Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo tìm hiểu lịch sử lập hiến nước cộng hoà pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.21 KB, 7 trang )

Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài

Tìm hiểu lịch sử lập hiến
nớc cộng hòa Pháp
PTS.Thái Vĩnh Thắng *

C

ộng hòa Pháp là một trong những
quốc gia có truyền thống pháp luật và
truyền thống lập hiến lâu dài nhất
trong lịch sử nhân loại. Lịch sử lập hiến
của Pháp bắt đầu từ cuộc Cách mạng dân
chủ t sản 1789 xóa bỏ chế độ quân chủ
chuyên chế xây dựng nền quân chủ lập
hiến với sự xác lập chủ quyền dân tộc
thuộc về toàn thể nhân dân. Hiến pháp
đầu tiên của nớc Pháp là Hiến pháp
1791. T tởng chủ đạo của Hiến pháp
1791 là Bản tuyên ngôn về quyền công
dân và quyền con ngời 1789. Những quy
định trong bản tuyên ngôn nổi tiếng này
đ trở thành những nguyên tắc cơ bản của
quá trình đấu tranh vì chế độ dân chủ
trong lịch sử lập hiến của nớc Pháp(1).
Đó là những quy định sau đây:
1. Ngời ta sinh ra tự do và bình đẳng
về quyền lợi và phải luôn luôn đợc tự do
và bình đẳng về quyền lợi.
2. Mục đích của tất cả các tổ chức
chính trị là bảo vệ các quyền tự nhiên và


bất khả xâm phạm của con ngời. Đó là
các quyền: Tự do, sở hữu, an toàn và sự
chống lại áp bức.
3. Nguyên tắc tất cả chủ quyền Nhà
nớc thuộc về dân tộc. Không tổ chức
hay cá nhân nào đợc vi phạm chủ quyền
của dân tộc.
4. Tự do là khả năng làm tất cả những
gì không hại đến ngời khác. Việc thực
hiện quyền tự nhiên của con ngời đợc
giới hạn bởi những quy định nhằm đảm
bảo cho mọi thành viên khác trong x hội
cũng thực hiện đợc những quyền đó.

Những giới hạn này chỉ có thể đợc xác
định bởi văn bản luật.
5. Chỉ có luật mới có thể cấm đoán
các hành vi mà nó xác định là có hại cho
x hội. Không ai có thể ngăn cản con
ngời thực hiện hành vi mà luật không
cấm và không ai có thể bắt buộc ngời
khác thực hiện hành vi mà luật không bắt
buộc thực hiện.
6. Luật là sự thể hiện ý chí chung của
toàn thể công dân. Tất cả mọi công dân
có quyền tự mình hoặc thông qua ngời
đại diện để góp phần xây dựng luật. Luật
pháp chỉ là một cho tất cả mọi ngời dù
là bảo vệ hay là trừng phạt. Trớc pháp
luật mọi ngời đều bình đẳng.

7. Không ai có thể bị buộc tội, bị bắt,
bị giam giữ ngoài những quy định của
luật.
8. Luật chỉ thiết lập các hình phạt một
cách nghiêm khắc khi điều đó là thật sự
cần thiết và không ai bị áp dụng hình phạt
theo luật, nếu luật đó ban hành sau khi
hành vi đ xảy ra (không áp dụng hiệu
lực hồi tố đối với các hình phạt).
9. Tất cả mọi ngời đều đợc coi là vô
tội khi cha có bản án của tòa án có thẩm
quyền kết tội.
10. Không ai có thể bị truy bức vì
quan điểm của họ, kể cả khi đó là quan
điểm tôn giáo, miễn là sự biểu hiện quan
điểm đó không gây ra sự rối loạn trật tự
x hội mà pháp luật đ thiết lập.
11. Tự do giao lu t tởng và quan
* Giảng viên chính Khoa hành chính - nhà nớc
Trờng Đại học luật Hà Nội
tạp chí luật học - 53


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài

điểm là một trong những quyền quan
trọng nhất của con ngời. Công dân có
quyền tự do nói, viết, in ấn, ngoại trừ sự
lạm dụng quyền tự do đó trong những
trờng hợp mà luật quy định.

