Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Ứng dụng phần mềm giám sát không khí cho khu kinh tế quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 109 trang )

GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


1























BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
•&œ




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ENVIMAP GIÁM SÁT
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ CHO KHU KINH TẾ
DUNG QUẤT, QUẢNG NGÃI

Ngành học : Môi trường
Mã số ngành : 108


GVHD : TSKH. BÙI TÁ LONG
SVTH : NGUYỄN THỊ TRANG THƯ



Tp.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2007


GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
Mục tiêu của đề tài................................................................................................1
Tính mới của đề tài................................................................................................1

Đối tượng nghiên cứu của đề tài...........................................................................2
Giới hạn của đề tài................................................................................................2
Nội dung thực hiện trong đề tài.............................................................................2
Biện pháp tổ chức thực hiện..................................................................................3
Sản phẩm của đề tài..............................................................................................3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ
VÀ XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI -
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT

1.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi .............................. 4
1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội huyện Bình Sơn ...............................................7
1.2.1 Diện tích dân số và lao động ......................................................................7
1.2.2 Hiện trạng các ngành kinh tế......................................................................7
1.2.2.1Sản xuất nông – lâm - ngư nghiệp .............................................................7
1.2.2.2Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.........................................11
1.2.3 Cơ sở hạ tầng ............................................................................................11
1.2.3.1Giao thông ................................................................................................11
1.2.3.2Hệ thống điện ...........................................................................................12
1.2.3.3Thông tin liên lạc......................................................................................12
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


3
1.2.3.4Hệ thống cấp nước....................................................................................13
1.2.4 Lónh vực giáo dục, y tế và vệ sinh môi trường.......................................... 13
1.2.4.1Giáo dục....................................................................................................13
1.2.4.2Y tế và vệ sinh môi trường .......................................................................13
1.3 Tình hình chung KKT Dung Quất.............................................................14

1.3.1 Điều kiện tự nhiên KKT Dung Quất và chung quanh...............................14
1.3.1.1Đòa hình, đòa mạo......................................................................................17
1.3.1.2Đòa chất công trình và đòa chất thuỷ văn ..................................................19
1.3.1.3Khí hậu......................................................................................................21
1.3.2 Hiện trạng môi trường...............................................................................35
1.3.2.1Chất lượng không khí................................................................................35
1.3.2.2Chất lượng nước ........................................................................................37
1.3.2.3Chất thải rắn .............................................................................................44
1.3.2.4Môi trường đất ..........................................................................................44
1.3.2.5Hệ sinh thái............................................................................................... 46

CHƯƠNG 2
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN

2.1 Hệ thống thông tin đòa lý...........................................................................49
2.2 Công nghệ hệ thống thông tin đòa lí..........................................................52
2.2.1 Đònh nghóa GIS..........................................................................................52
2.2.2 Tiếp cận hệ thống thông tin đòa lí.............................................................54
2.2.3 Các lónh vực ứng dụng của GIS ................................................................55
2.3 Mô hình lan truyền chất ô nhiễm được sử dụng trong luận văn................57
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


4
2.3.1 Phân tích cơ sở lựa chọn mô hình tính toán lan truyền và khuyếch tán chất ô
nhiễm không khí .......................................................................................57
2.3.2 Sự phân bố chất ô nhiễm và phương trình toán học cơ bản......................61
2.3.3 Công thức Berliand trong trường hợp chất khí và bụi nặng ......................66
2.4 Phương pháp tính toán nồng độ trung bình trong phạm vi giới hạn thới gian
dài ngày do nhiều nguồn thải gây ra.........................................................68

2.4.1 Nguyên tắc chung .....................................................................................68
2.4.2 Công thức xác đònh nồng độ trung bình theo tần suất gió......................... 69
2.5 Cơ sở thực tiễn của đề tài.........................................................................70

CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG TIN HỌC QUẢN LÍ CHẤT LƯNG
KHÔNG KHÍ KHU KINH TẾ DUNG QUẤT

3.1 Tổng quan về phần mềm ENVIMAP phiên bản 3.0.................................74
3.2 Cấu trúc phần mềm ENVIMAP................................................................76
3.2.1 Module quản lí bản đồ GIS.......................................................................78
3.2.2 Module quản lí cơ sở dữ liệu ....................................................................79
3.2.3 Cấu trúc CSDL của ENVIMAP_DQ.........................................................80
3.3 Mô tả CSDL được mô tả bởi ENVIMAP_DQ...........................................84
3.3.1 Cơ sở sản xuất trong KKT Dung quất.......................................................85
3.3.2 Cơ sở dữ liệu về các ống khói ..................................................................85
3.3.3 Danh sách tiêu chuẩn Việt Nam...............................................................86
3.3.4 Danh sách chất..........................................................................................87
3.4 Chạy mô hình phát tán ô nhiễm không khí...............................................87
3.5 Thực hiện báo cáo thống kê trong ENVIMAP_DQ..................................90
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


5
3.6 Ứng dụng ENVIMAP_DQ để đánh giá phát tán ô nhiễm t KKT Dung
Quất...........................................................................................................94
3.6.1 Mô tả kòch bản ..........................................................................................94
3.6.2 Kết quả tính toán mô phỏng theo kòch bản...............................................95
Đồ thò thể hiện kết quả tính toán.........................................................................99
Nhận xét............................................................................................................101


KẾT LUẬN_KIẾN NGHỊ

Những kết quả của Luận văn do chính tác giả thực hiện..................................103
Hạn chế của đề tài.............................................................................................104

