Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI lợn bền VỮNG QUI mô NÔNG hộ tại một số TỈNH MIỀN TRUNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.4 KB, 10 trang )

Ministry of Agriculture & Rural Development

Báo cáo tiến độ của dự án

004/05VIE: Phát triển chăn nuôi lợn bền vững
qui mô nông hộ
tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam

MS2: báo cáo 6 tháng lần thứ nhất

04/2006 10/2006

1




1.

Thông tin về các đối tác

Tên dự án

Phát triển chăn nuôi lợn bền vững qui mô nông h
ti một số tỉnh miền Trung Việt Nam

Đối tác phía Việt Nam


Viện Chăn nuôi Quốc gia (NIAH); Trờng Đại học Nông lâm Huế
(HUAF); Viện Thú Y Quốc gia (NIVR)

Trởng Dự án phía VN

Dr. Nguyễn Quế Côi

Đối tác phía Australia

The University of Queensland/Victorian Department of Primary
Industry/South Australian Research and Development Institute/University

of Sydney

Tên cán bộ tham gia dự Dr Darren Trott, Dr Ian Wilkie, Dr Colin Cargill, Dr Tony Fahy, Dr Trish
Holyoake
án phía Australia
Ngày bắt đầu

1 tháng 4 năm 2006

Ngày kết thúc (dự định
ban đầu)


tháng 4 năm 2009

Ngày kết thúc (sau khi
đã sửa chữa
Giai đoạn viết báo cáo

tháng 4 năm 2009
tháng 4 năm 2006 - tháng 10 năm 2006

Các địa chỉ liên lạc:
Phía Australia: Trởng dự án
Tên

Dr Darren Trott

Telephone:

Chức vụ

Giảng viên chính, Đại học Thú
Fax:
Y, Đại học Tổng hợp Queensland

Cơ quan


Đại học Thú Y, Đại học Tổng
hợp Queensland

617 336 52985
617 336 51355

Email:



Phía Australia: Hành chính
Tên


May Montecino

Telephone:

61 7 33652651

Chức vụ

Trởng phòng các dự án nghiên
cứu


Fax:

61 7 33651188

Cơ quan

Đại học về đất và thức ăn, Đại
học Tổng hợp Queensland

Email:




Telephone:

84 4 7572803

Phía Việt nam
Tên

TS. Nguyễn Quế Côi

Chức vụ


Trởng Bộ môn Nghiên cứu Tiểu Fax:
Gia Súc

84 4 8389775

Cơ quan

NIAH



Email:


2


2.

Túm tt D ỏn

Các hộ nghèo ít vốn ở miền Trung Việt Nam chỉ nuôi đợc các giống lợn nội để làm nái nền
lai với lợn đực giống ngoại nhằm góp phần tăng thu nhập v nâng cao mức sống cho gia đình
nhng năng suất và hiệu quả kinh tế thấp. Việc thay thế giống Móng cái có năng suất cao, ít
bệnh tật để làm nái nền là giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng lợi nhuận cho

nông hộ nếu đợc áp dụng việc quản lý chăn nuôi khép kín (Chú trọng đến chăn nuôi, thú y,
thức ăn và chuồng trại) để tăng năng suất và hạn chế các vấn đề bệnh tật. Cùng với giải pháp
giống cần nâng cao kiến thức và kỹ năng cho nông hộ về kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng
bệnh, quản lý sản xuất và bảo vệ môi trờng thông qua tập huấn do các chuyên gia Việt nam và
úc hớng dẫn

3.

Tóm tắt kế hoạch:

Dự án đợc bắt đầu với 6 mục tiêu chính: 1. Tập huấn cho 1 số cán bộ chủ chốt (Train the trainers);
2. Lựa chọn trại; 3. Lựa chọn hình thức chăn nuôi phù hợp nhất; 4. Đa đàn lợn giống sinh sản mới