12. Sự đảm bảo các quyền con ngời
và quyền công dân cần thiết đến sức
mạnh nhà nớc. Sức mạnh này đợc thiết
lập vì lợi ích chung của mọi ngời chứ
không phải vì lợi ích của những ngời
đợc nhà nớc trao cho sức mạnh đó.
13. Để duy trì quyền lực công cộng và
những chi phí hành chính mỗi công dân
tùy theo khả năng của mình phải đóng
góp một khoản nhất định cho nhà nớc.
14. Tất cả mọi công dân có quyền tự
mình hoặc thông qua những ngời đại
diện xác lập sự cần thiết về đóng góp
công cộng, về cơ sở xác lập, về xác định
suất về việc thu và thời hạn.
15. X hội có quyền đòi hỏi tất cả các
viên chức nhà nớc phải thẩm kế về chi
tiêu hành chính của mình.
16. Mọi x hội mà trong đó quyền con
ngời và công dân không đợc đảm bảo,
không có sự phân chia quyền lực thì
không thể có hiến pháp.
17. Quyền sở hữu là quyền thiêng
liêng và bất khả xâm phạm. Khi x hội
cần đến vì lợi ích chung với sự đền bù
thỏa đáng thì sở hữu t nhân buộc phải
chuyển thành sở hữu công cộng(2).
Bản tuyên ngôn quyền con ngời và
quyền công dân trên đây đ đợc đa vào
phần đầu của Hiến pháp 1791 và đợc bổ

sung, hoàn thiện trong các Hiến pháp
1793, 1795 đồng thời đợc thể hiện trong
lời nói đầu của Hiến pháp 1946.
Khác với lịch sử lập hiến Hoa Kỳ, nơi
mà hiến pháp luôn luôn gắn với nền cộng
hòa tổng thống, lịch sử lập hiến của Pháp
bắt đầu từ việc thiết lập nền quân chủ lập
hiến, sau đó mới thiết lập nền cộng hòa
54 - tạp chí luật học

rồi lại có những bớc ngoặt sang nền
quân chủ lập hiến trớc khi khẳng định
nền cộng hòa lâu dài bằng việc quy định
trong hiến pháp hình thức nhà nớc cộng
hòa là vấn đề không thể sửa đổi.
Với lịch sử hơn hai trăm năm, nền lập
hiến của Pháp đ biết đến 11 bản hiến
pháp và 4 đạo luật hiến pháp.
Chúng ta có thể sắp xếp theo thời gian
ban hành nh sau:
- Hiến pháp 1791;
- Hiến pháp 1973 (Hiến pháp này
không đợc áp dụng);
- Hiến pháp 1795 (còn gọi là Hiến
pháp cộng hòa năm thứ ba);
- Hiến pháp 1799 (Hiến pháp cộng
hòa năm thứ 8);
- Hiến chơng 1814(3);
- Hiến chơng 1830(4);
- Hiến pháp 1848;

- Hiến pháp 1852;
- Hiến pháp 1870 (không áp dụng);
- Đạo luật Hiến pháp ngày 25/2/1875
về tổ chức quyền lực nhà nớc;
- Đạo luật Hiến pháp ngày 24/2/1875
về tổ chức Thợng nghị viện;
- Đạo luật Hiến pháp ngày 16/7/1875
về mối quan hệ của các quyền lực nhà
nớc (lập pháp, hành pháp, t pháp);
- Đạo luật Hiến pháp ngày 10/7/1940
về việc quốc hội trao toàn quyền cho
chính phủ dới sự l nh đạo của nguyên
soái Pétain xây dựng hiến pháp mới;
- Hiến pháp 1946;
- Hiến pháp 1958.
Lịch sử hơn hai trăm năm lập hiến của
Pháp gắn liền với nhiều sự kiện và những
biến đổi trong x hội. Đó là 5 cuộc cách
mạng, 2 đế chế, 2 chế độ vơng quyền
phục hng, 5 chế độ cộng hòa và trải qua
2 cuộc chiến tranh thế giới.
1. Các cuộc cách mạng trong lịch sử