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC












GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


6
NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
KKT Dung Quất thuộc tỉnh Quảng Ngãi được xem là dự án trọng điểm của
khu vực miền Trung, nó tạo động lực phát triển kinh tế của cả nước. Tuy nhiên,
KKT hiện đang trong giai đoạn xây dựng nên các vấn đề về cơ sở hạ tầng còn

thiếu và yếu kém. Mặt khác, Quảng Ngãi là một tỉnh nghèo còn gặp nhiều khó
khăn nên việc ứng dụng các phương pháp để giải quyết các vấn đề về môi trường
còn chưa kòp so với các khu vực phát triển của cả nước.
Hiện trạng ô nhiễm môi trường là vấn đề đáng quan tâm chung của các
cập hiện nay, trong đó KKT Dung Quất cũng không ngoại lệ. Tại khu vực KKT
hiện đang diễn ra nhiều hoạt động gây ra ô nhiễm môi trường mà nhất là ô nhiễm
môi trường không khí như hoạt động xây dưng và quá trình sản xuất của các nhà
máy trong khu vực. Vì vậy để giải những vấn đề môi trường đó và mục tiêu hướng
đến phát triển bền vững trong tương lai, thì KKT Dung quất có thể ứng dụng
những công cụ quản lí và giám sát môi trường đã được nghiên cứu và thực hiện
trong cả nước. Đây cũng là mục đích muốn hướng đến của đề tài.
Mục tiêu của đề tài
ü Mục tiêu lâu dài: xây dựng hệ thống thông tin môi trường dựa trên nền tảng
tri thức và cơ sở dữ liệu môi trường để trợ giúp trong việc giám sát chất
lượng môi trường tại các KCN ở tỉnh Quảng Ngãi.
ü Mục tiêu trước mắt: Ứng dụng mô hình toán – tin đã được nghiên cứu trong
các đề tài khoa học các cấp giám sát môi trường không khí KKT Dung
Quất.
Tính mới của đề tài
Quản lí môi trường bằng phương pháp tiếp cận truyền thống là dựa trên
giấy tờ nên rất tốn thời gian và không hiệu quả. Hoặc trong công tác quan trắc
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


7
chất lượng môi trường thường trải qua nhiều giai đoạn riêng lẽ,bắt buộc phải sử
dụng các công cụ và phần mềm máy tính khác nhau. Vì vậy, tính mới trong đề tài
này là đề xuất được một công cụ tin học được ứng dụng để quản lí môi trường ở
KKT Dung quất thuận tiện và hiệu quả hơn. Nó thể hiện ở chổ tự động hoá cao
bằng cách đưa dữ liệu gắn với GIS và các công cụ phân tích chung dưới một hệ

thống duy nhất.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là trong phạm vi của KKT Dung Quất.
Giới hạn của đề tài
ü Về đòa lý: Đề tài giới hạn trong phạm vi KKT Dung quất thuộc tỉnh Quảng
Ngãi.
ü Về số liệu: Các số liệu được sử dụng trong đề tài giới hạn từ năm 2000 –
2007.
Nội dung thực hiện trong đề tài
ü Thu thập dữ liệu bản đồ KKT Dung quất và tỉnh Quảng Ngãi;
ü Thu thập các dữ liệu của các cơ sở sản xuất có phát thải trực tiếp ô nhiễm
vào môi trường không khí trong phạm vi giới hạn xem xét;
ü Thu thập các số liệu quan trắc tại một số vò trí quan trắc trong KKT Dung
Quất;
ü Thu thập báo cáo hiện trạng môi trường của Trung tâm kỹ thuật và Quan
trắc Môi trương; KKT Dung Quất cũng nhừ Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Quảng Ngã;
ü Thu thập số liệu khí tượng của tỉnh Quảng Ngãi;
ü p dụng mô hình Berliand tính toán sự phát tán ô nhiễm không khí từ
nguồn thải điểm. Từ đó dùng kỹ thuật GIS thể hiện bản đồ ô nhiễm theo
tháng cho KKT Dung Quất;
ü ng dụng phần mềm ENVIM.
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


8
Biện pháp tổ chức thực hiện
ü Phương pháp thực hiện đề tài
§ Phương pháp thực tế;
§ Phương pháp luận;

§ Phương pháp chuyên gia;
§ Phương pháp thống kê.
ü Giải pháp kỹ thuật thực hiện
§ Thu thập dữ liệu nền từ các cơ quan quản lý ( dữ liệu về tình hình
phát triển kinh tế xã hội và dữ liệu môi trường của KKT Dung
Quất…);
§ Đánh giá nhanh chất lượng môi trường KKT Dung Quất;
§ Đánh giá và phân tích chất lượng không khí KKT Dung Quất;
§ Xây dựng cơ sở dữ liệu của KKT Dung Quất trên GIS;
§ Xây dựng phần mềm quản lý tổng hợp có tích hợp GIS trên cơ sở
công nghệ đã được thực hiện trong thời gian qua.
Sản phẩm của đề tài
ü Luận văn tốt nghiệp;
ü Phần mềm ứng dụng.








GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


9
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ
VÀ XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
– KHU KINH TẾ DUNG QUẤT

1.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc khu vực miền Trung Việt Nam với diện tích
vào khoảng 5.177 km
2
và dân số là 1.463.880 người vào năm 2005. Tỉnh Quảng Ngãi
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh có xuất phát điểm thấp (GDP
tính theo đầu người chỉ bằng 50% so với mức bình quân của cả nước và hàng năm vẫn
cần được hỗ trợ từ Trung ương tới 60 - 70% nguồn chi ngân sách), vì vậy tỉnh gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình phát triển KT-XH. Tuy nhiên trong những năm vừa
qua, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp chính quyền và nhân dân trong tỉnh,
Quảng Ngãi đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ dù vẫn còn nhiều mặt hạn chế.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của tỉnh Quảng Ngãi đạt từ 8 -
10%, cụ thể năm 2004 là 8%, năm 2005 đạt 10,6%, năm 2006 ước đạt 11%. Tổng giá
trò sản xuất (giá so sánh 1996) gồm nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng
và dòch vụ tăng hàng năm, năm 2004 tăng 12%, dự kiến năm 2005 tăng 13%. Cơ cấu
kinh tế chuyển dòch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dòch vụ. Tuy nhiên, sự
phát triển của sản xuất công nghiệp và dòch vụ vẫn chưa vững chắc, còn nhiều hạn
chế do nhiều nguyên nhân, sản phẩm công nghiệp của tỉnh chưa đủ sức cạnh tranh
trên thò trường, công nghệ còn lạc hậu, thò trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó
khăn... Mặt khác, các KCN, KKT trong tỉnh đã hình thành nhưng cơ sở hạ tầng còn
yếu kém, cơ chế chính sách thu hút đầu tư chưa thật sự thông thoáng, công tác đền
bù giải phóng mặt bằng còn chậm.
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


10
Trong giai đoạn 2003 - 2006, giá trò sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp tăng bình quân 12,9%/năm, trong đó công nghiệp trung ương tăng bình
quân 11,5%/năm, công nghiệp đòa phương tăng 23,9%/năm, công nghiệp ngoài
quốc doanh tăng 13,5%/năm và công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng

13,2%/năm. Trên đòa bàn tỉnh đã có 3 KCN (KCN Quảng Phú, KCN Tònh Phong,
KCN Phổ Phong) và 01 khu kinh tế (KKT Dung Quất).
- KCN Quảng Phú: diện tích 132 ha nằm ở phía Tây thò xã Quảng Ngãi, trong
đó tập trung chủ yếu là các nhà máy chế biến thực phẩm. Đây là KCN mía
đường lớn nhất của tỉnh;
- KCN Tònh Phong: diện tích 141,42 ha nằm ở phía Bắc của tỉnh (huyện Sơn
Tònh), tập trung chủ yếu các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng
cao cung cấp cho KKT Dung Quất và tiêu thụ trong khu vực;
- KCN Phổ Phong: quy mô diện tích khoảng 250 ha nằm ở phía Nam của tỉnh
(huyện Đức Phổ), bao gồm các nhà máy chế biến thực phẩm, nhà máy đường,
nhà máy giấy, nhà máy chế biến cao su;
- KKT Dung Quất: có diện tích khoảng 10.300 ha nằm ở phía Đông Bắc tỉnh
(huyện Bình Sơn), bao gồm nhiều phân khu công nghiệp, khu dân cư, khu du
lòch, khu đô thò. Tính đến tháng 10/2006 đã chấp thuận và cấp phép đầu tư cho
56 dự án với tổng số vốn đầu tư trên 33.000 tỷ đồng (tương đương với 2,15 tỷ
USD), giải quyết việc làm cho 4.000 lao động. Hiện tại đã có 17 dự án hoàn
thành và đi vào hoạt động, 18 dự án đang triển khai xây dựng, 15 dự án đang
triển khai thủ tục đền bù, thiết kế kỹ thuật và chuẩn bò xây dựng. Ngoài ra,
hiện đang có 28 dự án đăng ký đầu tư và KKT Dung Quất với tổng số vốn
đăng ký là 18.629 tỷ đồng (tương đương với 1,2 tỷ USD).
Thương mại - dòch vụ ngày càng đa dạng về chủng loại hàng hoá trên thò
trường đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh. Dòch vụ du
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


11
lòch tuy có phát triển nhưng chưa khai thác triệt để tiềm năng. Thu nhập bình quân
đầu người ngày càng tăng nhưng còn dưới mức trung bình của cả nước, từ 182
USD/người vào năm 2003 đến 210 USD/người vào năm 2004 và ước đạt 296
USD/người vào năm 2005.

