Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

thiết kế hệ thống xử lý nước thải căn hộ cao cấp, quận 2, TP.Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 102 trang )

Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI CĂN HỘ CAO
CẤP, QUẬN 2, TP. HỒ CHÍ MINH, CƠNG SUẤT
675M3/NGÀY

GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : NGUYỄN VĨNH LỊCH
MSSV : 08B1080038

TP.HCM, tháng 06/2010
GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KTCN TP.HCM
KHOA MƠI TRƢỜNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------



NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN : NGUYỄN VĨNH LỊCH
NGÀNH

MSSV : 08B1080038

: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG

LỚP

: 08HMT1

1. Đầu đề đồ án: “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải căn hộ cao cấp The Estella, quận 2,
TP. Hồ Chí Minh, cơng suất 675 m3/ngày”
2. Nhiệm vụ (yêu cầu nội dung và số liệu ban đầu):
Tổng quan tài liệu về khu cănn hộ cao cấp The Estella và số liệu về nƣớc thải của khu
chung cƣ.
Tổng quan công nghệ xử lý nƣớc thải khu chung cƣ.
Lựa chọn công nghệ xử lý nƣớc thải phù hợp với điều kiện sẵn có.
Tính tốn thiết kế các cơng trình đơn vị.
Khái tốn chi phí đầu tƣ và vận hành.
Quản lý và vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải.
An toàn lao động và khắc phục sự cố khi xảy ra.
3. Ngày giao đồ án

: 19/04/2010

4. Ngày hoàn thành đồ án


: 19/07/2010

5. Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn

: TS. Đặng Viết Hùng

Nội dung và yêu cầu LVTN đã đƣợc thông qua trƣởng khoa.
Ngày____tháng____năm 2010
TRƢỞNG KHOA
(ký và ghi rõ họ tên)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN CHÍNH
(ký và ghi rõ họ tên)

PHẦN DÀNH CHO KHOA
Ngƣời duyệt:

.......................................................

Ngày bảo vệ: ........................................................
Điểm tổng kết: .......................................................
Nơi lƣu trữ đồ án: ...................................................
GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm


Đồ án tốt nghiệp này là thành quả trong hơn 1 năm học tập, trau dồi kiến thức tại
Đại học Kỹ Thuật Cơng Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh và là dấu ấn quan trọng đánh
dấu bƣớc chuyển tiếp từ một cử nhân cao đẳng trở thành một tân kỹ sƣ của em.
Để hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự hỗ trợ,
giúp đỡ và chỉ bảo tận tình từ gia đình, thầy cô, bạn bè và những ngƣời xung quanh.
Lời đầu tiên, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đặng Viết Hùng, ngƣời
thầy đã tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian làm đồ án. Thầy đã chỉ bảo em rất
nhiều về kiến thức chuyên ngành, cũng nhƣ đã truyền đạt rất nhiều kiến thức bổ ích
về kinh nghiệm thực tế cho em để có thể hồn thành đồ án này tốt nhất trong khả
năng có thể của em.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Môi trƣờng đã giảng
dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ sở và chuyên môn trong hơn 1 năm học
qua. Những kiến thức đƣợc học đã giúp em rất nhiều trong việc hoàn thành tốt đồ án
này và sẽ là tài sản vô giá giúp em vững bƣớc trên con đƣờng tƣơng lai.
Con xin gởi lời cảm ơn ba mẹ đã luôn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện
tốt nhất cho con trong quá trình làm đồ án.
Một lời cảm ơn chân thành xin dành cho các Anh, Chị quản lý khu căn hộ The
Estella ln nhiệt tình cung cấp thơng tin cần thiết về các thơng tin phục vụ cho đồ
án.
Mình gởi lời cảm ơn tới những ngƣời bạn tốt đã hỗ trợ mình trong việc tìm kiếm
tài liệu, thơng tin và trao đổi kiến thức.
Cuối cùng, xin kính chúc mọi ngƣời sức khỏe và cơng việc tốt.
TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2010
Nguyễn Vĩnh Lịch

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch



Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

MỤC LỤC
Chƣơng I : MỞ ĐẦU -------------------------------------------------------------------------------- 1
1.1. Đặt vấn đề ---------------------------------------------------------------------------------------- 1
1.2.Tính cấp thiết ------------------------------------------------------------------------------------- 2
1.3.Nhiệm vụ của đồ án ----------------------------------------------------------------------------- 2
1.4.Nội dung của đồ án ------------------------------------------------------------------------------ 2
Chƣơng II : TỔNG QUAN VỀ KHU CĂN HỘ CAO CẤP THE ESTELLA --------------- 4
2.1.Tổng quan về khu căn hộ The Estella -------------------------------------------------------- 4
2.2.Các vấn đề về môi trƣờng ---------------------------------------------------------------------- 7
Chƣơng III :TỔNG QUAN NƢỚC THẢI SINH HOẠT VÀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ ----11
3.1.Thành phần và tính chất nƣớc thải sinh hoạt -----------------------------------------------11
3.2. Ảnh hƣởng nƣớc thải sinh hoạt đối với môi trƣờng ---------------------------------------15
3.3. Phƣơng pháp xử lý nƣớc thải sinh hoạt -----------------------------------------------------22
3.4. Công nghệ xử lý nƣớc thải sinh hoạt --------------------------------------------------------29
Chƣơng IV : LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƢỚC THẢI ---------------------------41
4.1.Cơ sở lựa chọn công nghệ ---------------------------------------------------------------------41
4.2. Đề xuất công nghệ xử lý ----------------------------------------------------------------------44
4.3. Lựa chọn công nghệ xử lý --------------------------------------------------------------------47
4.4. Chức năng các cơng trình trong hệ thống xử lý -------------------------------------------48
Chƣơng V : TÍNH TỐN THIẾT KẾ CÁC CƠNG TRÌNH XỬ LÝ -----------------------50
5.1. Giỏ thu rác --------------------------------------------------------------------------------------50
5.2. Hố thu gom -------------------------------------------------------------------------------------51
5.3. Bể điều hòa ------------------------------------------------------------------------------------53
5.4. Bể lắng 1 ----------------------------------------------------------------------------------------59
5.5.Bể lọc sinh học ----------------------------------------------------------------------------------63
GVHD: TS.Đặng Viết Hùng


SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

5.6.Bể lắng 2 -----------------------------------------------------------------------------------------71
5.7.Bể khử trùng ------------------------------------------------------------------------------------74
5.8.Bể phân hủy bùn --------------------------------------------------------------------------------76
Chƣơng VI : TÍNH TỐN KINH PHÍ -----------------------------------------------------------79
6.1.Chi phí xây dựng và thiết bị -------------------------------------------------------------------79
6.2.Chi phí vận hành --------------------------------------------------------------------------------81
Chƣơng VII : VẬN HÀNH VÀ QUẢN LÝ-----------------------------------------------------82
7.1.Nguyên tắc chung của hệ thống --------------------------------------------------------------82
7.2.Đƣa cơng trình vào họat động ----------------------------------------------------------------83
7.3.Quy trình vận hành hằng ngày ----------------------------------------------------------------84
7.4.Sự cố và biện pháp khắc phục ----------------------------------------------------------------85
7.5.An tồn lao động và vệ sinh mơi trƣờng ----------------------------------------------------86
Chƣơng VIII : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ---------------------------------------------------90
8.1.Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------------90
8.2.Kiến nghị ----------------------------------------------------------------------------------------91
TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------------------------92
PHỤ LỤC --------------------------------------------------------------------------------------------93

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.

Công suất 675m3/ngày.đêm

Chƣơng I : MỞ ĐẦU
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, cơng nghiệp lớn nhất cả
nƣớc. Nằm ở trung tâm tam giác phát triển kinh tế phía Nam, có số dân lên đến 10
triệu ngƣời. Vấn đề mơi trƣờng gắn bó mật thiết với sự phát triển kinh tế xã hội của
thành phố.
Từ trƣớc đến nay chúng ta chƣa chú ý đến việc xử lý nƣớc thải sinh hoạt.
Trong khi về mặt kỹ thuật chúng ta có thể làm đƣợc. Hiện nay trên địa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh có rất nhiều dự án quy hoạch các khu dân cƣ, căn hộ cao cấp,
chỉnh trang đơ thị. Do đó việc xây dựng, vận hành các hệ thống xử lý nƣớc thải cho
các khu dân cƣ này là rất cần thiết. Hiện nay đa số các dự án khu căn hộ cao cấp và
các khu biệt thự của các nhà đầu tƣ trên Thành Phố thƣờng có sức chứa khoảng từ
200 – 1000 căn.
Do nhiều yếu tố khách quan hay chủ quan mà nhiều khu dân cư vẫn chưa
thật sự quan tâm nhiều đến vấn đề xử lý nước thải do mình thải ra , gây ra nhiều
ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và đặc biệt là ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người .
Sở Tài Ngun Mơi Trƣờng thành phố đã chỉ đạo các Ban Ngành xây dựng hệ
thống xử lý nƣớc thải yêu cầu các khu dân cƣ phải xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 142008 mức 2 mới đƣợc dẫn vào ống thốt nƣớc cơng cộng của thành phố. Nhiều dự án
ở thành phố đang triển khai xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải theo các mơ hình
khác nhau. Những nơi nào không chấp hành luật bảo vệ môi trƣờng của nhà nƣớc và
hƣớng dẫn cụ thể của thành phố sẽ phải đóng cửa và di dời nơi khác.
Với chuyên ngành của mình, trong đề tài này đã khái quát đƣợc các nội dung
chủ yếu của tính chất, thành phần nƣớc thải trong các khu dân cƣ và phƣơng án xử lý
hiệu quả cũng nhƣ ƣu và nhƣợc điểm của nó. Tùy theo điều kiện tình hình của mình

mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn và và thực hiện cho phù hợp. Tuy nhiên, với
những hạn chế về kinh nghiệm thực tế, những vấn đề liên quan chắc chắn còn nhiều

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

1

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

thiếu sót và chƣa đƣợc làm rõ. Rất mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp của thầy
cơ để nội dung đồ án này đƣợc hồn chỉnh và có tính thiết thực hơn
1.2.

TÍNH CẤP THIẾT

Xã hội Việt Nam đang chuyển mình để hịa nhập vào nền kinh tế thế giới, q
trình CNH– HĐH khơng ngừng phát triển, đƣơng nhiên kéo theo Đơ Thị Hóa. Khi
khu căn hộ The Estella đƣợc quy hoạch và hình thành, nếu việc quản lý và xử lý
nƣớc thải sinh hoạt chƣa đƣợc triệt để thì dẫn đến hậu quả nguồn nƣớc mặt bị ơ
nhiễm và nguồn nƣớc ngầm cũng dần dần bị ô nhiễm làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng
sống của chúng ta.
Hiện nay, việc quản lý nƣớc thải kể cả nƣớc thải sinh hoạt là một vấn đề nan
giải của các nhà quản lý môi trƣờng nên việc thiết kế hệ thống thu gom và xử lý là
rất cần thiết cho khu căn hộ cao cấp The Estella nhằm bảo vệ môi trƣờng đô thị và
phát triển theo hƣớng bền vững. Với mong muốn môi trƣờng sống ngày càng đƣợc
cải thiện, vấn đề quản lý nƣớc thải sinh hoạt đƣợc dễ dàng hơn để phù hợp với sự

phát triển tất yếu của xã hội và cải thiện nguồn tài nguyên nƣớc đang dần bị thối
hóa và ơ nhiễm nặng nề nên đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ
cao cấp The Estella” là rất cần thiết nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý nƣớc thải
đô thị ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn và môi trƣờng đô thị ngày càng sạch đẹp hơn.
1.3.

NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN

Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp The Estella, công suất
Q=675 m3/ ngày.đêm, đạt tiêu chuẩn QCVN 14-2008 mức 2
1.4.

NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN

Để thực hiện mục tieu đề ra, nội dung đồ án
Tổng quan tài liệu về dự án khu căn hộ cao cấp và số liệu về nƣớc thải của
The Estella
Tổng quan công nghệ xử lý nƣớc thải sinh hoạt.
Lựa chọn công nghệ xử lý nƣớc thải phù hợp với điều kiện sẵn có.
Tính tốn thiết kế các cơng trình đơn vị.
Khái tốn chi phí đầu tƣ và vận hành.
GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

2

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm


Quản lý và vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải.
An toàn lao động và khắc phục sự cố khi xảy ra
Thực hiện các bản vẽ

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

3

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

Chƣơng II : TỔNG QUAN VỀ KHU CĂN HỘ
THE ESTELLA
2.1.

TỔNG QUAN VỀ KHU CĂN HỘ THE ESTELLA

2.1.1 Vị trí địa lý :

Hình 2.1: Vị trí khu căn hộ cao cấp The Estella
Khu căn hộ cao cấp The Estella nằm ngay trong khu trung tâm Quận 2, Tp.
Hồ Chí Minh với hiện trạng hạ tầng hồn chỉnh về cấp thốt nƣớc, cấp điện, giao
thông, thông tin liên lạc. Nằm đối diện sơng Sài Gịn với nhiều ƣu điểm để tạo thành
khu căn hộ cao cấp.
Địa điểm : phƣờng An Phú, quận 2, nằm trên tuyến đƣờng chính là Xa Lộ Hà
Nội.

2.1.2 Khí hậu
Nằm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nên điều kiện khí tƣợng thủy văn
Quận 2 mang các nét đặc trƣng của điều kiện khí tƣợng thủy văn thành phố Hồ Chí
Minh:

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

4

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

Khí hậu ơn hịa mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng đồng bằng.
Hằng năm có hai mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 280C.
Độ ẩm khơng khí tƣơng đối trung bình 82% - 85% vào mùa mƣa và 70% 76%, vào mùa khô; lƣợng bốc hơi trung bình 1169.4mm/năm. Lƣợng mƣa trung bình
năm là 1859.4 mm. So với lƣợng mƣa, lƣợng bốc hơi chỉ chiếm 60% tổng lƣợng
mƣa. Mƣa chủ yếu tập trung vào tháng từ tháng 6 đến tháng 11 hàng năm, chiếm
khoảng 65% - 95% lƣợng mƣa cả năm.
Tổng lƣợng mƣa bức xạ mặt trời trong năm vào khoảng 145-152 kcal/cm2,
lƣợng bức xạ bình quân ngày khoảng 417cal/cm2. Số giờ nắng trong năm khoảng
2488 giờ.

Hình 2.2: Phối cảnh dự án tịa nhà The Estella, An Phú, Quận 2, TPHCM
Tọa lạc tại khu dân cƣ sầm uất Phƣờng An Phú, Quận 2, The Estella là dự án
liên doanh giữa Công ty TNHH Keppel Land Estate thuộc tập đoàn Keppel Land và
đối tác Việt Nam là Công ty TNHH Tiến Phƣớc.

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

5

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

The Estella là một tuyệt tác đến từ những nhà đầu tƣ hàng đầu trong khu vực.
Với 719 căn hộ từ 2, 3 phòng ngủ đến những căn biệt thự trên khơng 4 phịng ngủ,
khu dân cƣ cao cấp này đƣợc bao bọc bởi những tiện ích hấp dẫn và nằm trong một
cộng đồng tách biệt, đƣợc bảo vệ an ninh 24/24 và hệ thống điện dự phòng. The
Estella mang ý nghĩa của sự sang trọng vào nhịp sống mới.
Các căn hộ sang trọng tại The Estella đƣợc trang bị đầy đủ với những trang
thiết bị nổi tiếng về kiểu dáng và tính năng. The Estella cũng mang đến cho bạn một
bộ sƣu tập những căn hộ với những thiết kế ấn tƣợng từ 100 m2 đến 260 m2. The
Estella, ngơi nhà hồn hảo mà bạn từng mong đợi.
The Estella mà cịn mở rộng ra khu cơng viên 7 ha ngay bên cạnh. Bên cạnh
đó, The Estella cịn có các tiện ích giải trí nhƣ câu lạc bộ billiard, phòng chiếu phim
cao cấp, phòng Gym và hồ Jacuzzi, sân tennis hay trong hồ bơi dài 50m, khu thể thao
ngoài trời.
Vào tháng 4/2009 vừa qua, The Estella là dự án bất động sản đầu tiên tại Việt
Nam nhận đƣợc Giải Vàng Tiêu chuẩn Xanh từ Cơ quan Xây dựng (BCA)
Singapore.
The Estella sẽ áp dụng các tiêu chuẩn kỷ thuật xanh mới nhất, hàng năm sẽ
giúp tiết kiệm đƣợc 23% năng lƣợng và 48% lƣợng nƣớc tiêu thụ.

Hình 2.3: Tịa nhà The Estella đang được xây dựng

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

6

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

Những sáng kiến xanh của The Estella bao gồm pin năng lƣợng mặt trời phủ
trên mái, việc sử dụng sơn có hợp chất dễ bay hơi thấp và gỗ ép có độ bốc hơi
formaldehyde thấp. Dự án cũng sử dụng những thiết kế tinh tế nhƣ cửa sổ và cửa ra
vào bằng kính ghép nhiều phiến, nội thất đảm bảo thơng thống tự nhiên cùng với
tầng mái và vƣờn treo, cung cấp cho cƣ dân một môi trƣờng mát mẻ và yên tĩnh.
Giai đoạn 1 của The Estella bao gồm 719 căn hộ. Dự án đã đƣợc thi công đến
tầng 9 -10 và dự kiến sẽ hoàn tất vào năm 2012
2.2 CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƢỜNG
2.2.1 Nguồn gây ơ nhiễm khơng khí
Ơ nhiễm do khí thải:
Khí thải phát sinh từ hệ thống điều hòa nhiệt độ: đây là hiện tƣợng rị rỉ khí
làm lạnh từ hệ thống máy lạnh, tủ lạnh, và hệ thống làm lạnh bằng quạt trong các khu
căn hộ này.
Khí thải từ hệ thống máy phát điện: máy phát điện chỉ hoạt động khi bị sự cố
về mất điện. Nguyên liệu sử dụng cho máy phát điện là dầu Diesel (ƣớc tính 70
lít/tháng). Chất thải chủ yếu phát sinh là SO2, CO2, NOx.
Các hoạt động ảnh hƣởng đến mơi trƣờng khơng khí:
 Khí thải từ các phương tiện giao thông
Việc tăng mật độ dân cƣ trong vùng sẽ dẫn đến sự gia tăng nhu cầu đi lại
trong khu vực. Điều này sẽ kèm theo việc tăng lƣợng khói bụi do các phƣơng tiện