vào chăn nuôi; 5. Xác định các chỉ tiêu năng suất; và 6. Duy trì năng suất.
Trong suốt 6 tháng đầu của dự án, đã có các tiến triển rõ rệt để đạt đợc mục tiêu đầu tiên của dự án
theo kế hoạch đã đặt ra. Năm đối tác phía Việt nam đã sang thăm và làm việc với các đối tác phía
Australia có liên quan đến dự án, trong thời gian tháng 3/ tháng 4/2006. Mục đích chính của chuyến
thăm là lập kế hoạch 8 tuần tại Australia tập huấn cho 2 cán bộ từ mỗi cơ sở nghiên cứu phía Việt
nam. Các cán bộ này đợc tập huấn theo 1 mô hình rất thực tế về chăn nuôi lợn, tập trung chủ yếu
vào sức khỏe, chuồng trại, chăn nuôi và dịch tễ. Chơng trình tập huấn bắt đầu vào tháng 6 năm
2006 và 6 thành viên phía Việt nam đều đã hoàn tất bài kiểm tra của họ và đã có những đóng góp
đáng kể cho việc xây dựng 1 bảng các câu hỏi điều tra và đánh giá, mà chính các bảng câu hỏi này
sau đó sẽ đợc phân phát đi 4 tỉnh đã đợc chọn lựa (Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị và
Bình Định).
Một cuộc hội thảo trong khuôn khổ của dự án liên quan đến tất cả các đối tác chính phía Việt nam

và các nhà khoa học Australia đã đợc tổ chức vào cuối tháng 9 năm 2006 để đánh giá 1 cách
nghiêm túc và tập trung chủ yếu vào thiết kế chuồng nuôi và chuồng đẻ để có thể phát triển các mô
hình có tính khả thi đối với chăn nuôi lợn nông hộ ở các tỉnh miền Trung; để bàn bạc và nhận ra các
yếu tố nguy cơ/rủi ro; và để phân chia nhiệm vụ và trách nhiệm.
Các điều kiện môi trờng dới mức tối u cho phép đợc ghi nhận ở phần lớn các trại chính là yếu
tố chính hạn chế chăn nuôi lợn ở các tỉnh miền Trung Việt nam. Chuồng trại quá nóng, thông
thoáng kém, không có không khí lu thông và các điều kiện của chuồng đẻ là quá nóng cho lợn nái,
môi trờng sống cho lợn con là dới mức tối u và không có đủ sự lựa chọn. Thêm vào nữa, sàn
chuồng quá ớt ở hầu hết các chuồng lợn nái. Các chuồng có thể tạo ra bầu tiểu khí hậu chuồng
nuôi thích hợp hơn trong điều kiện của chính địa phơng đó là chật hẹp, đứng biệt lập với 2 bên
thành tờng đợc mở khoảng 1 mét cao dọc theo độ dài của chuồng và mái đợc lợp bằng ngói. Kết
cấu này sẽ tạo điều kiện thông thoáng khí trong thời tiết nóng và ẩm. Chuồng tạm thời cho lợn vỗ

béo ở phía trên các cánh đồng ngập nớc đợc kết hợp với chăn nuôi vịt là 1 hệ thống khác đã đợc
quan sát thấy cũng có thể là mô hình thích hợp cho 1 số vùng.
Mô hình trang trại ở dạng kết hợp luôn đợc khuyến khích dờng nh là mô hình thích hợp
nhất đối với các điều kiện ở địa phơng, kết hợp biogas và hệ thống ủ phân với nuôi cá mà ở đó các
3


chất thải đã qua xử lý đợc dùng để nuôi cá trong ao hoặc tới tiêu, phần thừa lại cũng có thể đợc
tận dụng lại cho chăn nuôi lợn.
Tiếp theo việc điều tra, các quyết định sẽ đợc đa ra về loại mô hình thích hợp cho mỗi
vùng, loại con giống sử dụng (Móng Cái thuần chủng, lai F1 hoặc F2, hoặc lợn ngoại). Sau đó sẽ là
bớc lựa chọn trại, cải thiện các điều kiện chăn nuôi, ngời nông dân sẽ đợc động viên để vay tiền

mua con giống sau khi họ đã hoàn thành các khóa học tập huấn do các cán bộ phía Việt nam tổ
chức.

4.

Giới thiệu và cơ sở của dự án
Để thoả mãn nhu cầu thịt lợn ngày càng tăng, một số nông hộ đã thâm canh hệ thống sản

xuất, trong khi một số khác đã cố gắng tiếp tục chăn nuôi lợn theo phơng thức cũ. Trong khi chăn
nuôi thâm canh tăng thì cũng kéo theo các vấn đề dịch bệnh đặc biệt trong giai đoạn theo mẹ. Do
vậy cũng không có gì ngạc nhiên khi tỷ lệ hao hụt phần lớn đều do tiêu chảy trong giai đoạn này.
Bệnh thờng đợc giải quyết và kiểm soát bởi sự kết hợp giữa quản lý tốt, tiêm phòng đầy đủ và