Tổng sản lượng thuỷ sản chế biến năm 2005 của toàn tỉnh đạt khoảng
2.625 tấn, giá trò thuỷ sản chế biến xuất khẩu ước đạt 2,45 triệu USD. Sản lượng
thuỷ sản chế biến đông lạnh xuất khẩu đạt 850 tấn tăng 400 tấn so với năm 2003.
Kim ngạch hàng hoá XNK có chiều hướng phát triển khá, cụ thể năm
2003 là 13,1 triệu USD, năm 2004 đạt 22 triệu USD và năm 2005 ước đạt 25 triệu
USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu năm 2003 là 6,3 triệu USD, năm 2004 là 13
triệu USD và ước đạt 15 triệu USD vào năm 2005.
Thu ngân sách trên đòa bàn ngày càng cao, cụ thể năm 2004: 145 tỷ đồng,
năm 2005: 182,4 tỷ đồng, năm 2006: 257,5 tỷ đồng, dự kiến năm 2007 đạt trên 300
tỷ đồng. Tuy nhiên mức thu chỉ bằng 30 - 40% mức chi ( 855,5 tỷ năm 2005, 810 tỷ
năm 2007). Nguyên nhân của việc thu ngân sách tăng là do có nguồn thu từ thuế
xuất nhập khẩu thông qua cảng Dung Quất.
Bên cạnh các chỉ tiêu về kinh tế thì các chỉ tiêu về xã hội cũng có những
chuyển biến quan trọng. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm, cụ thể năm 2005 là
1,348‰, năm 2006 là 1,290‰, dự kiến năm 2007 là 1,230‰. Tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng giảm từ 36% năm 2004 xuống còn 30% năm 2005. Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ
23,7% năm 2005 xuống còn 18,3% năm 2006, dự kiến năm 2007 còn 14,67%. Hệ
thống giao thông trong tỉnh ngày càng hoàn thiện và củng cố nhất là giao thông
nông thôn, nhiều tuyến đường liên thôn, liên xã được nâng cấp và bê tông hoá. Tỷ
lệ số hộ dùng điện thắp sáng, dùng nước sạch ngày càng nhiều, 100% số xã có hệ
thống truyền thanh.
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


12
Nhìn chung, cùng với sự phát triển KT - XH chung của cả nước, tình hình
KT - XH tỉnh Quảng Ngãi vài năm gần đây cũng có bước phát triển nổi bật, đời
sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, tuy có một số chỉ tiêu đạt thấp. Nhưng
hy vọng trong thời gian tới khi hạ tầng kỹ thuật KKT Dung Quất được hoàn thiện,
Nhà máy lọc dầu Dung Quất cũng như các dự án đầu tư vào KKT Dung Quất xây

dựng xong và đi vào hoạt động, cùng với sự kết hợp chặt chẽ trong quá trình phát
triển của KKT Dung Quất với KKT mở Chu Lai, và sự phát triển đồng bộ các KCN
khác của tỉnh như KCN Quảng Phú, KCN Tònh Phong, KCN Phổ Phong sẽ tạo điều
kiện cho tình hình KT - XH của tỉnh và các đòa phương nội vùng như Bình Sơn, Sơn
Tònh có bước phát triển nhảy vọt.
1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội huyện Bình Sơn
1.2.1. Diện tích dân số và lao động
Huyện Bình Sơn nơi có KKT Dung Quất, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh
Quảng Ngãi, có diện tích khoảng 463 km
2
và số dân vào năm 2005 là 189.000
người. Mật độ dân số là 382 người/km
2
. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,179%.
Hiện nay, phần lớn lao động trong huyện vẫn là lao động nông nghiệp.
Tuy nhiên, tình hình đang có sự chuyển biến tích cực. Một lượng lao động đòa
phương đang được tuyển dụng vào làm việc tại các dự án đang hoạt động trong
KKT Dung Quất và một lượng lao động tương đối lớn khác cũng đang được đào
tạo nghề tại trường đào tạo nghề Dung Quất. Trong tương lai đội ngũ lao động này
sẽ làm việc trong KKT Dung Quất. Tỷ lệ lao động nông nghiệp sẽ giảm đi.
1.2.2 Hiện trạng các ngành kinh tế
1.2.2.1. Sản xuât nông - lâm - ngư nghiệp
• Trồng trọt và chăn nuôi
Thống kê các loại cây trồng của huyện Bình Sơn được trình bày như trong
bảng sau:
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


13
Bảng 1: Thống kê các loại cây trồng năm 2006 của huyện Bình Sơn

TT Cây trồng
Diện tích phân bố
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
1 Lúa 11.610,0 37,13 43.106,14
2 Ngô 1.588,7 38,59 6.130,65
3 Mía 875,0 45,50 39.768,75
4 Khoai lang 564,5 46,71 2.636,60
5 Đậu phộng 1.066,8 16,09 1.716,56
6 Cây đậu các loại 137,2 14,50 198,94
7 Rau các loại 1.197,4 144,15 17.260,40
8 Bông vải 11,1 7,50 8,35
Nguồn: UBND huyện Bình Sơn, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng năm 2005 và phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2006.
Tổng sản lượng lương thực đạt 49.236,79 tấn tăng 102,79 tấn so với năm
2004, tuy nhiên mới chỉ đạt được 95,49% kế hoạch năm. Đặc biệt, diện tích cây
lúa, cây lương thực chính, giảm đi so với năm 2004 khoảng 593 ha do việc chuyển
đổi từ 3 vụ/năm sang 2 vụ/năm. Sản lượng lúa cũng vì vậy mà giảm đi so với năm
2004, khoảng 922 tấn. Các loại cây trồng nguyên liệu như mía, mì đều có diện tích
và sản lượng tăng hơn so với năm 2004. Cây bông vải đưa vào sản xuất bước đầu
có kết quả.
Tổng đàn gia súc năm 2004 là 114.081 con, trong đó đàn trâu là 896 con,
đàn bò là 41.925 con, đàn lợn là 71.260 con. Đàn gia cầm có khoảng 549.625 con.
Nhìn chung số lượng gia súc và gia cầm đều tăng lên so với năm 2003. Nguyên
nhân là do công tác thú y đạt được nhiều tiến bộ hơn so với các năm trước.
Hiện nay, nhân dân trong huyện đã mạnh dạn áp dụng nhiều tiến bộ khoa
học vào sản xuất, đặc biệt là việc đưa các giống mới vào sản xuất đại trà đạt

nhiều kết quả đáng khích lệ, góp phần tăng năng suất và chất lượng cây trồng, vật
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