giao thơng đem lại, nhất là trong các giờ cao điểm. Khi hoạt động, các phƣơng tiện
giao thông với nhiên liệu tiêu thụ là xăng hay dầu diezel sẽ thải ra môi trƣờng một
lƣợng khói thải chứa các chất ơ nhiễm khơng khí nhƣ COx, NOx, SOx, hydrocacbon,
bụi…. Mức độ ô nhiễm do các phƣơng tiện giao thông phụ thuộc rất nhiều vào chất
lƣợng đƣờng sá cũng nhƣ chất lƣợng kỹ thuật của xe và lƣợng nhiên liệu tiêu thụ.
Nguồn ô nhiễm này có tính di động và khơng tập trung nên rất khó thu gom để xử lý.

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

7

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

Ngoài các yếu tố trực tiếp gây tác động xấu đến mơi trƣờng khơng khí nhƣ đã
kể trên, khu căn hộ này cịn gây ảnh hƣởng đến mơi trƣờng khơng khí ở một số vị trí
nhƣ sau:
- Tầng hầm để xe: là khu vực thiếu ánh sáng có khả năng tích tụ khí độc.
- Hệ thống XLNT: phát sinh các loại khí thải trong q trình phân hủy bùn.
2.2.2 Ô nhiễm do nƣớc thải
Nước mưa
Vào mùa mƣa, nƣớc mƣa chảy tràn trên bề mặt dự án sẽ cuốn theo một số tác nhân ô
nhiễm nhƣ bụi bặm, dầu mỡ, rác…. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới
(Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution, Part 1: Rapid Inventory
Techniques in Environmental Pollution, WHO- Geneva 1993), nồng độ các chất ô
nhiễm trong nƣớc mƣa chảy tràn ở các khu vực dân cƣ ƣớc tính khoảng từ 0,5 – 1,5
mg N/l, từ 0,004 – 0,03 mg P/l, từ 10 – 20 mg COD/l, từ 10 – 20 mg TSS/l. Mức độ

ơ nhiễm này tƣơng đối nhỏ nên có thể thu gom và xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận là
hệ thống thoát nƣớc chung của khu vực mà không phải qua công đoạn xử lý.
Lƣợng nƣớc mƣa chảy tràn trên khu vực dự án phụ thuộc vào mùa. Theo tài liệu
thống kê của Phân viện nghiên cứu khí tƣợng thủy văn phía Nam thì lƣợng mƣa tại
khu vực này trung bình hàng năm là 1.620mm.
Nước thải sinh hoạt
Nƣớc thải sinh hoạt của dự án bao gồm nƣớc thải sinh hoạt từ các căn hộ và các
dịch vụ trong khu dân cƣ. Nƣớc thải này chủ yếu chứa các chất cặn bã, dầu mỡ, các
chất dinh dƣỡng (N, P), các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ (BOD, COD) và các vi
khuẩn (Coliform, E-coli…).
Dựa vào hệ số ô nhiễm trung bình do con ngƣời thải ra qua nƣớc thải sinh hoạt
đƣợc trình bày trong tài liệu về đánh giá nhanh các nguồn ô nhiễm của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO- Geneva 1993) và dựa vào quy mô dân số của Dự án có thể tính tốn
đƣợc tải lƣợng ơ nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt của tồn Dự án nhƣ sau:

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

8

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

Chất ô nhiễm

Tải lƣợng (Kg/ngày)

BOD5


Hệ số ô nhiễm
(g/ngƣời/ngày)
45 – 54

COD

72 – 102

251,64 – 356,49

SS

70 - 145

244,65 – 506,78

Dầu mỡ

10 - 30

34,95 – 104,85

Nitrat

6 – 12

20,97 – 41,94

0.4 – 3.2


1,40 – 11,18

Photphat

157,27 – 188,73

Thành phần và tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt như sau:

1

BOD5

300

QCVN
14:2008/BTNMT
Cột B (hệ số k =1)
50

2

SS

350

100

3


Dầu mỡ thực phẩm

60

20

4

Nitrat

150

50

5

Phosphat

8.5

10

6

Coliform (MPN/100)

107 –108

5.000


Chất ô nhiễm

TT

Nồng độ (mg/l)

Nguồn: Kỹ thuật Môi trường – NXB Khoa học & Kỹ thuật Hà nội – 2001.
Ghi chú: QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt (Cột B).
Bảng số liệu trên cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt vƣợt
tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, do đó chúng sẽ đƣợc xử lý tại trạm xử lý nƣớc thải tập
trung của khu chung cƣ để đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, cột B trƣớc khi
xả vào nguồn tiếp nhận là hệ thống cống thoát nƣớc chung của khu vực.
2.2.3 Ô nhiễm chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

9

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

Thành phần chất thải rắn loại này chủ yếu là giấy vụn, bao bì carton, bao bì
nilon, … Đây là loại rác có khối lƣợng tƣơng đối nhẹ, ít gây độc hại và có khả năng
tái chế cao.Ngồi ra, chất thải rắn phát sinh cịn có bùn thải từ bể tự hoại và hệ thống
xử lý nƣớc thải sinh hoạt.

Chất thải rắn nguy hại
Chất thải rắn nguy hại phát sinh chủ yếu trong khu căn hộ The Estella chủ yếu
là các loại sau đây:
- Bao bì hóa chất tẩy rửa, nhà vệ sinh.