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài

lập hiến của Pháp
- Cuộc cách mạng thứ nhất là Cách
mạng t sản 1789 xóa bỏ chế độ quân
chủ chuyên chế, xây dựng chế độ quân

chủ lập hiến với Hiến pháp 1791;
- Cuộc cách mạng thứ 2 là Cách mạng
t sản 1830 với "ba ngày oanh liệt" 27,
28, 29 tháng 7. Nguyên nhân của cuộc
cách mạng này là bởi sự phẫn nộ của dân
chúng trớc những sắc lệnh của vua Saclo
Actur X hạn chế quyền bầu cử, thu hẹp
thẩm quyền lập pháp của Hạ nghị viện,
hủy bỏ quyền tự do xuất bản và tự do hội
họp. Sau những cuộc giao tranh đẫm máu
trên đờng phố Paris, lực lợng cách
mạng đ lật đổ ngai vàng của vua Saclo X
chấm dứt sự thống trị của dòng họ
Bourbon. Lực lợng cách mạng mà cầm
đầu là những nhà t sản tài chính kếch xù
đ đa Luis Philippe lên ngôi hoàng đế
thiết lập nền quân chủ lập hiến mới.
- Cuộc cách mạng thứ 3 là cách mạng
t sản Tháng hai 1848. Nguyên nhân của
cuộc cách mạng này là mâu thuẫn giữa t
sản công nghiệp và t sản tài chính đồng
thời là mâu thuẫn giữa giai cấp t sản với
giai cấp công nhân bị bóc lột nặng nề, đời
sống khốn cùng. Vào năm 1847 hai tai
họa lớn đ xảy ra: Nạn mất mùa và khủng
hoảng thế giới về công nghiệp và thơng
mại. Lợi dụng cơ hội này tầng lớp t sản
đối lập với chính quyền đòi phải hạ thấp
điều kiện bầu cử, cải cách chế độ bầu cử
dân chủ hơn nhằm chống lại sự độc

quyền của các nhà t bản tài chính đầu
nậu. Do Chính phủ không chịu cải cách
nên ngày 22/2/1848 cuộc cách mạng đ
bùng nổ, công nhân từ ngoại thành Paris
kéo vào trung tâm. Sau những cuộc chiến
ác liệt với quân đội hoàng gia, những
ngời biểu tình đ xông vào cung điện
nhà vua lật đổ ngai vàng và đ thiêu cháy
ngai vàng trong đống lửa lớn. Vua

Philippe bỏ chạy. Nền Cộng hòa thứ hai
đợc thiết lập.
Cuộc cách mạng thứ 4 - Cách mạng
Tháng sáu năm 1848. Sau khi dựng nên
nền Cộng hòa, giai cấp công nhân hi vọng
sẽ có nhà nớc cộng hòa x hội và dân
chủ. Nhng quốc hội lập hiến họp ngày
4/5/1848 đ làm tiêu tan hi vọng của
những ngời đ làm cuộc Cách mạng
Tháng hai1848. Chính phủ lâm thời đợc
thành lập từ những nhà t sản công
nghiệp đ phản bội giai cấp công nhân và
chỉ chăm lo đến quyền lợi của giai cấp t
sản. Chính phủ đ quyết định đóng cửa
các xởng quốc gia làm hàng nghìn công
nhân bị thất nghiệp. Chính phủ muốn
công nhân ở những xởng này chuyển về
làm việc ở nông thôn nh vậy an toàn cho
chính phủ hơn. Khác với cuộc Cách mạng
Tháng hai là cuộc cách mạng t sản với

