơn vị sản phẩm
Hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong việc định giá sản phẩm của
mình. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Việc thay đổi giá bán một
phần quan trọng do quan hệ cung cầu quyết định. Các doanh nghiệp quy định giá sản
phẩm thường căn cứ vào chi phí bỏ ra để bù đắp phần chi phí tiêu hao và tạo nên lợi
nhuận để tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, trong thực tế sự biến động của giá cả sẽ
tác động trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ, vì thế giá bán sản phẩm tăng


chưa chắc đã tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc sản xuất kinh
doanh phải gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ có ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với đặc trưng nổi bật nhất
là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thì yếu tố giá càng trở nên phức tạp. Nó vừa
mang tính khách quan lại vừa mang tính chủ quan. Trong điều kiện cạnh tranh, yếu tố
giá được sử dụng linh hoạt nhưng phải luôn bám vào và chịu sự chi phối bởi những
mục tiêu chiến lược cũng như những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp đối với từng
loại sản phẩm trong từng thời kỳ.
c. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới

việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp. Đây là nhân tố có quan hệ tỷ lệ
nghịch với lợi nhuận. Nếu các chi phí này tăng thì lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại.
Những nhân tố này có ảnh hưởng tương đối lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp làm giảm hai loại chi
phí này bằng việc giám sát quản lý chặt chẽ, căn cứ tình hình nhu cầu thực tế và mục
tiêu lợi nhuận, xây dựng các định mức cho từng khoản mục chi phí cụ thể.
d. Giá thành sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động sống
và lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Đây là một
trong những nhân tố quan trọng chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận, có quan hệ tỷ lệ
nghịch với lợi nhuận. Nếu giá vốn hàng bán giảm sẽ làm lợi nhuận tiêu thụ tăng lên
và ngược lại. Nhân tố giá vốn hàng bán thực chất phản ánh kết quả quản lý các yếu tố
chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
Để xem xét nhân tố giá thành sản phẩm một cách đầy đủ hơn, ta xét từng yếu tố
trong giá thành sản phẩm, cụ thể là.
- Chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong gía thành sản phẩm. Do vậy,
doanh nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi phí này bằng nhiều biện pháp trong đó biện


pháp quan trọng nhất là bố trí lực lượng lao động đúng người, đúng việc, đúng trình
độ tay nghề.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật tư dùng cho sản xuất bao gồm nhiều loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu…trong đó phần lớn các loại vật tư là đối tượng lao động tham gia cấu
thành sản phẩm. Là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, do đó nếu thiếu vật tư
sẽ không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất và xây dựng. Yếu tố này chiếm
vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nếu không sử
dụng hợp lý nguyên vật liệu sẽ gây lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm. Doanh

nghiệp có thể quản lý tốt yếu tố này thông qua việc xây dựng định mức tiêu hao vật
tư…
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có quyền chủ động khai thác các
nguồn vật tư để đảm bảo tái sản xuất. Bên cạnh khối lượng vật tư nhập từ các doanh
nghiệp cung ứng vật tư của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể tự nhập khẩu, liên
doanh liên kết và nhập từ các nguồn khác.
- Chi phí sản xuất chung
Đây là những chi phí phát sinh ở các phân xưởng hoặc ở các bộ phận kinh
doanh của doanh nghiệp như tiền lương và phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng,
chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
e. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chỉ
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chi phối của Nhà
nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách thuế, tín dụng, các văn
bản và quy chế quản lý tài chính…
Thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô của mình. Nó
tác động rất lớn đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Chính sách thuế: Thuế là hình thức bắt buộc theo luật định và không mang tính
hoàn trả trực tiếp đối với mọi tổ chức kinh tế và mọi công dân cho Nhà nước.


Thuế phải nộp = (Thuế suất ) x (Giá trị tính thuế )
Tuỳ theo tính chất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất kinh doanh phải nộp nhiều loại thuế khác nhau: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế nhà đất, thuế tài nguyên… các loại thuế này được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra còn một số loại thuế gián thu doanh nghiệp thu hộ Nhà
nước như thuế VAT, thuế TTĐB, thuế này được tính trong giá bán và đối tượng chịu
thuế là người tiêu dùng.