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

10

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

Chƣơng III : TỔNG QUAN VỀ NƢỚC THẢI
SINH HOẠT VÀ CƠNG NGHỆ XỬ LÝ
3.1 THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT NƢỚC THẢI SINH HOẠT
3.1.1 Thành phần nƣớc thải khu dân cƣ
Nƣớc thải sinh hoạt thƣờng không đƣợc xem một cách phức tạp nhƣ là nguồn
nƣớc thải cơng nghiệp vì nó khơng có nhiều thành phần độc hại nhƣ phenol, và các
chất hữu cơ độc hại. Trong thiết kế các trạm xử lý nƣớc thải, các thông số về lƣợng
chất rắn lơ lửng (suspended solids, SS) và BOD5, ... thƣờng đƣợc sử dụng giới hạn.
Tổng chất rắn (total solids, TS) có thể lấy chừng 225 l/ngƣời/ngày đêm hoặc xấp xỉ
800 mg/l. Lƣợng chất rắn lơ lửng có thể lấy chừng 40% tổng lƣợng rắn, hoặc chừng
350 mg/l. Trong số này, khoảng 200 mg/l là lƣợng rắn lơ lửng có thể lắng đọng
chừng 60% sau khoảng 1 giờ để yên nƣớc, đƣợc lấy ra khỏi nƣớc và xử lý vật lý
nhƣ một biện pháp lắng sơ cấp (primary settling). Phần còn lại, chừng 100 mg/l là
những chất không thể lắng đọng và có thể dùng các biện pháp xử lý hóa học hoặc
sinh học để loại thải. Hầu hết biện pháp xử lý thứ cấp (secondary treatment process)

là sinh học. Phần còn lại cuối cùng phần lớn là vi chất vô cơ của chất rắn khơng lắng
đọng đƣợc, muốn loại bỏ hồn toàn phải dùng những biện pháp xử lý triệt để.
Các chất chứa trong nƣớc thải khu chung cƣ cao cấp The Estella bao gồm: các
chất hữu cơ, vô cơ và vi sinh vật. Thành phần tính chất của nƣớc thải đƣợc xác định
bằng phân tích hóa lý vi sinh.
a. Thành phần vật lý:
Theo trạng thái vật lý, các chất bẩn trong nƣớc thải đƣợc chia thành:
- Các chất khơng hịa tan ở dạng lơ lửng, kích thƣớc lớn hơn 10-4 mm,
có thể ở dạng huyền phù, nhũ tƣơng hoặc dạng sợi, giếy, vải……..
- Các tạp chất bẩn dạng keo với kích thƣớc hạt trong khoảng 10-4 ÷ 10-6
mm

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

11

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

- Các chất bẩn dạng tan có kích thƣớc nhỏ hơn 10-6mm, có thể ở dạng
phân tử hoặc phân li thành ion.
- Nƣớc thải khu dân cƣ thƣờng có mùi hơi khó chịu khi vận chuyển
trong cống sau một thời gian từ 3 – 6 giờ; hay xuất hiện khí hydrosunfua (H2S).
b. Thành phần hóa học
- Các chất hữu cơ trong nƣớc thải chiếm khoảng 50 – 60% tổng các
chất. Các chất hữu cơ này bao gồm chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau, hoa
quả, giấy… và các chất hữu cơ động vật: chất thải bài tiết của ngƣời. Các chất hữu

cơ trong nƣớc thải theo đặc tính hóa học gồm chủ yếu là protein (chiếm 40-60% ),
hydratcacbon (25 – 50%), các chất béo, dầu mỡ (10%). Urê cũng là chất hữu cơ
quan trọng trong nƣớc thải. Nồng độ các chất hữu cơ thƣờng đƣợc xác định thong
qua chỉ tiêu BOD, COD. Bên cạnh các chất trên nƣớc thải còn chứa các liên kết
hữu cơ tổng hợp: các chất hoạt động bề mặt mà điển hình là chất tẩy tổng hợp (
Alkyl bezen sunfonat – ABS) rất khó xử lý bằng phƣơng pháp sinh học và gây hiện
tƣợng sủi bọt trong các trạm xử lý nƣớc thải và trên mặt nƣớc nguồn – nơi tiếp
nhận nƣớc thải.
Các chất vô cơ trong nƣớc thải chiếm 40 – 42% gồm chủ yếu: cát, đất
sét, các axit, bazơ vô cơ… nƣớc thải chứa các hợp chất hóa học dạng vô cơ nhƣ sắt,
magie, canxi, silic, nhiều chất hữu cơ sinh hoạt nhƣ phân, nƣớc tiểu và các tạp chất
khác nhƣ: cát, sét, dầu mỡ. Nƣớc thải vừa thải ra thƣờng có tính kiềm, nhƣng dần
dần trở nên có tính axit vì thối rữa
c. Thành phần vi sinh, vi sinh vật
Khi xét đến các quá trình xử lí nước thải, bên cạnh các thành phần vô
cơ, hữu cơ, vi sinh vật như đã nêu trên thì quá trình xử lí còn phụ thuộc rất nhiều
trạng thái hoá lí của các chất đó và trạng thái này được xác định bằng độ phân
tán của các hạt. Theo đó, các chất chứa trong nước thải được chia thành 4 nhóm
phụ thuộc vào kích thước hạt của chúng