sự tham gia của giai cấp vô sản, cách
mạng Tháng sáu 1848 hoàn toàn là cuộc
cách mạng vô sản chống lại giai cấp t
sản. Nhng cuộc cách mạng này đ xảy
ra một cách tự phát, thiếu chơng trình rõ
ràng, thiếu sự chuẩn bị cần thiết và nhất
là không có trung tâm l nh đạo cách
mạng. Sau năm ngày chiến đấu anh dũng
lực lợng cách mạng đ bị quân chính
phủ đánh bại. Nếu trong cuộc Cách mạng
Tháng hai chỉ có khoảng hơn 5 nghìn
ngời chết và bị thơng thì trong cuộc
Cách mạng Tháng sáu có khoảng 50.000
ngời bị giết. Và khi cách mạng đ bị dập
tắt còn có khoảng 3.000 ngời nữa bị giết
và 15.000 ngời bị đi đày(5).
Nói về nguyên nhân thất bại của cuộc
cách mạng này C. Mác đ viết: "Giai cấp
công nhân Paris chỉ đơn độc một mình,
họ không có liên minh. Đó chính là một
trong những nguyên nhân quan trọng
nhất dẫn đến thất bại"(6).
tạp chí luật học - 55


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài

Cuộc cách mạng thứ 5 - Cách mạng
vô sản ngày 18/3/1871 (Công x Paris).
Đây cũng là cuộc cách mạng tự phát,

nguyên nhân của cuộc cách mạng này là
sự thất nghiệp và đói khổ của công nhân
sau 6 tháng Paris bị quân Đức bao vậy.
Dới áp lực của nhân dân, Chính phủ
Thier buộc phải cho phép thành lập 200
tiểu đoàn cấm vệ quốc gia để chống lại
quân Đức. Thành phần của những tiểu
đoàn cấm vệ này hầu hết là công nhân.
Đội quân cấm vệ quốc gia bầu ra ủy ban
chấp hành trung ơng đ tuyên bố chính
quyền Nhà nớc thuộc về giai cấp công
nhân và tuyên bố thành lập các công x .
Chính phủ phản động Thier bị lật đổ cuộc
bầu cử vào Hội đồng công x đợc tiến
hành theo các khu vực thành phố trên cơ
sở bầu cử phổ thông đầu phiếu.
Theo nhận xét của C. Mác, Hội đồng
công x Paris không phải là nghị viện mà
nó là cơ quan vừa lập pháp vừa tổ chức
thực hiện pháp luật nghĩa là vừa có chức
năng lập pháp vừa có chức năng hành
pháp, không có sự phân chia quyền lực.
Để thực hiện pháp luật và các chính sách
của hội đồng công x , 10 ủy ban đợc
thành lập với những thẩm quyền nhất
định. Đó là các ủy ban tài chính, giáo
dục, t pháp, quan hệ đối ngoại, lao động,
phục vụ x hội, quốc phòng, an ninh x
hội v.v..
Công x Paris đ soạn thảo và công

bố kế hoạch cải cách nhà nớc. Kế hoạch
này, có tên gọi là: "Bản tuyên ngôn với
nhân dân Pháp". Theo Bản tuyên ngôn
này nớc Pháp phải là nớc cộng hòa tập
hợp các công x tự do, đợc tổ chức theo
mô hình công x Paris. Thành phố cũng
nh nông thôn sẽ thực hiện hình thức
công x tự quản. Mỗi công x có quyền
xây dựng lực lợng quân sự của mình
56 - tạp chí luật học

dới hình thức đội cận vệ.
Tòa án sẽ đợc tổ chức trên cơ sở bầu
cử các thẩm phán(7). Sau 72 ngày tồn tại,
công x Paris đ thất bại. Chính phủ Véc
-xây đ đàn áp rất d man. Khi nhận xét
về nguyên nhân thất bại của công x Paris
Lênin đ viết: "Để cho công cuộc cách
mạng thắng lợi, giai cấp vô sản ít nhất
phải có 2 điều kiện đó là sự phát triển
cao của sức sản xuất và sự chuẩn bị của
giai cấp vô sản. Nhng vào năm 1871 ở
Pháp còn thiếu hai điều kiện nói trên"(8).
2. Các đế chế trong lịch sử lập hiến
của Pháp
- Đế chế thứ nhất (1804 - 1815)
Trong đêm mồng 9 và rạng ngày
10/1799 vị tớng trẻ tài năng Napôlêông
Bônapác đ làm cuộc đảo chính lật đổ
chính quyền của ủy ban đốc chính (thiết

