Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.19 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
====***====

NIÊN LUẬN

TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ
NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hà
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: K50 CNMT

Hà Nội - 2007
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới: TS.
Nguyễn Thị Hà đã tận tình chỉ bảo, giúp tôi hoàn thành niên luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và cán bộ trong khoa
Môi trường, bộ môn công nghệ Môi trường, trường Đại học Khoa học
Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã ủng hộ giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện niên luận.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã hết sức động viên giúp
đỡ tôi để hoàn thành niên luận này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2007

Nguyễn Thị Bích Ngọc
================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận


2
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1 : Hóa chất sử dụng trong ngành công nghiệp nhuộm ở Việt Nam
Bảng 1-2 Các loại thuốc nhuộm hay được sử dụng
Bảng 2-1: Các chất gây ô nhiễm và đặc tính của nước thải dệt nhuộm
Bảng 2-2 Đặc tính nước thải của một số xí nghiệp dệt nhuộm ở Việt Nam
Bảng 2-3 : Thuốc nhuộm và chất thải trong quá trình hoàn thiện vải
Bảng 2-4 : Mức độ không gắn màu của một số thuốc nhuộm
Bảng 2-5 Những loại thuốc gây ung thư
Bảng 3-1 : So sánh chất lượng nước sau quá trình xử lý ozon hóa kết hợp
keo tụ và trao đổi ion
Bảng 3-2: Hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải trước xử lý
Bảng 3-3: Hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải sau keo tụ
Bảng 3-4 Hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải sau quá trình hấp phụ
trên than hoạt tính
Bảng 3-5: Kết quả xử lý nước thải sau giai đoạn kết tủa và hấp phụ
Bảng 3-6 : Kết quả xử lý chất ô nhiễm bằng phương pháp Lý- Hóa-Sinh


================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận
3
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ dệt nhuộm và các dòng thải
Hình 3-1: Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm tại xã Dương Nội huyện
Hoài Đức, tỉnh Hà Tây
Hình 3-2: Sự suy giảm giá trị COD sau công đoạn hóa lý
Hình 3-3 : Sự giảm độ màu sau công đoạn hóa lý

Hình 3-4 : mức độ hấp phụ màu của than hoạt tính
Hình 3-5 : Kết quả xử lý COD
Hình 3-6 Kết quả xử lý BOD
5
Hình 3-7 : Kết quả khử màu
================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận
4
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
Mở đầu
Trong những năm gần đây sự phát triển mạnh mẽ của ngành công
nghiệp dệt nhuộm đã góp một phần lớn vào sự phát triển kinh tế chung của
nước ta.
Ngành công nghiệp dệt nhuộm đã đáp ứng nhu cầu lớn trong nước và
còn thu được một một lượng ngọai tệ lớn nhờ xuất khẩu. Mặt khác ngành
dệt nhuộm còn giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động. Hiện
nay công nghiệp dệt nhuộm đã trở thành một ngành mũi nhọn trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta, đã và đang được sự quan tâm
mạnh mẽ của nhà nước.
Ở nước ta hiện nay ngoài các cơ sở, nhà máy dệt nhuộm lớn thì các
làng nghề truyền thống cũng đang phát triển mạnh mẽ. Song cùng với sự
phát triển này là những quá trình phát sinh trong sản xuất. Đây luôn là vấn
đề khiến cho các nhà quản lí và các nhà khoa học quan tâm. Hàng năm
ngành dệt nhuộm sử dụng một lượng nước lớn đẻ sản xuất sau đó thải ra
môi trường khi chưa được xử lí hoặc đã xử lí nhưng chưa đạt tiêu chuẩn
môi trường. Do vậy việc xử lí nước thải của nhà máy dệt nhuộm ngày càng
trở thành vấn đề cấp thiết.
Với mong muốn tìm hiểu về lĩnh vực này tôi đã chọn đề tài cho niên
luận là: “ Tổng quan các phương pháp xử lí nước thải dệt nhuộm”.