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

12

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm


- Nhóm 1: gồm các tạp chất phân tán thô, không tan ở dạng lơ lửng,
nhũ tương, bọt. Kích thước hạt của nhóm 1 nằm trong khoảng 10-1-10-4mm.
Chúng cũng có thể là chất vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật … và hợp cùng với nước thải
thành hệ dị thể không bền và trong điều kiện xác định có thể lắng xuống dưới
dạng cặn lắng hoặc nổi lên trên mặt nước, hoặc tồn tại ở trạng thái lơ lửng trong
khoảng thời gian nào đó. Do đó, các chất chứa trong nhóm này có thể dễ dàng
tách ra khỏi khỏi nước thải bằng phương pháp trọng lực.
- Nhóm 2: gồm các chất phân tán dạng keo với kích thước hạt của
nhóm này nằm trong khoảng 10-4-10-6mm. chúng gồm 2 loại keo: keo ưa nước
và keo kị nước.
Keo ưa nước được đặc trung bằng khả năng liên kết giữa các hạt phân
tán với nước. Chúng thường là những chất hữu cơ có trọng lượng phân tử lớn:
hydratcacbon (xenlulo, tinh bột), protit (anbumin, hemoglobin, …).
Keo kị nước (đất sét, hydroxyt sắt, nhôm, silic …) không có khả năng
liên kết như keo ưa nước.
Thành phần các chất keo có trong nước thải chiếm 35-40% lượng các
chất lơ lửng. Do kích thước nhỏ bé nên khả năng tự lắng của các hạt keo là khó
khăn. Vì vậy, để các hạt keo có thể lắng được, cần phá vỡ độ bền của chúng
bằng phương pháp keo tụ hoá học hoặc sinh học.
- Nhóm 3: gồm các chất hoà tan có kích thước hạt phân tử nhỏ hơn
10-7mm. Chúng tạo thành hệ một pha còn gọi là dung dịch thật. Các chất trong
nhóm 3 rất khác nhau về thành phần. Một số chỉ tiêu đặc trưng cho tính chất
nước thải: độ màu, mùi, BOD, COD … được xác định thông qua sự có mặt các
chất thuộc nhóm này và để xử lí chúng thường sử dụng biện pháp hoá lí và sinh
học.

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

13


SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

- Nhóm 4: gồm các chất có trong nước thải có kích thước hạt nhỏ hơn
hoặc bằng 10-8mm (phân tán ion). Các chất này chủ yếu là axit, bazơ và các
muối của chúng. Một trong số đó như các muối amonia, phosphat được hình
thành trong quá trình xử lí sinh học.
Thành phần và tính chất nhiễm bẩn của nước thải sinh hoạt phụ thuộc
vào tập quán sinh hoạt, mức sống của người dân, mức độ hoàn thiện của thiết bị,
trạng thái làm việc của thiết bị thu gom nước thải. Số lượng nước thải thay đổi
tuỳ theo điều kiện tiện nghi cuộc sống, tập quán dùng nước của từng dân tộc,
điều kiện tự nhiên và lượng nước cấp. Lưu lượng nước thải khách sạn được xác
định dựa vào lượng khách trong khách sạn và tiêu chuẩn thải nước.
Bảng 3.1 :Tiêu chuẩn thải nước từ khách sạn và các khu dịch vụ thương mại
Nguồn nước thải

Đơn vị

Lưu lượng (l/đơn vị. ngày )
Dãy

Sân bay, nhà ga
Gara ô tô, sửa chữa
Kho hàng hoá

Trị số tiêu chuẩn


7.5 - 15
26 - 50
1515 - 2270
30 - 45
3.8 - 19
38 - 60
1703 - 2460
26 - 60
26-40

11
38
1900
38
11
50
2080
49
35

Nhaø hàng thông thường

Khách
Đầu xe
Phòng toilet
Nhân viên
Khách
Nhân viên
Máy
Nhân viên

Khách

Trung tâm thương mại

Nhân viên

26-50

40

Văn phòng

Bãi đậu xe
Nhân viên

4-11
26-60

8
50

Ghế
Khách
Nhân viên

8-15
151 - 212
26 - 49

10

180
38

Quán bar
Giặt ủi

Nhà hát
Khách sạn

Nguồn: theo tài liệu Metcalf & Eddy – “Wastewater Engineering”
Chú thích: -Tiêu chuẩn không qui định
GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

14

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

Khi tính toán nồng độ chất bẩn của nước thải thì dựa theo lượng chất bẩn
cho một người trong ngày đêm.
Bảng 3.2: -Lượng chất bẩn tính cho một người trong ngày đêm
Chất bẩn tính toán

Lượng chất bẩn (g/ngày)

BOD5 của nước thải đã lắng


25 - 30

Chất rắn lơ lửng SS

50 - 55

Tổng Nitơ của muối amonia (N)

7

Phosphat P2O5

1.7

Clorua

10

Nguồn: Tiêu chuẩn Xây Dựng TCXD - 51- 84
3.1.2 Tính chất nước thải của khu căn hộ cao cấp:
Bảng 3.3: -Tính chất nước thải của khu căn hộ cao cấp:
Chỉ tiêu
pH
SS
BOD5
Phospho
Nitrat
Dầu mỡ
Coliform


Đơn vị

mg/l
mgO2/l
mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100
ml

Nước
thải
6 -7.5
350
300
8.5
150
60
1.1 * 106

QCVN 14:2008
Mức II
5 - 9
100
50
10
50
20
5000


Vượt tiêu
chuẩn(lần)
3,5
6
3
3
200

3.2 ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI SINH HOẠT ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
3.2.1 nh hưởng của chất hữu cơ đến sinh vật thuỷ sinh:
Chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học và các chất tiêu thụ oxygen trong nước
thải khách sạn làm suy kiệt hàm lượng oxy hoà tan trong nước do trong nước thải
sinh hoạt bi ô nhiễm hữu cơ đòi hỏi một lượng oxy cao cung cấp cho vi khuẩn để
tự làm sạch. Điều này dẫn đến hệ sinh thái dưới nước bị ảnh hưởng. Tôm, cá bị
GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

15

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

thiếu oxy sẽ chết làm giảm sản lượng đánh bắt. Ngoài ra, sản phẩm từ sự phân huỷ
các chất hữu cơ còn có thể là chất độc đối với sinh vật thuỷ sinh.
Dựa vào đặc điểm dễ bị phân huỷ do vi sinh vật có trong nước thải khách
sạn ta có thể phân các chất hữu cơ như sau:
+ Chất hữu cơ dễ bị phân huỷ: Đó là các hợp chất protein,
hydratcacbon, chất béo … Trong thành phần các chất hữu cơ từ nước thải