lập theo Hiến pháp 1795) và giành chính
quyền về tay mình. Cuộc chính biến này
đợc đi vào lịch sử với tên gọi "ngày 18
tháng Sơng mù Lui Bônapác". Dới sự
chỉ đạo của Napôlêông Bônapác, Hiến
pháp 1799 đợc xây dựng. Hiến pháp
thiết lập chế độ gọi là chế độ tổng tài(9).
Thực chất đó là chế độ chuyên chế mang
tính quân sự của Napôlêông. Theo quy
định của hiến pháp quyền lực tối cao
đợc trao cho ba tổng tài, thứ nhất là
Napôlêông với thẩm quyền đặc biệt. Tổng
tài thứ hai và thứ ba chỉ làm nhiệm vụ cố
vấn. Thực chất toàn bộ quyền lực nhà
nớc đ thuộc về Napôlêông. Hiến pháp
1799 quy định chế độ bầu cử phản dân
chủ, tớc đoạt quyền bầu cử của phần
đông công dân. Những nguyên tắc dân
chủ cơ bản đợc xây dựng trong quá trình
cách mạng đ bị hủy bỏ. Và một năm sau
khi ban hành Hiến pháp 1799 hệ thống
địa phơng tự quản đ bị b i bỏ. Đợc


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài

giai cấp t sản khích lệ Napôlêông đ
quyết định chuyển từ chế độ tổng tài sang
chế độ Hoàng đế với cái vỏ khoác ngoài
là nền cộng hòa. Vào năm 1804

Napôlêông tự tuyên bố mình là Hoàng đế
và tập trung tất cả quyền lập pháp và hành
pháp vào tay mình. Đế quốc Napôlêông I
với tên gọi Đế chế thứ I tồn tại đến năm
1814. Vào giai đoạn cầm quyền của
Napôlêông đệ nhất, bộ máy nhà nớc t
sản đợc thiết lập một cách tơng đối
hoàn thiện và các chế định cơ bản của
pháp luật t sản cũng đợc hình thành.
Vào năm 1804 dới sự chỉ đạo trực tiếp
của Napôlêông, bộ luật dân sự ra đời và
nó đợc gọi là Bộ luật dân sự Napôlêông.
Tiếp sau đó là các bộ luật khác liên tiếp
ra đời nh Bộ luật thơng mại 1807, Bộ
luật tố tụng hình sự 1808, Bộ luật hình sự
1810.
Là nhà quân sự tài năng, Napôlêông
mang trong mình tham vọng làm bá chủ
châu Âu. Napôlêông đ tiến hành cuộc
chiến tranh chinh phục các nớc châu Âu.
Đến năm 1812 đế quốc Napôlêông đ
chiếm đợc nhiều vùng l nh thổ châu Âu
với số dân gần bằng một nửa dân số lục
địa này. Nhng cũng vào năm 1812
Napôlêông bị thất bại thảm hại trong trận
Bôrôdinô (8/1812) với quân Nga do tớng
Kutudốp chỉ huy. Năm 1813 nhân dân
Đức đứng lên làm cuộc chiến tranh giải
phóng. Napôlêông phải thoái vị và bị đày
ra đảo Elbe ở ý. Sau đó ông lại tìm cách

trở về Pháp trị vì thêm một trăm ngày
nữa. Ông đ cầm quân đánh lại liên minh
châu Âu nhng thua trận Waterloo ở Bỉ.
Sự nghiệp của Napôlêông chấm dứt vào
năm 1815. Ông bị đi đày và chết ở đảo
Sainte - Hilène.
- Đế chế thứ hai (1852 - 1870)
Tháng 12 năm 1848 Lui Napôlêông