- Chính sách lãi suất
Thông thường, để thực hiện việc sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có, doanh
nghiệp phải vay thêm vốn. Doanh nghiệp có thể vay thêm vốn bằng cách phát hành
trái phiếu, vay Ngân hàng, các doanh nghiệp hoăc tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp
phải trả cho người cho vay một khoản tiền là lãi vay theo từng thời kỳ nhất định.
Tiền lãi được tính dựa trên cơ sở lãi suất, số tiền gốc và thời gian vay. Lãi suất
cho vay bị giới hạn bởi lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước quy định. Khi NHNN
thay đổi lãi suất trần sẽ tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi lẽ lãi
suất vay Ngân hàng được xem là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
- Kiểm soát giá
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả không do Nhà nước kiểm soát mà nó được
hình thành trên thị trường do sự tác động giữa cung và cầu. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp Nhà nước phải kiểm soát giá một số mặt hàng để đảm bảo cho sự phát
triển lành mạnh thị trường. Việc Nhà nước kiểm soát giá đối với một số mặt hàng có
thể ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp khi kinh doanh mặt hàng đó.
f. Kết cấu mặt hàng kinh doanh.
Kết cấu mặt hàng kinh doanh chính là tỷ trọng của từng mặt hàng chiếm trong
tổng số mặt hàng kinh doanh. ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận thông
qua tỷ suất lợi nhuận của mỗi sản phẩm khác nhau. Việc tăng hoặc giảm mặt hàng
kinh doanh trong điều kiện hiện nay là do đòi hỏi của thị trường, tức là do tác động
của nhân tố bên ngoài và được coi là ảnh hưởng của nhân tố khách quan tới quá trình
tiêu thụ sản phẩm.
g. Khả năng về vốn của doanh nghiệp.


Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp có lợi thế về
vốn sẽ có lợi thế kinh doanh. Lợi thế này sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cơ
trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho doanh

nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Nhìn chung, trong tất cả các nhân tố cơ bản đã được trình bày ở trên mỗi nhân
tố có vị trí quan trọng khác nhau, mức độ ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp cũng
khác nhau. Điều chỉnh các nhân tố chủ quan, khắc phục những nhân tố khách quan là
việc làm mà các doanh nghiệp luôn làm để làm tăng lợi nhuận. Để làm được điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ
chức quản lý đồng thời phải có sự nghiên cứu tìm ra nguyên nhân chủ yếu làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp để từ đó có biện pháp khắc phục. Song song với những
giải pháp góp phần làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp cần có những giải pháp đảm bảo
cho sự tăng trưởng bền vững. Đây là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới.
III.Vai trò của công tác tài chính với việc tăng lợi nhuận ở các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải hoạt động kinh
doanh có hiệu quả và đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Sản xuất kinh doanh phải có lãi.Đó
là điều kiện quyết định để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp thực sự trở thành chủ
thể sản xuất, tự hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh của mình “Lời ăn, lỗ chịu”. Doanh nghiệp cũng phải tự trang trải cho các nhu
cầu vốn của mình cũng như bù đắp các chi phí đã bỏ vào sản xuất…cho nên việc tăng
lợi nhuận không những chỉ là mục đích mà còn là động lực trực tiếp đối với mỗi
doanh nghiệp.
Vai trò của công tác tài chính doanh nghiệp là thông qua hoạt động thu chi tài
chính, thông qua việc quản lý và sử dụng vốn giúp ban giám đốc chỉ đạo tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh, đưa ra các quyết định quản lý và tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh sao cho việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao.
Với vị trí là công cụ quản lý để nhà quản trị điều hành kinh doanh, công tác tài chính
doanh nghiệp phát huy vai trò chủ yếu trong các mặt sau:


- Công tác tài chính trong doanh nghiệp đóng vai trò là một công cụ khai thác thu
hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Vai trò của công tác tài chính trong việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả.

