Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tài nguyên khí hậu và một số ảnh hưởng của nó đến hoạt động du lịch tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.88 KB, 15 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mọi hoạt động kinh tế- xã hội (KT-XH) đều có quan hệ mật thiết với môi
trường không khí. Các điều kiện và tài nguyên khí hạu là thành phần quan trọng
của hệ sinh thái và là cơ sở quyết định cho sự phát triển KT-XH mỗi khu vực. Việc
khai thác và sử dụng hợp lý dạng tài nguyên này có ý nghĩa quan trọng trong sự
phát triển bền vững của mỗi địa phương. Trong các ngành kinh tế, thì du lịch cùng
với nông nghiệp chịu sự ảnh hưởng không nhỏ của các đặc điểm và tài nguyên khí
hậu.
Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở địa đầu Đông Bắc của Tổ quốc nhưng lại là
một trong những tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Sự phát triển đột phá
của Quảng Ninh trong những năm qua dựa trên hai thế mạnh là công nghiệp khai
thác than và du lịch. Trong đó, du lịch “ngành công nghiệp không khói” sẽ là
hướng phát triển bền vững của tỉnh. Sự phát triển của du lịch chịu sự chi phối của
nhiều điều kiện, trong đó khí hậu có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của ngành.
Vì vậy, tiểu luận sẽ xem xét ảnh hưởng của tài nguyên khí hậu đến hoạt động
du lịch tỉnh Quảng Ninh nhằm phát huy những thuận lợi và khắc phục phần nào
những khó khăn do nó tạo ra với tiêu đề: “Tài nguyên khí hậu và một số ảnh
hưởng của nó đến hoạt động du lịch tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
- Phân tích các đặc điểm của tài nguyên khí hậu Quảng Ninh.
- Đưa ra những ảnh hưởng của tài nguyên khí hậu đối với hoạt động du lịch
và một số giải pháp.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vận dụng các kiến thức trong học phần “ Tài nguyên khí hậu” để giải quyết


những nội dung của tiểu luận.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về tài nguyên khí hậu
1.1.1. Khái niệm về tài nguyên
Trong thiên nhiên tồn tại các thành phần khác nhau như địa hình, đất đá, khí
hậu, nước, sinh vật…Tổng lượng của các thành phần đó trong môi trường đã được
khai thác hoặc chưa khai thác gọi là điều kiện tự nhiên.
Một phần của các khối dự trữ đó có thể sử dụng trong những điều kiện xã
hội, kinh tế và công nghệ nhất định gọi là tài nguyên. Như vậy, tài nguyên là những
dạng thức có sẵn để cung cấp cho nhu cầu kinh tế- xã hội (KT-XH) của con người.
[3].
Tài nguyên thiên nhiên có thể đã được sử dụng hoặc chưa sử dụng nhưng
đều có thể sử dụng được.
1.1.2. Tài nguyên khí hậu
Khí hậu là một thành phần tự nhiên quan trọng. Tài nguyên khí hậu là nguồn
lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, gió… của một vùng nào đó mà có thể khai thác
nhằm thúc đảy sự sinh trưởng, phát triển, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi hoặc
phục vụ những mục đích phát triển của các ngành KT-XH. [3]
1.2. Khái niệm về du lịch
Thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ tiếng Pháp “tuor”, nghĩa là đi vòng quanh,
cuộc dạo chơi. Du lịch gắn với nghỉ ngơi, giải trí nhằm phục hồi, nâng cao sức
khoẻ và khả năng lao động của con người, nhưng trước hết liên quan mật thiết với
sự chuyển dịch của họ.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo tổ chức WTO năm 1994 thì du lịch được định nghĩa: “là một tập hợp
các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việcdi chuyển tạm thời của con
người khỏi nơi ở thường xuyên nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ ngơi, dưỡng sức…
và nhìn chung vì những lý do không để kiếm sống. [6]

1.3. Mối quan hệ giữa tài nguyên khí hậu và hoạt động du lịch
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn
đến du lịch. Ảnh hưởng của nó đến du lịch được đánh giá thông qua khí hậu sinh
học với chỉ tiêu chính là nhiệt độ, độ ẩm không khí và một số chỉ tiêu khác như gió,
lượng mưa, số giờ nắng, áp suất khí quyển…[6]
Nếu điều kiện khí hậu thuận lợi làm cho con người có sức khoẻ dồi dào, tinh
thần thoải mái và hiệu quả làm việc cao thì rất thích hợp cho du lịch nghỉ dưỡng,
tham quan, giải trí cuối tuần… Khí hậu điều hoà, ít thiên tai, bao lũ sẽ không gây
trở ngại cho việc tổ chức các hoạt động du lịch cũng như gây thiệt hại đối với cơ sở
hạ tầng phục vụ du lịch. Những nơi có khí hậu điều hoà thường được du khách ưa
thích. Nhiều cuộc thăm dò cho thấy, khách du lịch thường tránh những nơi quá
lạnh, quá ẩm hoặc quá nóng, quá khô.
Mặt khác, sự phân hoá mùa của khí hậu còn quyết định mùa vụ du lịch.
1.4. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và KT-XH tỉnh Quảng Ninh
1.4.1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh là tỉnh nằm ở vùng duyên hải Đông Bắc Việt Nam. Tỉnh được
xác định bởi toạ độ địa lý 20
0
40’B- 21
0
44’B và 106
0
25’Đ- 108
0
25’Đ. Phía Bắc giáp
Trung Quốc, phía Tây giáp Lạng Sơn, Bắc Giang; nam giáp Hải Dương, Hải
Phòng; phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ. Tổng chiều dài ranh giới khoảng 550 km,
trong đó đường biên giới với Trung Quốc dài 92 km và đường bờ biển là 250 km.
Diện tích toàn tỉnh là 5.938 km
2