khách sạn có khoảng 40 – 60% protein, 25 – 50% hydratcacbon, 10%
chất béo. Các hợp chất này chủ yếu làm suy giảm oxy hoà tan trong
nước.
+ Chất hữu cơ khó bị phân huỷ: Các chất này thuộc các chất hữu cơ
có vòng thơm, các chất đa vòng ngưng tụ, các hợp chất clo hữu cơ,
phospho hữu cơ … Trong số các chất này, có nhiều hợp chất là chất hữu
cơ tổng hợp. Hầu hết chúng có tính độc đối với sinh vật và con người.
Chúng tồn lưu lâu dài trong môi trường và cơ thể sinh vật gây độc tích
luỹ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.
3.2.2 nh hưởng của vi khuẩn trong nước thải sinh hoạt đối với con người
Trong nước thải sinh hoạt đặc biệt là các khu căn hộ cao cấp thì rất giàu
các chất hữu cơ, gồm 3 nhóm chất: protein (40 – 50 %), hidratcacbon (50%), chất
béo (10%). Protein là polime của acid amin, là nguồn dinh dưỡng chính cho vi sinh
vật. Hidratcacbon là các chất đường bột và xenlulozơ. Tinh bột và đường rất dễ bị
phân huỷ bởi vi sinh vật, còn xenlulozơ bị phân huỷ muộn hơn và tốc độ phân huỷ
chậm hơn nhiều. Chất béo ít tan và vi sinh vật phân giải với tốc độ rất chậm. Số
lượng vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn, có trong nước thải rất lớn (khoảng 10 5 –
109 tế bào /ml). Ngoài việc chúng đóng vai trò phân huỷ các chất hữu cơ, cùng với
các chất khoáng khác dùng làm chất nuôi tế bào vi khuẩn và đồng thời làm sạch
nước thải, chúng còn có một số vi sinh vật gây bệnh (ecoli, coliform, …). Các loài
GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

16

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm


vi sinh vật gây bệnh hiện hữu trong nước thải đưa ra sông góp phần làm cho các
bệnh , đặc biệt là các bệnh đường ruột ( thương hàn, tả, lị, … ) gia tăng do lây lan
qua con đường ăn uống và sinh hoạt.
Trong phân người có chứa nhiều loại vi trùng gây bệnh ( như vi trùng tả, lị,
thương hàn và trứng giun sán). Trong thực tế là không thể xác định tất cả các loại
vi trùng này đối với từng mẫu nước vì phức tạp và tốn thời gian. Do đó thông
thường trong nghiên cứu ô nhiễm ta không xác định các loại vi trùng gây bệnh mà
xác định mẫu nước có bị ô nhiễm phân không. Muốn vậy, ta chó cần xác định một
vài vi sinh chỉ thị cho ô nhiễm phân. Có 3 nhóm vi sinh chỉ thị ô nhiễm phân:
+ Nhóm coliform đặc trưng là Escherichia coli (Ecoli)
+ Nhóm streptococci đặc trưng là Streptococcus faecalis
+ Nhóm clostridia khử sulfit đặc trưng là Clostridium perfringens
Sự có mặt của các vi sinh này chỉ ra rằng nước bị ô nhiễm phân, như vậy có
ý nghóa là có thể có vi rrùng đường ruột trong nước và ngược lại nếu không có các
vi sinh chỉ thị có ý nghóa là có thể không có vi trùng gây bệnh đường ruột.
3.2.3 nh hưởng của chất tẩy rửa đối với môi trường
Các căn hộ sử dụng xà phòng, các chất tẩy rửa với mục đích: giặt ra gối, ra
giường, làm vệ sinh sàn nhà, toilet … Đây là chất hoá học hữu cơ bền vững, có độc
tính cao đối với con người.
Xà phòng là những muối của axit béo bậc cao như natrisearat, được sử dụng
như tác nhân làm sạch. Trong nước cứng, xà phòng thường kết tủa thành muối
canxi và magiê, hiệu quả làm sạch bị mất. Xà phòng thường có pH cao hơn 7, dễ
phá huỷ các sợi có nguồn gốc là protein động vật . Xà phòng vào hệ thống nước
thải có thể làm thay đổi pH của nước, cùng với khả năng tạo bọt váng làm giảm
khả năng hoà tan của oxy trong nước. Xà phòng còn có khả năng sát khuẩn nhẹ,
GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

17

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch



Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

một chừng mực nào đó có tác dụng kìm hãm sinh trưởng của hệ vi sinh vật trong
nước.Nhìn chung xà phòng không phải là tác nhân cơ bản gây ô nhiễm nước nhưng
gây ảnh hưởng đến năng suất làm việc của hệ thống xử lý.
Các chất tẩy rữa thường có 10-30% là các chất hoạt động bề mặt, 12% các
chất phụ gia và một số chất độc khác.Sản lượng các chất tẩy rữa sản xuất hàng
năm trên thế giới vào khoảng 25 triệu tấn. Các chất hoạt động bề mặt ( ABS ) vào
nước tạo huyền phù bền vững dưới dạng keo, làm giảm hoạt tính của màng sinh
học trong các phin lọc nước cũng như bùn hoạt tính.Các chất tẩy rữa khi có trong
nước thải sẽ làm cho nứơc tạo một khối bọt lớn vừa gây cảm giác khó chịu vừa
làm giảm khả năng khuếch tán khí vào nước. Như vậy, các chất tẩy rửa là nguồn
gây ô nhiễm nước rất đáng quan tâm. Bản thân chúng ít có độc tính đối với người
và động vật, nhưng gây ô nhiễm nước làm giảm chấ t lượng của nước, đặc biệt là
nước uống. Ngoài ra, chúng làm cho thực vật trong nước phát triển. Khi
poliphosphat phân huỷ trong nước tạo thành các dạng ion phosphat, là nguồn dinh
dưỡng cho các loại tảo, vi sinh bậc thấp
P3O10 + 2H2O Y 2HPO4-2 + H2PO4( HPO4-2 , H2PO4- là nguồn dinh dưỡng cho sinh vật bậc thấp trong nước)
3.2.4 nh hưởng của chất dinh dưỡng trong nước thải sinh hoạt
Hàm lượng Nitơ (N ), Phospho (P ) trong nước thải sinh hoạt là khá cao.
Các chất này có trong quá trình chế biến thức ăn hay có trong thức ăn dư thừa.
Đây là chất dinh dưỡng của các loài thuỷ sinh. Khi các chất dinh dưỡng này quá
nhiều sẽ thúc đẩy sự phát triển của các vi sinh vật như: vi khuẩn, nấm nước, tảo,
thực vật nổi. Hậu quả đầu tiên là sự tăng trưởng phiêu sinh thực vật cấp thấp, tăng
trưởng đáng kể sinh khối hệ phiêu sinh. Tăng trưởng đáng kể các loại tảo que, tảo
xanh, tảo độc. Tăng nồng độ Chllorophyll sẽ đẩy mạnh quá trình phân huỷ chất
hữu cơ trong nước. Suy giảm nghiêm trọng hàm lượng oxy hoà tan là yếu tố cơ bản

GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

18

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

trong quá trình tự làm sạch nguồn nước, giảm đáng kể độ trong của nước. Những
điều này gây hậu quả nghiêm trọng là một loài cá có giá trị kinh tế cao bị tiêu diệt
do thiếu dưỡng khí và ăn phải các loài tảo độc. Một số loài cá khác thích ứng được
với điều kiện sinh trưởng mới thường là các loài cá không tố t và không ngon. Sự
thiếu dưỡng khí làm giảm khả năng tự làm sạch nguồn nước cùng với sự phân huỷ
chất hữu cơ làm nước bị nhiễm bẩn có mùi khó chịu, pH của nước bị giảm.
*Trong nước hợp chất chứa Nitơ thường tồn tại ở dạng hợp chất hữu cơ,
amoniac, dạng oxy hoá ( nitrat, nitrit ).Các dạng này là các khâu trong chuỗi phân
huỷ hợp chất chứa nitơ hữu cơ thí dụ như protein và hợp phần của protein.
Protein Y NH3 Y NO2- Y NO3NO3- Y NO2- Y NO2 Y N2O Y N2Z
Nếu nước chứa hầu hết các hợp chất nitơ hữu cơ, amoniac hoặc NH 4OH thì
chứng tỏ nước mới bị ô nhiễm. NH3 trong nước sẽ gây độc cho các và các sinh vật
khác trong nước.
Nếu nước chứa chủ yếu hợp chất nitơ ở dạng nitrat chứng tỏ quá trình phân
huỷ đã kết thúc. Tuy vậy, các nitrat chỉ bền ở điều kiện hiếu khí, khi ở điều kiện
kị khí hay thiếu khí các nitrat ở trong nước cao có thể gây độc với người vì khi vào
cơ thể, với điều kiện thích hợp ở đường tiêu hoá, nitrat sẽ biến thành nitrit. Nitrit
(NO2-) là sản phẩm trung gian của quá trình oxy hoá amoni (NH 4+) trong nước
thành nitrat. Đây là một tác nhân có hại cho sức khoẻ con người vì khi vào cơ thể
nó có khả năng kết hợp với hồng cầu (hemoglobin) trong máu sau đó chuyển hoá

thành methemoglobin và cuối cùng chuyển thành methemoglobiamine là chất ức
chế việc liên kết và vận chuyển oxy, gây bệnh thiếu oxy trong máu và sinh ra
bệnh máu trắng.
4HbFe2+O2 + NO2- + 2H2O Y 4HbFe3+OH + 4 NO3- + O2
hemoglobin
GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

methemoglobin
19

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải khu căn hộ cao cấp THE ESTELLA, An phú, Quận 2, Tp.HCM.
Công suất 675m3/ngày.đêm

trong nước amoniac tồn tại ở dạng NH3 và NH4+ (NH4OH, NH4NO3 ,
(NH4)2SO4 …) tuỳ thuộc vào pH của nước vì nước là bazơ yếu, NH3 hay NH4+ có
trong nước cùng vói phosphat thúc đẩy quá trình phú dưỡng của nước. Tính độc
của NH3 cao hơn các ion amon (NH4+). Với nồng độ 0.01mg/l NH3 đã gây độc cho
cá qua đường máu, nồng độ 0.2 – 0.5 mg/l đạ gây độc cấp tính. Hà Lan qui định
hàm lượng amon trong nước mặt trên 5mg/l là nước ô nhiễm nặng. FAO qui định
cho nước nuôi cá: nồng dộ amon < 0.2mg/l đối với cá họ Salmon (cá hồi) và
0.8mg/l đối với họ cá Cyprinid (cá chép).
Nitrat là sản phẩm cuối cùng của quá trình phân huỷ các chất hữu cơ chứa N
có trong nước thải của con người, động vật. Trong nước tự nhiên, nồng độ nitrat
thường < 5mg/l. vùng bị ô nhiễm do chất thải có hàm lượng nitrat trong nước trên
10 mg/l làm cho rong tảo dễ phát triển, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước
sinh hoạt và nuôi trồng thuỷ sản.
Bản thân nitrat không phải là chất có độc tính, nhưng ở trong cơ thể nó bị

chuyển hoá thành nitrit rồi kết hợp với một số chất khác có thể tạo thành các hợp
chất nitrozo, là chất có khả năng gây ung thư. Hàm lượng nitrat trong nước cao nếu
uống phải sẽ gây bệnh thiếu máu, làm trẻ xanh xao do giảm chức năng
Haemoglobin (Hb). Nguyên do của việc này là vì lượng nitrat tăng trong cơ thể.
Theo qui định của WHO, nitrat có trong nước uống không quá 10mg/l (tính theo
N) hoặc 45NO3- mg/l.
*Phospho là chất có nhiều trong phân người, thực phẩm. Phospho có trong
nước thường có dạng ortho phosphat, muối phosphat của axit phosphoric H2PO4-,
HPO42-, PO43- từ tôm cá thối rửa, các poliphosphat từ các chất tẩy rửa
pyrometaphosphat Na2(PO4)6, tripoliphosphat Na5P3O4, pyrophosphat Na4P2O7 .
tất cả các dạng poliphosphat đều có thể chuyển hoá về orthophosphat trong môi
trường nước đặc biệt là ở điều kiện môi trường axit và ở nhiệt độ cao (gần điểm
sôi). Ngoài ra, trong nước còn có các hợp chất phospho hữu cơ.
GVHD: TS.Đặng Viết Hùng

20

SVTH : Nguyễn Vĩnh Lịch


×