================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận
5
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
Chương I. GIỚI THIỆU NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT NHUỘM
I. Tình hình chung
Dệt nhuộm là một ngành công nghiệp nhẹ quan trọng trong nền kinh
tế của nước ta. Ngành dệt nhuộm giải quyết việc làm cho hàng chục triệu
lao động. Tốc độ tăng trưởng bình quân của toàn ngành luôn đạt luôn đạt
trên 10% một năm đem lại cho đất nước một nguồn ngoại tệ không nhỏ.
Hàng năm ngành dệt nhuộm đóng góp khoảng 31% tổng sản lượng ngành
công nghiệp, đứng thứ hai sau ngành dầu khí, chiếm 19,8% tổng kim ngạch
xuất khẩu và khoảng 41% kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp
[ nguồn : Tổng công ty dệt may, 2006].
Theo bộ công nghiệp 6 tháng đầu năm 2007 giá trị sản xuất công
nghiệp toàn ngành tăng 15,7% so với cùng kì năm trước, trong đó tổng
công ty dệt may tăng 26,8%, theo dự báo đến năm 2010 cả nước sẽ sản
xuất 2 tỷ mét vải xuất khẩu thu được 3.5 đến 4 tỉ USD tạo ra 1,8 triệu việc
làm với mức tăng trưởmg bình quân là 14%. Như vậy trong những năm tới
đây ngành dệt nhuộm vẫn phát triển và giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
I.1 Quá trình sản xuất của ngành công nghiệp dệt nhuộm
Ngành dệt nhuộm là ngành công nghiệp có dây chuyền công nghệ
sản xuất phức tạp, áp dụng nhiều loại hình công nghệ khác nhau. Đồng thời
trong quá trình sản xuất sử dụng các nguồn nhiên liệu, hóa chất khác nhau
cũng sản xuất ra nhiều mặt hàng có mẫu mã màu sắc chủng loại khác nhau.
Nguyên liệu chủ yếu của quá trình là xơ sợi, xơ nhân tạo để sản xuất
các loại cotton và vải pha. Ngoài ra còn sử dụng các nguyên liệu như lông
thú, đay gai, tơ, tằm để sản xuất các mặt hàng tương ứng .
Thường công nghệ dệt nhuộm gồm 3 quá tình cơ bản: Kéo sợi, dệt

vải và xử lý, nhuộm và hoàn thiện vải. Cụ thể gồm các công đoạn sau:
a. Làm sạch nguyên liệu
================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận
6
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
Nguyên liệu thường được đóng gói dưới dạng các linh kiện bông thô
chứa các sợi bông có kích thước khác nhau cùng với các tạp chất tự nhiên
như bụi, đất, cỏ, rác...nguyên liệu bông thô được đánh tung, làm sạch và
trộn đều. Sau quá trình này thu về các tấm bông phẳng đều, các sợi bông
này được chải song song tạo thành các sợi thô.
b. Kéo sợi, đánh ống, mắc sợi
Tiếp tục kéo sợi thô tại các máy sợi con để giảm kích thước sợi đống
đồng thời tăng độ bền và cuốn sợi vào các ống sợi thích hợp cho việc dệt
vải. Sợi con trong các ống nhỏ được đánh thành quả to để chuẩn bị dệt
vải.Tiếp tục mắc sợi dồn là các quả ống để chuẩn bị cho công tác hồ sợi.
c. Hồ sợi dọc
Hồ sợi bằng hồ tinh bột và tinh bột biến tính để tạo màng hồ bao
quanh sợi, tăng độ bền trơn và độ bóng của sợi để tiến hành dệt vải. Ngoài
ra còn dùng các loại hồ nhân tạo như poly vinylacol pva, polyarxylat.
d Dệt vải
Kết hợp sợi ngang và sợi dọc đã mắc để hình thành tấm vải mộc.
e. Giã hồ
Tách các thành phần của hồ bám trên vải mộc bằng phương pháp
enzim (1% enzim, muối, và các chất ngấm) hoặc các axit (dung dịch axit
hay sunfuric 0,5%).Vải sau khi giũ hồ được giặt bằng nước, xà phòng, xút,
chất ngấm, rồi đưa sang công đoạn nấu tẩy.
f . Nấu vải
Loại trừ phần hồ còn lại và các tạp chất thiên nhiên của xơ sợi như
dầu mỡ, sáp... Sau khi nấu, vải có độ mao dẫn và khả năng thấm ướt cao,