III đợc bầu làm tổng thống Pháp. Nhng
theo Hiến pháp 1848 nhiệm kì của tổng
thống là 4 năm và không đợc bầu quá
một nhiệm kì. Lui Napôlêông III đ quyết
định phá bỏ quy định đó của hiến pháp.
Ngày 2/12/1951 Napôlêông III đ giải tán
quốc hội và tuyên bố sẽ xây dựng hiến
pháp mới, tiến hành cải cách bộ máy nhà
nớc theo hớng: Tổng thống đợc bầu
cử với nhiệm kì 10 năm. Hội đồng nhà
nớc xây dựng các dự luật, Hội đồng lập
pháp thông qua luật và Thợng nghị viện
cân bằng quyền lực. Các bộ trởng hoàn
toàn do tổng thống bổ nhiệm và b i miễn.
Dới hình thức cộng hòa và trang điểm
bằng luật bầu cử phổ thông nhng quyền
lực thực sự phải nằm trong tay tổng
thống. Thực hiện ý định của mình tháng
giêng năm 1852 Lui Napôlêông III đ
cho ban hành hiến pháp mới. Hiến pháp
đ tập trung quyền hành cho tổng thống.

Tổng thống vừa có quyền l nh đạo hoạt
động lập pháp vừa đứng đầu cơ quan
hành pháp. Tổng thống bổ nhiệm, miễn
nhiệm các bộ trởng. Tòa án xét xử nhân
danh tổng thống. Tổng thống chỉ huy
quân đội và cảnh sát. Tháng 11 năm 1852
để loại bỏ mâu thuẫn giữa chức vị tổng
thống và quyền lực thực tế của ông với sự
ủng hộ của Thợng nghị viện và thông
qua trng cầu dân ý Napôlêông III đ
tuyên bố là Hoàng đế của nớc Pháp. Có
thể nói rằng đây là nền quân chủ chuyên
chế về thực chất nhng với chiếc áo
khoác ngoài là Hiến pháp 1852 với hình
thức chính thể cộng hòa. Napôlêông III là
đại diện của quyền lực của t sản tài
chính và t sản công nghiệp. Với nền
kinh tế t bản chủ nghĩa ngày càng phát
triển đế quốc Pháp câu kết với Anh, Mỹ
nhiều lần tấn công Trung Quốc đe dọa
triều đình M n Thanh, thực hiện chiến
tạp chí luật học - 57


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài

tranh xâm lợc Angiêri và chiến tranh đô
hộ các nớc Đông Dơng.
Năm 1870 Pháp thất bại nặng nề trong
cuộc chiến tranh với quân Phổ, đế chế

thứ hai sụp đổ.
3. Các chế độ vơng quyền phục
hng trong lịch sử lập hiến của Pháp
Chế độ vơng quyền phục hng lần
thứ I (1815 - 1830), hai vua dòng
Bourbon trị vì đó là Lui XVIII và vua
Saclơ X.
Chế độ vơng quyền phục hng lần
thứ I là chế độ quân chủ lập hiến đặc
quyền, thiếu dân chủ theo xu hớng khôi
phục chế độ đặc quyền phong kiến.
Chế độ vơng quyền phục hng lần
thứ II là chế độ quân chủ tháng 7/1830
(Monardie de Juillet) tồn tại đến năm
1848. Với ngôi vua là Louis philippe,
chính thể này đại diện cho giai cấp t sản
tự do mong muốn làm giàu đặc biệt là t
sản tài chính và công nghiệp. Thời kì này
đánh dấu bằng chính sách chiếm thuộc
địa (châu Phi, Viễn Đông, khu vực Thái
Bình Dơng).
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính
1846 - 1847 và chính sách bảo thủ của
Louis philippe đ làm ngòi nổ cho cuộc
Cách mạng 1848.
4. Các chế độ cộng hòa trong lịch sử
lập hiến của Pháp
- Với nền cộng hòa thứ nhất (1792 1799) những nguyên tắc bất hủ đợc thiết
lập: "Tự do, bình đẳng, bác ái". Các
quyền cơ bản của con ngời và của công