- Vai trò của công tác tài chính trong quản lý sản xuất kinh doanh như một công
cụ nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Vai trò của công tác tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, khi lợi nhuận trở thành mục tiêu theo đuổi các doanh nghiệp, thì vai
trò của công tác tài chính càng được thể hiện rõ nét hơn. Công tác tài chính tác động
đến tất cả các mặt của doanh nghiệp. Đồng thời khi đã có lợi nhuận, vai trò của lợi
nhuận đã tác động ngược lại đối với doanh nghiệp và công tác tài chính doanh
nghiệp. Lợi nhuận trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng
như công tác tài chính.
IV. Yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp .
Mục tiêu của doanh nghiệp là phải tiêu thụ hết sản phẩm nhất là sản phẩm kiếm
được nhiều lời, đó là quy luật hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường. Lợi nhuận là
hiệu số dương giữa giá trị đầu ra với chi phí đầu vào. Việc tăng đầu ra hay giảm chi
phí đầu vào đều là tăng lợi nhuận.
Nước ta hiện nay có tình trạng đa số các doanh nghiệp thiên về thị trường đầu
ra, chạy theo động lực kiếm lời như nâng giá, quảng cáo, Marketing… làm tăng
doanh thu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, về giá bán xét đến cùng, do yếu tố khách
quan quyết định là chính. Đối với sản phẩm độc quyền sản xuất thì Nhà nước vẫn can
thiệp bằng điều tiết vĩ mô, còn các loại hàng hoá khác do khách hàng quyết định về
giá.
Muốn đạt được mục tiêu kiếm lợi nhuận, doanh nghiệp chỉ còn sử dụng yếu tố
chủ quan, phải đi bằng đôi chân của mình là tìm mọi cách giảm chi phí làm giảm giá
thành sản phẩm, để cạnh tranh giành sự tồn tại và phát triển. Chính giá thành đóng
vai trò quyết định lời, lỗ của doanh nghiệp.
V. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn
quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Tuy vậy, lợi nhuận không



phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của một doanh nghiệp. Bởi
vì, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
chủ quan, khách quan đem lại. Do vậy, để đánh giá chất lượng hoạt động của các
doanh nghiệp, người ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi
nhuận như: tỷ suất lợi nhuận doanh thu, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi
nhuận ròng của vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản…
Sau đây là một số chỉ tiêu thường dùng để đánh giá lợi nhuận tại doanh nghiệp.

a. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn

=

kinh doanh trong kỳ

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

b. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh thu thuần
trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=


Doanh thu thuần trong kỳ

c. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh tham gia trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn
kinh doanh

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

d. Hệ số khả năng sinh lời của vốn kinh doanh ( Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
doanh trước thuế và lãi vay).
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn
kinh doanh. Phương pháp này có thể đánh giá được trình độ sử dụng vốn và trình độ
kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành hoặc của doanh nghiệp giữa các thời
kỳ khác nhau.


Hệ số khả năng sinh lời
vốn kinh doanh

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ


e. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận ròng
vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ


Phần ii
A. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận tại Công ty Dược phẩm
TW I

I.Quá trình hình thành và phát triển.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Dược phẩm TW I.
Công ty dược phẩm TW I là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty dược
Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực thương mại.
Trong thời kỳ bao cấp, Công ty có chức năng chủ yếu là dự trữ và phân phối thuốc
phục vụ nhân dân.
Năm 1988,Công ty Dược phẩm cấp I được đổi tên thành Công ty Dược phẩm TW I,
trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam, Bộ Y tế.
Đến năm 1993, theo Quyết định thành lập số 408/BYT ngày 22/04/1993, Công ty
Dược phẩm TW I được thành lập lại trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam (trước là
liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam)
Tên giao dịch quốc tế:
Central phamarcentical company No 1
Trụ sở:
Km 6 - Đường giải phóng- Quận Thanh Xuân- Hà Nội

Điện thoại giao dịch: 04.8643327-8643312
Fax: 84-4-8641366
Tài khoản tiền Việt Nam:
710A-00602. Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 108263 cấp ngày 12/05/1993
Giấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 1191013/GP cấp ngày 05/11/1993
2. Chức năng và nhiệm vụ công ty
a. Chức năng của công ty
- Trước đây, Công ty chỉ thực hiện chức năng đảm bảo cung cấp các loại thuốc thiết
yếu phục vụ bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân
- Hiện nay, Công ty không chỉ đảm nhiệm việc cung cấp thuốc theo nhu cầu của
khách hàng mà còn phải kinh doanh có lãi.