hấp phụ hóa chất và thuốc nhuộm cao hơn vải mềm mại và đẹp hơn. Vải
được nấu trong dung dịch kiềm và các chất tẩy giặt ở áp suất cao (2-3 at) và
ở nhiệt độ cao (120-130 º C), sau đó vải được giặt nhiều lần.
g . Làm bóng vải
================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận
7
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
Để làm cho sợi coton trương nở, làm tăng kích thước các mao quản
giữa các mạch phân tử làm cho xơ sợi trở nên xốp hơn, dễ thấm nước hơn,
sợi bóng hơn, tăng khả năng bắt màu thuốc nhuộm. Làm bóng vải bông
thường bằng dung dịch kiềm NaOH có nồng độ từ 280g/l đến 300 g/l, ở
nhiệt độ thấp từ 10-20˚ C. Sau đó vải được giặt nhiều lần đối với vải nhân
tạo không cần làm bóng.
h. Tẩy trắng
Với mục đích tẩy màu tự nhiên của vải, làm sạch các vết bẩn, làm
cho vải có độ sáng đúng với yêu cầu chất lượng.
Các chất tẩy hay dùng: NaClO
2
, NaOCl
2
, cùng với các chất phụ trợ
khác.Trong đó, đối vải bông đều có thể dùng các loại chất tẩy này, còn đối
với vải như polyeste thì NaClO
2
có tác dụng tẩy tốt hơn và chỉ dùng
NaOCl
2
, H
2

O
2
khi cần thiết vì tác dụng của nó đối với loại vải này yếu.
Riêng đối với loại hàng len, tơ lụa, và các loại vải có nguồn gốc thực vật thì
sử dụng H
2
O
2
là hiêu quả nhất và tránh dùng NaClO.
Tẩy vải bằng H
2
O
2
sẽ giảm ô nhiễm môi trường nước. Còn dùng chất
tẩy là hợp chất có chứa clo sẽ tăng hàm lượng AOX của nứơc thải và thực
chất đó là các hợp chất clo sinh ra từ phản ứng phụ trong quá trình tẩy,
chính các hợp chất này có khả năng gây ung thư.
i. Nhuộm vải và hoàn thiện
Với mục đích là tạo màu sắc khác nhau của vải, để nhuộm vải người
ta dùng chủ yếu các loại thuốc nhuộm tổng hợp cùng với các hóa chất trợ
nhuộm để tạo sự gắn màu cho vải. Vải sau khi nhuộm xong luôn luôn được
giặt để tẩy thuốc nhuộm cho vải và hóa chất dư thừa khỏi bề mặt vải sợi.
Phần hóa chất và thuốc nhuộm dư này đi vào nước thải phụ thuộc
vào tính chất của quy trình nhuộm tính chất của thuốc nhuộm và độ đậm
nhạt màu cần nhuộm. Nói chung màu sắc càng đậm thì lượng thuốc nhuộm
================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận
8
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
dư đi vào nước thải càng lớn. Đối với màu nhạt, lượng này vào khoảng 10