, trong đó đất liền chiếm 85%, còn hải đảo
chiếm 15%. Quảng Ninh là một tỉnh dài và hẹp như vòng cung quay bề lõm về phía
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biển. Từ Đông sang Tây nơi dài nhất tới 300 km, từ Bắc xuống Nam nơi rộng nhất
chỉ khoảng 50 km.
Hình 1: Lược đồ tỉnh Quảng Ninh
Đặc trưng về tự nhiên chia Quảng Ninh thành 2 miền: miền Đông và miền
Tây với 14 đơn vị hành chính
1.4.2. Điều kiện tự nhiên
* Địa hình- địa mạo: Quảng Ninh là tỉnh miền núi, song có sự đa dạng về địa
hình gồm cả đồi núi xen kẽ đồng bằng và vùng duyên hải phía Đông. Các dãy núi
lớn , hầu hết ở độ cao dưới 1.000m thuộc cánh cung Đông Triều, chạy theo hướng
Đông Bắc- Tây Nam song song với đường bờ biển. Tiếp theo dải đồi núi là vùng
đồi thấp, là những đồi bát úp, đỉnh tròn mềm mại. Đồng bằng nhỏ, hẹp chiếm
khoảng 10% diện tích toàn tỉnh gồm đồng bằng ven biển miền Đông và đồng bằng
phù sa sông Thái Bình ở miền Tây. [7]
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài vùng biển là trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ kéo dài thành hình vòng cung
song song với bờ biển, trong đó các đảo đá vôi với nhiều hang động đẹp rất hấp dẫn
khách du lịch tập trung ở khu vực Hạ Long và Bái Tử Long.
* Sông ngòi: Sông ngòi Quảng Ninh mang đặc điểm chung của sông ngòi
duyên hải ngắn, dốc. Cả tỉnh có tới gần 30 con sông suối dài trên 10 km, mật độ
lưới sông khá dày, trung bình 1- 1,9 km/km
2
.
* Biển và tài nguyên biển: Biển Quảng Ninh có diện tích gần 6 vạn km
2
với

nhiều tiềm năng cho phát triển KT- XH, đặc biệt là du lịch. Cảnh quan của các vịnh
với hệ thống đảo đá và hang động trở thành kỳ quan Thiên nhiên của thế giới đã
được UNESSCO công nhận là lợi thế du lịch độc nhất vô nhị. Cảnh đẹp cùng nhiều
loại hải sản của vùng nhiệt đới có giá trị thu hút khách du lịch.
1.4.3. Điều kiện KT-XH
* Sự tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế: Tỉnh đã tập trung ưu tiên phát
triển công nghiệp và du lịch ở những khu vực trọng điểm như thành phố Hạ Long,
Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí… Do đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức
trung bình cả nước và ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 1996-
2000 là 9,6%. [7]
Cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh trong những năm qua có sự chuyển dịch
mạnh mẽ, phù hợp với lợi thế của tỉnh. Tỷ trọng nông- lâm- ngư nghiệp giảm, từ
năm 2000 đến 2005 tương ứng là 8,6% xuống còn 5,2%. Tỷ trọng du lịch- dịch vụ
cũng giảm từ 45,9% còn 40,3 %. Cùng thời kỳ công nghiêp- xây dựng tăng từ
45,3% lên 51%. [7].
Sự phát triển kinh tế của Quảng Ninh còn rất nhiều triển vọng của một tỉnh
trong vùng kinh tế trọng điểm.
* Cơ sở hạ tầng: Tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện các tuyến đường giao thông
quan trọng từ Hạ Long đi Móng Cái. Đã xây dựng các công trình quan trọng như
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cầu Bãi Cháy, cảng Cái Lân, cầu Tài Xá…Hoàn thành dự án cấp thoát nước ở
thành phố Hạ Long. Mở rộng mạng lưới điện.
* Văn hoá- giáo dục và quản lý bảo vệ môi trường: Văn hoá- giáo dục được
nâng cao đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí của người dân. Tăng cường quản lý bảo
vệ tài nguyên môi trường, nhất là các dự án bảo vệ vịnh Hạ Long.
Như vây, Quảng Ninh là vùng đất có nguồn tài nguyên rất đa dạng, đặc biệt
là phát triển du lịch. Kinh tế- xã hội của tỉnh có sự phát triển mạnh mẽ, trong đó du
lịch được xác định là ngành chủ lực.
6

×