- Công ty là một đơn vị kinh doanh độc lập có quan hệ hợp đồng với các đơn vị, tổ
chức khác, vừa giúp Bộ Y tế và Tổng Công ty Dược Việt Nam trong việc tổ chức và chỉ
đạo các mạng lưới lưu thông, phân phối thuốc men.
- Chức năng chủ yếu của Công ty là kinh doanh thuốc, mua thuốc và bán lại thuốc cho
khách hàng.
b. Nhiệm vụ của công ty
- Trích nộp để hình thành các quỹ tập trung của Tổng Công ty theo quyết định của
điều lệ và quy chế tài chính của Công ty
- Có nghĩa vụ nhận vốn để đảm bảo cho sự phát triển vào việc sử dụng vốn có hiệu
quả, thực hiện quyết định của Tổng Công ty về điều chỉnh vốn và nguồn lực phù hợp với
các nhiệm vụ của Công ty
+ Công ty có nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh sau:
- Đăng ký kinh doanh và đăng ký đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện các quyết
định của Nhà nước và chịu trách nhiệm với Tổng Công ty về kết quả hoạt động của Công
ty
- Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý sử dụng, sử dụng thu

nhập từ việc chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ
- Thực hiện nghĩa vụ với người lao động, như chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
điều kiện sống của người lao động theo đúng quy định của Bộ luật lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Tổng Công
ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Mặt hàng kinh doanh:
- Dược phẩm (Tân dược, Đông dược)
- Nguyên liệu, hoá chất, phụ liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh.
- Tinh dầu, hương liệu, Mỹ phẩm, dụng cụ Y tế thông thường, một số máy
thiết bị Y tế, sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dưỡng Y tế.
- Bông, băng, gạc, các loại hoá chất xét nghiệp và kiểm nghiệm trong nghành.

4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
a. Tổ chức bộ máy quản lý

móc


Bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng. Theo mô hình này toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều
chịu sự quản lý thống nhất của Ban giám đốc.
Giám đốc Công ty là người quản lý và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban giám đốc có chức năng và nhiệm vụ quản lý,
chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Công ty, hệ thống các phòng ban và quản lý kinh
doanh theo từng mặt hoạt động.

Cơ cấu tổ chức của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:



b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Là người đứng đâù Công ty, chịu trách nhiệm điều hành chung về
mọi hoạt động của Công ty. Là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty
trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Do vậy, Giám đốc phải xác định mục tiêu, nhiệm
vụ và phải xác định được phương hướng, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và ban Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
- Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ sắp xếp lao động, lập kế hoạch tiền
lương, tuyển nhân viên mới, đào tạo cán bộ nhân viên cũ, lập kế hoạch mua sắm trang bị
máy móc thiết bị cho hoạt động của các phòng ban.
- Phòng kế toán nghiệp vụ: Lập kế hoạch theo dõi việc thực hiện kế hoạch mua bán
hàng hoá các hợp đồng kinh doanh đã ký kết theo kế hoạch hàng tháng, quý, đã được
Giám đốc duyệt.
- Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm: Theo dõi kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm
nghiệm hàng hóa xuất, nhập, khẩu đảm bảo chất lượng thuốc theo đúng quy định của
ngành Y tế, tổ chức công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn lao động.
- Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá và chịu trách
nhiệp toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty, thường xuyên nắm bắt
tình hình tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua và bán thuốc xuất nhập khẩu.
- Phòng kế toán tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính trong năm, tổ chức và thực
hiện công tác kế toán, quyết toán tài chính năm, giám sát và quản lý việc sử dụng tiền
vốn, tài sản của Công ty. Theo dõi thu hồi công nợ, thanh toán tiền hàng, quản lý vật tư,
tài sản hàng hóa, theo dõi quá trình chi tiết và xác định kết quả kế hoạch của Công ty.
- Phòng điều vận: Có nhiệm vụ điều động và quản lý phương tiện vận tải chuyển và
giao nhận hàng hoá theo kế hoạch vận chuyển của phòng kế hoạch nghiệp vụ.
- Phòng bảo vệ: Tổ chức lực lượng bảo vệ, bảo đảm an toàn các kho hàng, cửa
hàng, văn phòng làm việc của công ty, tổ chức lực lượng tự vệ phòng cháy chữa cháy.
- Phân xưởng: Làm nhiệm vụ ra bán lẻ và sản xuất một số mặt hàng, bổ xung vào
một số mặt hàng kinh doanh, tạo thêm công ăn và việc làm cho công nhân viên.