14
nuôi. Giá trò sản xuất nông nghiệp năm 2004 đạt khoảng 271,3 tỷ đồng chiếm
khoảng 68,3% tổng giá trò sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
• Lâm nghiệp
Công tác trồng và bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ. Năm 2005, diện tích đất
lâm nghiệp có rừng của huyện Bình Sơn là 8.762,57 ha trong đó đã tiến hành giao
khoán quản lý bảo vệ rừng cho các hộ gia đình khoảng 1.956 ha, khoanh nuôi tái
sinh rừng được 200 ha. Trồng rừng tập trung được 265 ha, tăng 9 ha so với năm
2003. Trồng cây phân tán các loại được khoảng 358.000 cây gồm phi lao, bạch
đàn, keo lá tràm, keo lai... Diện tích rừng trên đòa bàn các xã Bình Trò, Bình Thuận
và Bình Đông chủ yếu là rừng trồng, nhiều nhất là ở xã Bình Thuận (509,44 ha).
Rừng tự nhiên chỉ còn lại ở xã Bình Đông với diện tích khoảng 2,7 ha.
Trong năm 2005, KKT Dung Quất đã trồng mới được 392 ha rừng phòng
hộ trong dự án phát triển rừng phòng hộ cho KKT.
Trong năm 2005 đã phát hiện và xử lý 31 vụ vi phạm lâm luật. Tổng giá
trò lâm sản xử phạt và tòch thu bán nộp vào ngân sách khoảng 57.206.455 đồng.
Giá trò sản xuất lâm nghiệp năm 2005 đạt khoảng 20,2 tỷ đồng, chiếm
khoảng 5,1% tổng giá trò sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
• Ngư nghiệp
Năm 2005, huyện Bình Sơn có 903 tàu thuyền với tổng mã lực đạt khoảng
25.808 CV. Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 11.500 tấn, 6 tháng đầu năm
2006 đạt 7.700 tấn (chiếm 14,6% so với toàn tỉnh). Đáng chú ý là việc khai thác
hải sản đang dần chuyển theo hướng khai thác xa bờ với công xuất tàu ngày một
lớn hơn. Vì vậy trong tương lai, sản lượng khai thác chắc chắn sẽ không ngừng
tăng lên.
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư



15
Diện tích hồ nuôi tôm năm 2005 là 176 ha, năng suất bình quân đạt 0,98
tấn/ha/năm, sản lượng đạt 173 tấn thấp hơn các năm trước và không đạt chỉ tiêu kế
hoạch đã đề ra. Nguyên nhân là do hầu hết các hồ nuôi tôm bò nhiễm bệnh, công
tác phòng trừ bệnh ít hiệu quả, phải thu hoạch non. Đời sống của một bộ phận hộ
nuôi tôm cũng vì vậy mà gặp nhiều khó khăn. Năm 2005, diện tích hồ nuôi tôm
của huyện Bình Sơn là 178 ha chiếm 25,4% tổng diện tích ao nuôi tôm của toàn
tỉnh. Sản lượng tôm đạt khoảng 153 tấn. Huyện đang triển khai dự án nuôi tôm với
diện tích 162 ha trên đòa bàn 3 xã Bình Trò, Bình Đông và Bình Phước. Hoạt động
nuôi tôm của huyện Bình Sơn tập trung chủ yếu ở 2 xã Bình Châu và Bình Dương.
Diện tích nuôi cá nước ngọt năm 2005 là 10 ha, năng suất đạt 0,8 tấn/ha/năm,
sản lượng đạt 8 tấn. Nếu so sánh với sản lượng hải sản và tôm thì sản lượng cá nước
ngọt không đáng kể. Nguyên nhân là diện tích ao hồ nước ngọt trong huyện không
lớn, thường bò cạn nước và nhiễm mặn vào mùa khô gây khó khăn cho việc nuôi cá n-
ước ngọt.
Giá trò sản xuất ngư nghiệp năm 2005 đạt 105,5 tỷ đồng, chiếm 26,6%
tổng giá trò sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
• Thuỷ lợi và thuỷ nông
Năm 2002 đã thi công xây dựng, sửa chữa đập Phụng Hoàng, hồ Hóc
Mít, hồ Đá Bạc, hồ Nam Bình Hạ, hồ An Cường, tràn xả lũ Hồ Ruộng Choạy, đê
phòng chống lũ Bình Trung, kè sông Dâu - Bình Nguyên và các công trình chống
hạn khác. Đồng thời thực hiện kiên cố hoá kênh mương Thạch Nham. Từ đó đã
nâng tổng diện tích gieo trồng được tưới lên 10.676,8 ha.
• Đòa chính
Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, xây dựng khu tái đònh cư cho
nhân dân nằm trong quy hoạch KKT Dung Quất. Trong năm 2003, Ban Quản lý
KKT Dung Quất cùng với UBND huyện Bình Sơn đã tiến hành quy hoạch và cấp
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư



16
đất tái đònh cư cho 150 hộ (trong vùng quy hoạch KKT Dung Quất). Tổ chức kiểm
tra việc xây dựng lều quán, nhà cửa trái phép theo Nghò đònh 04/CP ở các xã Bình
Thạnh, Bình Chánh, Bình Đông, qua đó thực hiện cưỡng chế một số trường hợp vi
phạm. Tuy nhiên công tác quản lý đất đai ở một số xã còn buông lỏng, tình trạng
lấn chiếm đất đai, làm nhà trái phép còn xảy ra ở nhiều nơi.
1.2.2.2. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Tổng giá trò sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (CN và TTCN)
đạt 41 tỷ đồng (theo giá cố đònh năm 1994), trong đó ngoài quốc doanh đạt 31,85 tỷ
đồng tăng 2,74% so với năm 2003. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp của huyện chủ yếu
tập trung vào một số nghề là sản xuất đá lạnh, nghề mộc dân dụng, khai thác đá, gia
công xẻ gỗ.
Nhìn chung, giá trò sản xuất CN và TTCN của huyện có tăng nhưng vẫn ở
mức độ thấp và chỉ tập trung ở một số ngành nghề truyền thống của đòa phương
cộng thêm một số dự án công nghiệp đang hoạt động trong KKT Dung Quất, việc
phát triển ngành nghề mới còn hạn chế.
1.2.3. Cơ sở hạ tầng
1.2.3.1. Giao thông
Năm 2002, huyện đã thực hiện đề án bê tông hoá đường giao thông nông
thôn, thi công được 13,49 km ở 11 xã, thò trấn, với tổng kinh phí là 4,635 tỷ đồng.
Có 4 tuyến đường do huyện quản lý được dự án ADB3 đầu tư và nâng cấp với
tổng chiều dài 55,6 km, kinh phí 16,6 tỷ đồng. Đầu tư nâng cấp 4 tuyến đường
khác với số tiền là 286 triệu đồng từ kinh phí sự nghiệp giao thông tỉnh hỗ trợ.
Hệ thống đường giao thông liên xã cũng được duy tu, bảo dưỡng đáp ứng
nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân trong huyện.
Quốc lộ 1A được trải nhựa mới, đóng một vai trò quan trọng trong việc
lưu thông giữa huyện với các khu vực khác.
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư



17
Các tuyến đường trong KKT Dung Quất cũng đã hoàn thành và đang
phục vụ tốt các hoạt động xây dựng khu kinh tế: Tuyến đường Dốc Sỏi - Dung
Quất (K0- K13 + 275) và Dung Quất - NMLD (K9- Bình Trò), tuyến đường công vụ
Bình Hiệp - NMLD số I, tuyến đường vào thành phố Vạn Tường (dài 3,5 km),
tuyến đường Bình Long - Vạn Tường (dài 9,5 km), Tuyến đường mở rộng từ km12
- km13 + 275 và tuyến đường ra bến cảng số I xã Bình Thuận.
Song song với quốc lộ 1A có tuyến đường sắt Thống Nhất chạy qua,
trong huyện có ga Bình Sơn.
Cách KKT Dung Quất 4 km có sân bay Chu Lai xây dựng thành một sân
bay Quốc tế.
1.2.3.2. Hệ thống điện
Năm 2001 đã cơ bản hoàn thành lưới điện trung áp nông thôn. Năm 2002,
100% xã và thò trấn có điện với khoảng 35.700 hộ sử dụng, chiếm khoảng 84%
tổng số hộ trong huyện. Sản lượng điện tiêu thụ đạt 21.921.306 kwh, trong đó điện
sinh hoạt là 15.344.914 kwh, điện sản xuất, kinh doanh và dòch vụ là 6.576.391
kwh.
Điện cung cấp cho KKT Dung Quất được lấy từ đường dây truyền tải
điện cao thế 500/220 KV tại trạm biến thế Cầu Đỏ (thành phố Đà Nẵng). Đường
dây truyền tải điện cao thế 100 KV với khu vực AC - 185 từ trạm Đà Nẵng đến
trạm biến thế Quảng Ngãi (110/35/15 KV) chạy dọc theo quốc lộ 1A.
1.2.3.3. Thông tin liên lạc
Tổng số máy điện thoại có trên mạng của toàn huyện năm 2005 là 3.557
máy, bình quân 6,4 hộ/1 máy điện thoại.
Riêng KKT Dung Quất đã xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc quốc
gia. Tổng đài Dung Quất đi vào hoạt động có hiệu quả, phục vụ đạt chất lượng tốt
bảo đảm thông tin liên lạc trong và ngoài tỉnh.
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư



18
1.2.3.4. Hệ thống cấp nước
Hiện nay trong huyện, nước cấp cho sinh hoạt tại các vùng nông thôn vẫn
được lấy trực tiếp từ nước giếng do các hộ dân tự đào. Đa phần các nước giếng
trong huyện bò ô nhiễm vi sinh khá nặng.
Nước cấp cho KKT Dung Quất được lấy từ nhà máy nước Dung Quất
(BOT), công suất 15.000 m3/ngày (giai đoạn 1).
1.2.4. Về lónh vực giáo dục, y tế, vệ sinh môi trường
1.2.4.1. Giáo dục
Năm học 2003 - 2006 toàn huyện có 49.039 học sinh từ Mẫu giáo đến
PTTH (trong đó mẫu giáo 4.720 em, tiểu học 23.646 em, THCS 15.075 em, THPT
5.598 em). Kết thúc năm học tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp tiểu học đạt 99,9%,
THCS đạt 99,07%, THPT đạt 76,27%. Toàn huyện có 39,3% học sinh khá giỏi các
cấp. Có 360 em đạt học sinh giỏi cấp huyện, 123 em đạt giải cấp tỉnh. Đến nay có
12/25 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trong độ tuổi, 14 xã đạt chuẩn phổ cập
THCS.
1.2.4.2. Y tế ,vệ sinh môi trường
Công tác khám chữa bệnh thường xuyên được nâng cao, các loại bệnh
được phát hiện và điều trò kòp thời. Các chương trình y tế quốc gia thường xuyên
được chú trọng, các dòch bệnh lớn ít xảy ra, bệnh xã hội từng bước được đẩy lùi.
Số người đến khám và điều trò tại các trung tâm y tế giảm so với năm 2004.
Các chương trình phòng chống ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS được tuyên
truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, góp phần làm lành mạnh hoá xã hội.
Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ trẻ em được đầu tư chú trọng cả về
vật chất lẫn tinh thần góp phần làm vơi đi nỗi bất hạnh của nhiều trẻ em tàn tật và gia
đình khó khăn.
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư



19
Công tác tuyên truyền kế hoạch hoá gia đình cũng được đẩy mạnh. Nhận
thức của người dân về sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình vì vậy được nâng
lên rõ rệt.
1.3. Tình hình chung KKT Dung Quất
1.3.1. Điều kiện tự nhiên KKT Dung Quất và chung quanh
KKT Dung Quất hiện nay chiếm diện tích 10.300 ha nằm ở các xã phía
Đông huyên Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
KKT Dung Quất giáp sân bay Chu Lai về phía Tây Bắc, giáp Quốc lộ 1A
về phía Tây, giáp các xã Bình Phú, Bình Tân, Bình Thanh Đông, Bình Thanh Tây
về phía Nam và giáp biển Đông (vònh Dung Quất, vònh Việt Thanh, vũng Nho Na)
về phía Đông và Đông Bắc ( hình 1 và 2)

GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


20

Hình 1: Vò trí KKT Dung Quất trên bản đồ tỉnh Quảng Ngãi


VÞ trÝ KKT
Dung Qt
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


21

Hình 2 : Bản đồ khu kinh tế Dung Quất







GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


22
Theo các tài liệu của nhiều nghiên cứu trước đây của nhiều đơn vò KH -
CN về đặc điểm đòa mạo, đòa chất thuỷ văn, đòa chất công trình, khí hậu ở Dung
Quất kết hợp với nghiên cứu bổ sung về chất lượng môi trường, tài nguyên sinh
vật của Phân viện Công nghệ mới và Bảo vệ Môi trường trong tháng 7 – 8/2003 và
tháng 11/2004, điều kiện tự nhiên của Khu Kinh tế (KKT) Dung Quất và chung
quanh được tóm tắt dưới đây.
1.3.1.1. Đòa hình đòa mạo
Tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng có đòa hình tương đối phức tạp, có dạng
dốc nghiêng, thấp dần từ Tây sang Đông. Phía Tây của tỉnh là chân sườn phía
Đông của dãy núi Trường Sơn có cao độ so với mực nước biển tương đối lớn. Tiếp
đến là đòa hình đồi núi thấp và đồi xen kẽ đồng bằng, thỉnh thoảng có những dãy
núi thấp chạy sát ra biển. Phần phía Đông của tỉnh là dải đồng bằng hẹp ven biển.
Đồi núi chiếm phần lớn diện tích của tỉnh.
Tính từ Đông sang Tây có thể phân loại ra 9 bậc đòa hình chính: 2 - 3 m,
4 - 6 m, 10 - 15 m, 60 - 100 m, 200 - 300 m, 400 - 600 m, 900 - 1000 m, 1400 - 1600
m, trong đó đòa hình núi có độ cao 200 m trở lên, độ dốc của sườn từ 120 - 300,
chiếm 3/4 diện tích toàn tỉnh. Đòa hình đồng bằng có diện tích nhỏ, có độ cao từ 1 -
2 m đến 20 - 30 m. Đòa hình dạng đồi có diện tích không đáng kể, có sườn dốc 30 -
80.
KKT Dung Quất nằm trên phần diện tích phía Đông của của huyện Bình

Sơn - tỉnh Quảng Ngãi. Về mặt tự nhiên, KKT giáp vònh Dung Quất về phía Bắc,
giáp Biển Đông với đường bờ từ mũi Cô - Cô qua mũi Nam Châm (có tài liệu ghi
là Nam Trâm) qua bờ vònh Việt Thanh đến vònh Nho Na. Đòa hình của khu kinh tế
mang những nét đặc trưng của đòa hình ven biển tỉnh Quảng Ngãi: dạng đòa hình
bán sơn đòa, bao gồm núi thấp, đụn cát, sông hồ, đất ngập mặn, ruộng lúa và các
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