đến 20%, còn với màu đậm là 30 đến 50%.
I.2 Hóa chất, thuốc nhuộm
Các cơ sở sản xuất thuộc làng nghề dệt nhuộm sử dụng một lượng
hóa chất lớn cho quá trình tẩy nhuộm. Sản phẩm dệt từ làng nghề chủ yếu
là sản phẩm để trắng, sản phẩm nhuộm chiếm một tỷ lệ nhỏ và chỉ sản xuất
khi có yêu cầu. Thành phần và lượng hóa chất cho sản xuất dệt nhuộm rất
đa dạng, về cơ bản bao gồm: hóa chất nấu tẩy
( H
2
O
2
, javen, xút, Na
2
SiO
3
, Na
2
CO
3
axit dùng để giặt, trung hòa xut
(HCl), các chất tẩy giặt, lơ tẩy trắng, các loại hồ (tinh bột sắn,bột gạo,...))
và các loại thuốc nhuộm
Các loại hóa chất sử dụng trong ngành dệt nhuộm có thể phân thành
hai loại:
(1) Thuốc nhuộm là hóa chất chính mang màu đã lựa chọn, không
thể thay được trong quá trình nhuộm,và (2) Các hóa chất khác: là chất trợ
dùng trong như chất trợ giúpcho tất cả các khâu của qui trình dệt nhuộm,
bao gồm chất trợ nấu, trợ tẩy, trợ nhuộm, trợ in hoa và trợ hoàn tất.
I.2.1 Thuốc nhuộm
Ở nước ta hiện nay, thuốc nhuộm thương phẩm vẫn chưa được sản

xuất, tất cả các loại thuốc nhuộm đều phải nhập của các hãng sản xuất
thuốc nhuộm trên thế giới. Có hai cách để phân loại thuốc nhộm:
Phân loại thuốc nhuộm theo cấu trúc hóa học: thuốc nhuộm trong
cấu trúc có nhóm azo, nhóm antraquinon, nhóm nitro...
Các loại thuốc nhuộm được phân loại theo lớp kĩ thuật hay phạm vi
sử dụng được trình bày trong bảng 1.2
Độ gắn màu cuả các loại thuốc nhuộm vào sợi vải rất khác nhau.Tỷ
lệ màu gắn vào sợi nằm trong khoảng 50 đến 98% và phần còn lại sẽ đi vào
nước thải. In hoa là tạo ra các văn hoa có một hoặc nhiều màu trên nền vải
================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận
9
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
trắng hoạc vải màu. Hồ in là một hỗn hợp gồm các lọai thuốc nhuộm ở
dạng hòa tan hay pigmen dung môi. Các loại thuốc nhuộm dùng cho in như
pigmen, hoạt tính, azo không tan và indigozol. Hồ in có nhiều loại như tinh
bột, dextrin, hồ alginat natri, hồ nhũ tương, hồ nhũ hóa tổng hợp. Sau
nhuộm và in vải được giặt nóng, giặt lạnh nhiều lần.
Phần thuốc nhuộm không gắn vào vải và các hóa chất sẽ đi vào nước
thải.Vắt khô và hoàn tất vải với mục đích ổn định kích thước vải, chống
nhàu và ổn định nhiệt, trong đó sử dụng một số loại hóa chất chống phai
màu, chất làm nền...
Trong các nguồn phát sinh nước thải của công nghệ dệt nhuộm thì
nước thải của công đoạn nhuộm có mức độ ô nhiễm cao thành phần phức
tạp, khó, xử lí đòi hỏi phải có những nghiên cứu đầy đủ về các nguồn thải.
I.2.2 Các loại hóa chất khác ( chất trợ ) sử dụng trong công nghệ dệt nhuộm
Tùy thuộc vào mỗi loại quy trình công nghệ và công đoạn khác nhau
sẽ sử dụng các chất trợ khác nhau.Trong đó, các loại chất phụ gia sử dụng
trong mỗi cơ sở sản xuất và mỗi qui trình công nghệ thường là khác nhau.
Sự thay đổi này phụ thuộc vào yêu cầu của nhà sản xuất, và mỗi quy trình