- Cửa hàng: Có nhiệm vụ giới thiệu và bán buôn, bán lẻ hàng.
5.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Dược phẩm TW I


a. Tổ chức bộ máy kế toán.
- Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp các số liệu, các
thông tin về công tác tài chính kế toán, giúp Giám đốc quản lý hiệu quả tài sản, tiền vốn
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức bộ máy kế toán
phân công trách nhiệm và công việc cho từng kế toán viên, là người thực hiện chính sách
chế độ tài chính cũng như việc chịu trách nhiệm các quan hệ tài chính đối với các đơn vị
Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ đối với công tác tài chính của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Căn cứ vào sổ phụ của Ngân hàng, hàng
tháng ghi báo Nợ, báo Có cho các tài khoản có liên quan, theo dõi số dư để phát hành séc,
uỷ nhiệm chi và trả khế ước đến hạn.
- Kế toán thanh toán với người mua: Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng,
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của đơn vị.
- Kế toán thanh toán với người bán: Theo dõi phần tình hình thanh toán với người
bán và tình hình thanh toán tiền cho người bán, theo dõi hàng nhập kho.
- Kế toán kho hàng: Theo dõi hàng nhập, xuất, tồn kho hàng ngày thu nhận phiếu
xuất nhập tại kho đối chiếu thẻ kho cuối tháng vào sổ chi tiết tồn kho.
-Kế toán tài sản cố định kiêm thống kê: Theo dõi nguyên vật liệu, công cụ lao động
nhỏ, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.
- Kế toán theo dõi cửa hàng: Theo dõi tình hình hàng hoá tài chính, công nợ của
cửa hàng, cuối tháng lập báo cáo kết quả kinh doanh của cửa hàng cho kế toán
trưởng và Giám đốc.
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi chịu
trách nhiệm về quản lý tiền mặt của Công ty.


Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty Dược phẩm TW I
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
thanh toán với
người mua

Kế toán
quản lý
hàng hoá

Kế toán TSCĐ
thống kê


6. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
a. Niên độ kế toán tính từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
b. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Nghìn đồng
c. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
d. Phương pháp kế toán tài sản cố định
-

Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá mua

e. Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
-


Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ theo giá bình quân

-

Phương pháp xác định hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.


B. tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty dược phẩm TW i
I. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty Dược phẩm TW I
1. Những kết quả Công ty đã đạt được trong 2 năm 2002 và năm 2003.
Như chúng ta đã biết, mỗi một doanh nghiệp muốn hình thành, vận hành và phát
triển thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một số vốn kinh doanh nhất định. Do
đó, trước khi xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dược phẩm
TW I trong 2 năm qua, chúng ta hãy xem xét một số chỉ tiêu trong hệ thống Bảng cân đối
kế toán thông qua hai chỉ tiêu lớn là tài sản và nguồn vốn đảm bảo cho Công ty hoạt động
trong 2 năm 2002 và năm 20003.
Ta biết rằng, bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính
có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh
và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho các nhà phân tích đánh giá được
khả năng thanh toán, khả năng cân bằng tài chính và khả năng cân đối vốn của doanh
nghiệp.
Từ số liệu bảng 1, ta phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu như sau:
-Về tài sản:
Trong năm 2003 tổng tài sản của Công ty là 180.570.806 (nđ), so với năm 2002 thì
tài sản của Công ty năm 2003 tăng lên nhiều, với mức tăng là 22.707.796(nđ), trong khi
tổng tài sản năm 2002 chỉ là 157.863.010(nđ). Cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi: tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2002 là 146.575.207(nđ), tương ứng chiến 92,85%
trong tổng tài sản, năm 2003 tăng lên 169.382.818(nđ), tương ứng chiếm 93,8%, mức

tăng năm 2003 so với 2002 là: 22.807.611(nđ). Mặt khác, ta biết rằng tài sản của Công ty
được hình thành bởi tài sản lưu động và tài sản cố định. Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng
trong khi tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên thì tài sản cố định và đầu tư dài
hạn lại có xu hướng giảm, cụ thể tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2002 là
11.287.803(nđ),, chiếm 7,15%, năm 2003 giảm còn 11.187.988(nđ), chiếm 6,2% trong
tổng tài sản, mức giảm so với năm 2002 là 99.815(nđ).
Xét về mặt cơ cấu vốn ta thấy có sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ trọng vốn lưu động
và vốn cố định, xu hướng này nhìn chung là phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của Công