23
dãy đồi thấp có cây dại che phủ với độ dốc từ 3 - 200. Nhìn một cách tổng quát,
đòa hình khu kinh tế có thể chia thành 3 dạng đòa hình như sau.
• Dạng đòa hình đồi
Đồi cao dọc thung lũng kiến tạo và sườn núi do phân cách các bề mặt
san bằng Plioxen bởi các sườn rửa trôi xâm thực dốc 8 - 120.
Đồi thấp dọc thung lũng kiến tạo do phân cắt các sườn bề mặt Pediment
tuổi Pleistoxen sớm bởi các sườn rửa trôi xâm thực dốc 5 - 120.
Đồi thấp rìa đồng bằng do phân cắt bởi thềm biển với các xâm thực rửa trôi
dốc 3 - 80.
• Dạng đòa hình thung lũng
Bãi bồi và lòng sông hiện đại với tích tụ cát, cuội, sỏi dạng gò, đụn
thoải.
Thung lũng xâm thực - tích tụ với phức hệ bãi bồi và thềm thấp cấu tạo
bởi bột sét lẫn cát màu xám vàng đòa hình gò thoải, phân cắt yếu.
• Dạng đòa hình đồng bằng
Đồng bằng tích tụ hỗn hợp sông, biển, đầm lầy cao từ 1 - 3m, cấu tạo bởi
bột sét, cát màu xám vàng, xám đen, đòa hình bằng phẳng hơi trũng.
Đồng bằng tích tụ hỗn hợp sông - biển, cao từ 3 - 6m, cấu tạo bởi cát, sét
màu xám đen, xám vàng.
Đồng bằng tích tụ biển. Cấu tạo cát trắng, đòa hình lượn sóng thoải cao từ 4 -
8m.

GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư


24
Đồng bằng gò thoải cao từ 10 - 20m. Cấu tạo bởi sét bột, lẫn sét màu
xám, trắng loang lổ đỏ.
1.3.1.2. Đòa chất công trình và đòa chất thuỷ văn
• Đòa chất công trình
Đất trong khu vực quy hoạch KTT Dung Quất có cấu trúc chủ yếu là các
Laterit sỏi sạn, cường độ chòu lực cao, ổn đònh, có thể xây dựng các công trình
nặng. Một nhược điểm của loại đât này là khả năng chòu lực tốt trong điều kiện
khô ráo nhưng khi bão hoà nước thì khả năng chòu lực giảm đi rất nhiều và thường
hay bò biến dạng dẻo.
• Đòa chất thuỷ văn
Theo nghiên cứu của Liên doanh Nhà máy lọc dầu Việt - Nga (năm
2000), chế độ thuỷ hải văn được tóm tắt dưới đây.
Khu vực xây dựng KKT Dung Quất có thềm lục đòa hẹp nhất Việt Nam
và phát triển thừa kế trên khung cấu trúc - kiến tạo đònh hướng Bắc Nam. Các
đường đẳng sâu từ 20 - 100m nước của thềm lục đòa chụm sát vào nhau làm cho bề
mặt thềm lục đòa dốc. Rìa của thềm lục đòa chạy dọc theo hướng kinh tuyến men
theo đường đẳng sâu 140m. Ven bờ có nhiều đá ngầm và các rạn san hô.
Trong khu vực thực hiện Dự án có ba vònh là vònh Dung Quất, vònh Việt
Thanh và vònh Nho Na.
+ Chế độ thuỷ triều
Vònh Dung Quất, vònh Việt Thanh và vònh Nho Na có hai chế độ thuỷ
triều là: nhật triều không đều và bán nhật triều không đều. Nhật triều không đều
xảy ra vào những ngày triều cường và bán nhật triều không đều xảy ra vào những
ngày triều kém. Trung bình một tháng có khoảng 10 đến 15 ngày có nhật triều và
những ngày còn lại xảy ra bán nhật triều.
GVHD: TSKH. Bùi Tá Long SVTH :Nguyễn Thò Trang Thư



25
Biên độ triều tại các vònh này không ổn đònh phụ thuộc vào loại triều và
luôn thay đổi theo thời gian. Khi triều cường, mực nước lớn nhất dao động trong
khoảng từ 1,8 - 2,64 m. Khi xảy ra triều kém, mực nước lớn nhất dao động từ 1,48 -
1,65 m.
+ Chế độ dòng chảy
Dòng chảy tại vònh Dung Quất, Việt Thanh và Nho Na luôn thay đổi
theo thời gian và chòu ảnh hưởng của các chế độ thuỷ triều, dòng hải lưu, áp thấp
nhiệt đới. Trong đó chế độ thuỷ triều và dòng hải lưu là hai yếu tố quyết đònh
chính tới dòng chảy tại hai vònh này. Chế độ dòng chảy tại khu vực biển nằm trong
quy hoạch của KKT có ảnh hưởng rất lớn đến việc lan truyền nước thải và dầu
tràn trên biển.
+ Hiện tượng nước dâng
Hiện tượng nước dâng có ảnh hưởng lớn đến các công trình ven bờ và
các khu vực đất ven biển. Khi nước dâng cao sẽ gây ra những tác động xấu đến
các công trình ven biển và làm nhiễm mặn một vùng đất rộng lớn ven bờ. Hiện
tượng nước dâng có thể là do tác động của gió mùa hoặc do bão gây nên. Mực
nước dâng do tác động của gió mùa khoảng 0,5 m. Còn mực nước dâng do bão gây
nên có thể đạt tới 1,5 đến 3 m phụ thuộc vào tốc độ của bão.
Vònh Dung Quất và vònh Việt Thanh nằm trong khu vực Dự án có chế độ
nước dâng rất khác nhau. Khi có các điều kiện thời tiết bất thường như giông, bão,
áp thấp nhiệt đới, gió mùa, tại khu vực vònh Dung Quất có hiệu ứng nước dâng
kéo dài, phụ thuộc vào thời gian ảnh hưởng của các điều kiện thời tiết bất thường.
Thông thường mực nước dâng tại vònh Dung Quất lớn hơn tại vònh Việt Thanh
khoảng 30 cm. Nguyên nhân là do vònh Dung Quất được che chắn tốt trong khi
vònh Việt Thanh lại có bờ mở thoáng ra biển.

×