dân mà bản Tuyên ngôn năm 1789 đ
tuyên bố đợc ghi nhận vào hiến pháp là
sự khẳng định thành quả của cuộc Cách
mạng dân chủ t sản 1789. Nền cộng hòa
thứ I cũng đ xác lập chủ quyền dân tộc
thuộc về toàn thể nhân dân Pháp, chủ
quyền đó đợc nhân dân thực hiện thông
58 - tạp chí luật học

qua chế độ dân chủ trực tiếp và gián tiếp.
Không ai, không giai cấp nào, nhóm
ngời nào có thể vi phạm chủ quyền đó.
Đồng thời với nền cộng hòa thứ nhất,
nguyên tắc phân chia quyền lực. (lập
pháp, hành pháp, t pháp) cũng đợc thừa
nhận và thiết lập trong hiến pháp.
- Với nền Cộng hòa thứ II (1848 1851), chế độ cộng hòa tổng thống đợc
thiết lập. Theo Hiến pháp 1848, Quốc hội
là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.
Toàn bộ quyền hành pháp trao cho vị
tổng thống do nhân dân bầu ra bằng bầu
cử phổ thông đầu phiếu.
- Nền cộng hòa thứ III tồn tại từ năm
1870 đến năm 1940.
Dới nền cộng hòa thứ III, Quốc hội
đ thông qua ba đạo luật hiến pháp.
Đó là Đạo luật hiến pháp ngày
25/2/1875 về tổ chức quyền lực nhà nớc;
Đạo luật hiến pháp ngày 24/2/1875 về tổ
chức Thợng nghị viện; Đạo luật hiến

pháp ngày 16/7/1875 về mối quan hệ giữa
các quyền lực nhà nớc (lập pháp, hành
pháp, t pháp). Khác với nền cộng hòa
thứ II, nền cộng hòa thứ III thiết lập chế
độ cộng hòa lỡng tính. Tổng thống
không phải do Quốc hội (bao gồm
Thợng viện và Viện dân biểu - Hạ viện)
bầu ra với đa số tuyệt đối. Nhiệm kì của
tổng thống là 7 năm và có thể đợc bầu
lại. Quốc hội lúc này khác với nền cộng
hòa thứ II là có 2 viện. Hạ viện (Viện dân
biểu) do bầu cử phổ thông, trực tiếp còn
Thợng viện do bầu cử gián tiếp. Số
lợng thợng nghị sĩ đợc Đạo luật hiến
pháp ngày 24/2/1875 ấn định là 300 đại
biểu trong đó 225 đại biểu do các tỉnh
của Pháp và các thuộc địa bầu ra còn 75
đại biểu do Quốc hội bầu. Số thợng nghị
sĩ do Quốc hội bầu là thợng nghị sĩ suốt
đời, còn số thợng nghị sĩ do các tỉnh và


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài

các thuộc địa bầu ra có nhiệm kì là 9 năm
và cứ 3 năm thì bầu lại 1/3. Với nền cộng
hòa thứ III, quyền hành của tổng thống
rất lớn. Tổng thống đứng đầu cơ quan
hành pháp và có quyền có sáng kiến pháp
luật, công bố luật, có quyền đại xá, có