ty. Tuy nhiên, không vì thế mà Công ty xem nhẹ việc đầu tư vốn vào TSCĐ, mà cần có
một cơ cấu vốn hợp lý, tương xứng với quy mô của Công ty.
- Về nguồn vốn: Được hình thành từ hai nguồn đó là nguồn vốn huy động từ bên
ngoài và nguồn vốn chủ sở hữu. Cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi lớn trong 2 năm.
Nguồn vốn huy động từ bên ngoài năm 2002 là 112.056.061(nđ), chiếm 70,98% so với
tổng nguồn vốn, năm 2003 là 132.003.128(nđ),chiếm 73,11%, tăng 2,13% so với năm
2002, mức chênh lệch so với năm 2002 là 19.947.067(nđ).
- Đối với nguồn vốn chủ sở hữu:
Qua bảng 1, ta thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong 2 năm là nhỏ và có xu
hướng giảm. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 là 45.806.949(nđ), chiếm 29,02%, năm
2003 là 48.567.678(nđ), chiếm 26,89% trong tổng nguồn vốn. Nhìn chung, nếu xét về giá
trị tiền thì cả nguồn vốn chủ sở hữu lẫn nợ phải trả đều có xu hướng tăng, nhưng về cơ
cấu nguồn vốn lại không hợp lý, điều này thể hiện ở tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm trong nguồn vốn bị giảm (từ 29,02% xuống còn 26,89%) trong khi đó tỷ trọng các
khoản nợ phải trả lại tăng (từ 70,98% lên 73,11%). Điều này chứng tỏ vốn kinh doanh
của Công ty chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn vay là chính. Nguồn vốn vay của Công ty
trong 2 năm chủ yếu là vay ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn vay của
Công ty. Do vậy, Công ty cần phải xác định rõ nguyên nhân để có các quyết định thích
hợp trong việc tổ chức huy động vốn, tăng dần vốn chủ sở hữu, giảm dần vốn vay, giảm
dần rủi ro về tài chính của Công ty. Trong quản lý vốn vay, cần đặc biệt quan tâm đến

khoản vay ngắn hạn để hạn chế khoản vay quá hạn và tác động tiêu cực của nó đến hoạt
động SXKD. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty,
chúng ta phải xem xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường , để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp chỉ có sự lựa
chọn duy nhất là hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả thể hiện ở chỉ tiêu đạt
được. Không nằm ngoài quy luật đó, mọi cố gắng và nỗ lực của Công ty Dược Phẩm TW
I trong những năm qua là vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Dưới đây, là tình hình thực
hiện lợi nhuận ở Công ty Dược phẩm TW I thông qua bảng kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.


Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đơn vị tính: 1000đ

Stt
1

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu

2

Năm 2002

Năm 2003

520.199.823 586.206.519
0


Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

2003/2002

Tăng,giảm

66.006.696

Trong đó DT hàng XK

0

0

Các khoản giảm trừ

645.693

1.681.907

1.036.215

- Chiết khấu

0

29.095


29.095

- Giảm giá hàng bán

0

0

0

- Giá trị hàng bị trả lại

645.692

12,69
0
160

0

1.652.812

1.007.120

156

3

Doanh thu thuần


519.554.130 584.524.612

64.970.482

12,51

4

Giá vốn hàng bán

486.394.807 549.860.275

63.465.468

13,05

5

Lợi nhuận gộp về bán hàng

33.159.323

34.664.337

1.505.014

4,54

6


Chi phí bán hàng

18.335.594

19.608.058

1.272.464

6,94

7

Chi phí QLDN

2.573.845

3.093.796

519.951

20,2

8

L N thuần từ HDSXKD

12.249.884

11.962.483


-287.401

-2,35

9

Thu nhập từ HĐTC

648.739

935.075

286.336

44,14

10

Chi phí HĐTC

9.132.827

8.188.832

-943.995

-10,34

11


Lợi nhuận từ HĐTC

-8.484.088

-7.253.757

1.230.331

85,49

12

Thu nhập khác

728.356

750

-727.606

-99,89

13

Chi phí khác

14

Lợi nhuận khác


15

7.023

0

-7.023

721.333

750

-720.583

-99,9

Tổng lợi nhuận trước thuế

4.487.129

4.709.476

222.347

4,96

16

Thuế TNDN phải nộp


1.435.881

1.507.032

71.151

4,96

17

Thuế vốn phải nộp

18

Lợi nhuận sau thuế

563.599
2.487.649

0
3.202.444

-563.599
714.795

28,73

Qua số liệu ở bảng 4, ta thấy rằng: Doanh thu bán hàng ( Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm) năm 2002 là 520.199.823(nđ), năm 2003 là 586.206.519(nđ), tăng so với năm



×