công nghệ thường là khác nhau.Theo các số liệu thống kê lượng hóa chất
sử dụng ở Việt Nam ngày càng tăng lên. Bảng 1-1 đưa ra các loại lượng
hóa chất và các loại phụ gia sử dụng tại Việt Nam.
Bảng 1-1 : Hóa chất sử dụng trong ngành công nghiệp nhuộm ở
Việt Nam
[Tổng công ty dệt may, 2007]
Stt Loại hóa chất
Lượng dùng (kg)
N¨m 1996 N¨m 2000 N¨m 2010
I Chất trợ hồ sợi
================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận
10
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
1
2
3
4
5
6
Tinh bột
Tinh bột biến tính
PVA
Acrylic
Hồ tổng hợp
Men rũ hồ
1.263.000
201.000
394.500
136.000

14.700
17.000
4.319.000
8.040.000
1.349.000
465.000
50.200
58.000
6.315.000
1.507.500
2.645.300
913.100
98.600
144.500
II Chất trợ nấu tẩy
7
8
Chất ngấm
Chất căng hóa
252.000
135.000
861.800
461.700
1.699.000
906.400
III. chất trợ nhuộm
9
10
11
12

NgÊm
§Òu mÇu
GiÆt
CÇm mÇu
105.000
69.000
540.500
70.200
359.100
235.900
1.849.500
240.000
704.900
463.300
3.628.900
471.300
IV.Chất trợ in hoa
13
14
15
16
Hồ tinh bột
Alginat
Nhũ hóa
Binder
15.000
14.000
104.900
160.600
47.800

358.700
549.200
309.800
94.000
704.300
1.078.300
679.500
V. Chất trợ hoàn tất
17
18
19
20
Chống nhầu
Làm mềm
Các loại khác
Chất trợ xử lý nước
90.600
750.000
500.000
102.000
2.565.000
1.710.000
348.000
5.035.500
3.357.000
684.800

Bảng 1-2 Các loại thuốc nhuộm hay được sử dụng
Tên thuốc
nhuộm

Cấu tạo Tính chất
Thuốc nhuộm dạng tổng quát là Ar- tự bắt màu, chủ yếu là
================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận
11
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
trực tiếp SO3Na polyazo, hòa tan trong
nước, nhuộm trắng cho
sợi xenlulo không cần
qua giai đoạn gia công
trung gian
Thuốc nhuộm axit thuộc nhóm mono và điazo
hyđroxit aminosunfo, axit
antraquynon, triaryl metan
chứa một hoặc nhiều nhóm
axit sunfoaxit
Có độ chịu ẩm kém thích
hợp cho việc nhuộm các
loại sợi nylon, tơ tằm và
len
Thuốc nhuộm axit Dạng công thức hóa học
tổng quát của thuốc nhuộm
hoạt tính là S-R-T-X
phản ứng với phân tử
xenlulo hoặc thủy phân,
nếu để bốc bụi ra ngoài sẽ
gây dị ứng da hoạc gây
khó thở khi bị hít phải
cho nước thải có độ màu
cao

Thuốc nhuộm
bazơ hay thuốc
nhuộm cation
hầu hết là muối clorua,
oxalate hoặc muối kép của
bazơ hữu cơ, chủ yếu chứa
các dẫn xuất của đi và tri-
phenyl metan, mono và
diazo, polymetyl,
azometyl, atraquynon và
ftaloxiamin
có độ hòa tan trong nước
cao, liên kết với các sợi
acrylic bằng liên kết ion
- Thuốc nhuộm
hoàn nguyên
có nhóm hoàn nguyên đa
vòng và indogoit không tan
trong nước có màu tươi và
độ bền cao, chứa nhóm
hấp phụ rất mạnh vào xơ
xenlulo, dễ bị thủy phân
và oxy hóa về dạng
không tan ban đầu
================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận
12
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
xêton R-C=O
Thuốc nhuộm lưu