đảm bảo môi trờng đầy đủ lại không đợc quan tâm đúng mức ở nhiều hộ đặc biệt chuồng đẻ và
cai sữa. Kháng sinh làm tăng đáng kể giá thành sản xuất lại thờng đợc sử dụng trong các trờng
hợp này và việc sử dụng tuỳ tiện này đã gây ra mức độ kháng cao với nhiều loại thuốc của lợn Việt
nam. Điều đó còn ảnh hởng không nhỏ đến sức khoẻ của ngời tiêu dùng. Các nguyên nhân quan
trọng nhất của bệnh ỉa chảy trớc cai sữa gây chết ở lợn con khi nhiễm độc tố E.Coli (ETEC) đã
đợc nghiên cứu trong dự án 001/04VIE. Chăn nuôi, chuồng trại và các nguyên nhân khác cũng cần
đợc quan tâm. Trên cơ sở kết quả thu đợc của dự án CARD đang đợc triển khai, các vấn đề chăn
nuôi lợn của Việt nam đang gặp phải là :


Thiếu ghi chép để quản lý đàn lợn hàng ngày tại chuồng nuôi




Thiếu ghi chép các chỉ tiêu tăng trọng bình quân ngày, tiêu tốn thức ăn và số lợn
bán/nái/năm để đánh giá khả năng sản xuất đàn và lợi nhuận thu đợc.



Cha đề ra và đạt đợc các mục tiêu sinh sản



Hệ thống thông thoáng và làm mát kém làm hạn chế khả năng tiêu thụ thức ăn của lợn




Thiếu thức ăn cho các loại lợn từ sơ sinh đến xuất chuồng



Thiếu ghi chép theo dõi tình hình sức khoẻ của lợn đặc biệt tỷ lệ chết, tuổi, nguyên nhân



Chiến lợc tiêm phòng vacxin cho các loại bệnh này không chuẩn do đó làm hạn chế tác

dụng của vacxin



Thiếu chuyên gia thú y và cán bộ khuyến nông để đào tạo và chỉ dẫn cho nông dân.



Thiếu các mô hình trình diễn tại các tỉnh để đào tạo nông dân.
Để hiểu các rủi ro làm hạn chế và giảm hiệu quả chăn nuôi lợn, cần phải có cuộc điều tra

trên số lợng nông hộ tơng đối lớn tại các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Bình

Định. Các số liệu sản xuất chăn nuôi, thú y, chuồng trại, môi trờng và thu nhập sẽ đợc thu thập và
đánh giá để xác định các u tiên nghiên cứu. Đối tợng điều tra là các nông hộ chăn nuôi nhỏ (dới
10-15 nái) và các trang trại kinh doanh nhỏ (30-100 nái) ở từng tỉnh và sẽ đợc đánh giá tiêu chuẩn

4


sản xuất và năng lực của trang trại. Trớc khi triển khai điều tra, các kỹ thuật viên sẽ đợc tập huấn
cách thăm và phỏng vấn nông hộ, cách thu thập số liệu về sản xuất chăn nuôi và cơ sở chăn nuôi.
Tiếp theo cuộc điều tra nông hộ tại 3 tỉnh, 1 cuộc hội thảo sẽ đợc tổ chức tại Trờng đại học
Nông Lâm Huế để xác định các yếu tố rủi ro chính có ảnh hởng đến năng suất chăn nuôi lợn.
Những u tiên nghiên cứu sẽ đợc xác lập cho việc cải tiến quản lý, các kỹ thuật chăn nuôi và

chuồng trại tại nông hộ. Điều này sẽ có kết quả cả trong việc phát triển mô hình chăn nuôi lợn có
sẵn khi đợc cải tiến chuồng trại cũng nh hệ thống quản lý kỹ thuật chăn nuôi. Một khi các mô
hình hoàn chỉnh đợc thực hiện, hàng loạt hoạt động sẽ đợc triển khai ở các huyện với các giáo
viên là các cán bộ khuyến nông và thú y viên địa phơng. Các hộ đợc lựa chọn sẽ đợc mời tham
gia các lớp tập huấn giáo viên cho giáo viên để họ có thể tập huấn lại cho các nông hộ khác ở từng
địa phơng. Tập huấn chăn nuôi lợn từ sinh sản đến khi bán sẽ đáp ứng yêu cầu của các hệ thống
sản xuất chăn nuôi.
Rất nhiều nông hộ nghèo hiện nay vẫn nuôi các giống lợn nội với ý định lai chúng với các
giống lợn ngoại để tăng khả năng phát triển và năng suất ở đàn giống F1. Tuy nhiên, các giống lợn
nội nuôi tại các nông hộ hiện tại có năng suất rất kém. Trong số 3 dòng lợn thuần chủng chính,
giống Móng cái có năng suất cao hơn cả. Giống Móng cái năng suất cao đợc lai với lợn Bắc Giang
cho đàn con trung bình là 13-14 con (so với các giống nội khác chỉ đạt 8-9 con) và tốc độ tăng trọng