quyền giải tán Hạ nghị viện, có quyền
tổng chỉ huy quân đội, có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ cao cấp
trong bộ máy nhà nớc. Tổng thống
không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì
ngoài tội phản quốc. Nền cộng hòa thứ III
còn đợc đánh dấu bằng sự ra đời của
nhiều đảng phái chính trị khác nhau. Do
có nhiều đảng phái chính trị nên x hội
Pháp phân hóa sâu sắc. Sự đổi ngôi của
đảng cầm quyền (đảng chiếm đa số ghế
trong Nghị viện) luôn luôn dẫn đến sự
thay đổi Chính phủ.
Nền cộng hòa thứ IV từ năm 1946 đến
năm 1958. Chế độ cộng hòa này đợc xây
dựng theo Hiến pháp 1946. Với Hiến
pháp 1946, nớc Pháp thiết lập nền cộng
hòa nghị viện. Tổng thống do Nghị viện
bầu ra với nhiệm kì 7 năm và không thể
giữ chức vụ này quá 2 nhiệm kì. So với
nền cộng hòa thứ III quyền lực của tổng
thống đ giảm sút. Tổng thống chỉ đứng
đầu nhà nớc chứ không đứng đầu chính
phủ. Đứng đầu Chính phủ lúc này là chủ
tịch Hội đồng bộ trởng, Nghị viện có thể
bỏ phiếu không tín nhiệm Chính phủ,
buộc Chính phủ phải giải tán. Chính phủ
vừa chịu trách nhiệm trớc tổng thống
vừa chịu trách nhiệm trớc Nghị viện.
Với chế độ nhiều đảng phái tham gia

bầu cử và sự đổi ngôi thờng xuyên của
đảng cầm quyền hoặc liên minh các đảng
cầm quyền chính quyền của nền cộng hòa
thứ IV tỏ ra không ổn định. Trong 12
năm tồn tại, nền cộng hòa này đ thay đổi
Chính phủ 24 lần.
Nền cộng hòa thứ V đợc thiết lập với

Hiến pháp 1958. Nớc Pháp chuyển từ
chế độ cộng hòa nghị viện sang cộng hòa
lỡng tính. Chế độ cộng hòa này là sự kết
hợp một số yếu tố của chế độ cộng hòa
tổng thống với một số yếu tố của chế độ
cộng hòa nghị viện. Theo Đạo luật hiến
pháp ngày 6/11/1962, tổng thống pháp do
nhân dân trực tiếp bầu ra theo cách thức
phổ thông đầu phiếu. Nhng tổng thống
chỉ đứng đầu nhà nớc chứ không đứng
đầu Chính phủ. Chính phủ vừa chịu trách
nhiệm trớc tổng thống vừa chịu trách
nhiệm trớc Nghị viện. Nghị viện có thể
bỏ phiếu không tín nhiệm Chính phủ,
buộc tổng thống phải giải tán Chính phủ.
Ngợc lại, tổng thống cũng có thể giải
tán Hạ nghị viện. Quyền hạn của Nghị
viện trong lĩnh vực lập pháp bị hạn chế
trong những lĩnh vực nhất định theo quy
định của Hiến pháp. Với Hiến pháp 1958,
tổng thống trở thành trung tâm chính trị,
vị trí của Nghị viện bị đẩy lùi xuống hàng

thứ ba sau tổng thống và Chính phủ./.
(1).Xem: Les Constitutions de la France. Nxb.
DALLOZ- Paris 1989, tr.10.
(2).Xem: Les Constitutions de la France. Nxb.
DALLOZ- Paris 1989, tr.10.
(3),(4). Cả hai văn bản Hiến pháp này đều thiết lập
nền quân chủ lập hiến.
(5).Xem: Trenhilốpxki, Lịch sử nhà nớc và pháp luật
thế giới. Nxb. M. 1970, tr.309. (tiếng Nga).
(6).Xem: C.Mác, Ngày 18 tháng Sơng mù Lui
Bônapác - C.Mác và Ph.Ăngghen, Tuyển tập, tập 8,
tr.206.
(7).Xem: Trenhilốpxki, Lịch sử nhà nớc và pháp luật
thế giới. Sđd, tr.318 (tiếng Nga).
(8).V.I. Lênin. Toàn tập, tập 20, tr.219. (tiếng Nga).
(9). Nguyên bản tiếng Pháp là "Consul", có thể dịch là
tổng tài hoặc quan chấp chính.

tạp chí luật học - 59



×