huỳnh
Trong phân tử chưá nhiều
nguyên tử S không hòa tan
trong nước
Thuốc nhuộm azo
không tan
được tổng hợp trực tiếp từ
thành phần azo (R-OH) và
thành phần diazo
một số chứa kim loại,
chúng có khả năng tạo
phức với Cu và Cr. Các
loại thuốc nhuộm này gây
ô nhiễm các kim loại
nặng có mặt trong nước
thải
Thuốc nhuộm
phân tán
chứa các nhóm amin tự do
hoặc đã bị alkyl hóa (-NH2
, -NHR, - NR2)
có độ hòa tan trong nước
rất thấp đồng thời có khả
năng chịu ẩm cao, có độ
phân tán cao
- Thuốc nhuộm
cầm màu
Thuộc nhóm hydroxit antra
quinon ,kinon imin
hòa tan trong nước cho

không bền nên chủ yếu để
nhuộm xơ xenlulo
Chương II. ĐẶC TRƯNG DÒNG THẢI CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP
DỆT NHUỘM VÀ CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
II.1. Đặc tính dòng thải
Công nghệ dệt nhuộm tạo ra khí thải, nước thải, chất thải rắn , ô
nhiễm nhiệt và tiếng ồn. Nhưng nước thải tạo ra nhiều nhất và là nguồn gây
ô nhiễm được quan tâm nhất.
Các chất gây ô nhiễm chính trong nước thải của công nghệ dệt
nhuộm bao gồm:
================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận
13
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
-Các tạp chất tách ra từ vải sợi như dầu mỡ các hợp chất chứa nitơ,
pectin, các chất bụi bẩn dính vào sợi (trung bình chiếm 6% khối lượng xơ
sợi).
-Các hóa chất sử dụng trong quy trình công nghệ như hồ tinh bột,
H
2
SO
4
, CH
3
COOH, NaOH, NaOCl, H
2
O
2
...các loại thuốc nhuộm, các chất
trợ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt. Lượng hóa chất sử dụng đối

với từng loại vải, từng loại màu thường khác nhau và chủ yếu đi vào nước
thải của từng công đoạn tương ứng. Trong đó chỉ khoảng 10% tổng lượng
nước thải đã được xử lí, còn lại đều thải trực tiếp ra môi trường tiếp nhận
(cống thoát hoặc mương tiêu thoát).
Hàng năm, ngành công nghiệp dệt may sử dụng hàng nghìn tấn thuốc
nhuộm. Hiệu suất sử dụng cúa các loại thuốc nhuộm vào khoảng 70-80%
và tối đa là 95%. Như vậy, một phần các loại hóa chất thuốc nhuộm sử
dụng sẽ bị thải ra môi trường.Theo số liệu thống kê ngành dệt may thải ra
môi trường khoảng 24-30 triệu m³ nước thải/năm.Trong đó có sự dao động
lớn cả về lưu lượng và tải lượng chất ô nhiễm, nó thay đổi theo mùa theo
mặt hàng sản phẩm và chất lượng sản phẩm.Thành phần nước thải của công
nghệ dệt nhuộm rất đa dạng bao gồm các chất ô nhiễm dạng hữu cơ (thuốc
nhuộm, tinh bột, tạp chất ) và dạng vô cơ (các muối trung tính, các chất trợ
nhuộm..v..v)
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm từ công
đoạn nhuộm rất khác nhau độ pH cũng khá chênh lệch, phụ thuộc vào đặc
tính riêng của từng công đoạn.Tuy nhiên, hầu hết các công đoạn có nước
thải pH kiềm tính.Giá trị COD cao ở công đoạn làm sáng huỳnh quang,
công đoạn làm mềm, công đoạn nhuộm và công đoạn tẩy trắng đều lớn
hơn 2000mg/l. Đáng chú ý nhất là công đoạn nhuộm vì ở đây sinh ra chủ
yếu là chất hữu cơ khó phân hủy, còn những công đoạn khác phần lớn là
các chất hữu cơ dễ phân hủy.
================================================================
Nguyễn Thị Bích Ngọc K50 CNMT Niên Luận
14

×