bình quân đạt 350-400g/ngày (Các giống khác 200-250g/ngày). Kết quả này đã chỉ rõ các u việt
của giống lợn Móng cái. Nếu thay thế đợc đàn lợn nội bằng lợn Móng cái có năng suất và chất
lợng cao, lợn Móng cái sẽ tạo thành các vùng hạt nhân cho vùng Duyên hải miền Trung. Các con
nái hậu bị thuần chủng sẽ đợc tăng lên về số lợng và đợc bán cho các hộ chăn nuôi nhỏ khác
nhằm phục vụ cho chơng trình lai với lợn đực ngoại. Các công thức lai trong đàn F1 sẽ cho tốc độ
phát triển tốt hơn các giống nội hiện đang dùng, nhng thích nghi hơn với các điều kiện môi trờng
của địa phơng so với các giống lợn ngoại. Chơng trình này còn góp phần bảo tồn nguồn gen
Móng cái thuần tại khu vực Duyên Hải miền Trung.

5.

Các tiến triển của dự án


5.1

Một số công việc nổi bật:

1) Chuyến thăm Australia của các đối tác phía Việt nam, từ ngày 27/03 đến ngày 08/04 năm
2006: 6 thành viên thuộc các đối tác phía Việt nam đã đi thăm 4 cơ quan hợp tác của phía Australia
và 1 vài trang trại lợn. Lịch trình chuyến thăm của 6 thành viên phía Việt nam đã đợc lập kế hoạch
(xem Phụ lục 1: Australian Site Visit Programme; và phụ lục 2: Báo cáo về chuyến thăm)
2) Chơng trình tập huấn cho 6 cán bộ nghiên cứu trẻ phía Việt nam, từ ngày 6 tháng 6 đến
ngày 21 tháng 7: Dùng phơng pháp tập huấn cho trainer, 6 cán bộ nghiên cứu có năng lực (2
ngời từ mỗi cơ quan nghiên cứu phía Việt nam) sang học tập tại Australia trong 1 chơng trình tập

huấn tập trung trong 8 tuần vào tháng 6 và tháng 7 năm 2006 (xem Phụ lục 3: Báo cáo về chơng
trình tập huấn). Mục tiêu chung của chơng trình tập huấn này là nhằm tạo điều kiện cho mỗi thành
viên tham gia tập huấn phát triển khả năng để có thể tiến hành 1 cách độc lập các nhận xét, đánh giá
về trại lợn (tập trung chủ yếu vào dinh dỡng, chăn nuôi, chuồng trại, thú y và quản lý) để nhận ra
các điểm cha hợp lý, nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Các chi tiết về chơng trình tập huấn tại
5


mỗi cơ sở nghiên cứu cũng có thể đợc tìm thấy trong phần phụ lục của báo cáo này (Attachment
1_Australian Training Programme).. Sau mỗi chơng trình tập huấn đều có các nhận xét đánh giá
(xem ví dụ ở Phụ lục 4). Chơng trình tập huấn đợc lên đến cao độ với các bài giảng về dịch tễ học
và cách kiểm tra đánh giá 1 trại chăn nuôi nhỏ và cách tiến hành các bảng điều tra tại UQ. Các câu

hỏi điều tra đã đợc 6 ngời tham gia tập huấn tiến hành xây dựng nên nh 1 phần của chơng trình
tập huấn về dịch tễ học và tạo thành bài tổng kết cho môn học này (Attachment 2_Survey
Questionnaire and Farm Audit). Trong buổi nhận chứng chỉ tổ chức tại trờng UQ vào ngày cuối
cùng (ảnh 1), những ngời tham dự lớp tập huấn đã đợc nhận chứng chỉ. Khi quay trở về Việt
nam, các cán bộ này đã áp dụng các kỹ năng mới học đợc của họ vào việc tiến hành các kiểm tra
đánh giá và các điều tra ở các trại thuộc mỗi tỉnh, cũng nh việc triển khai hội thảo ngay tại trại
thuộc dự án 001/04VIE vào tháng giêng năm 2007. Các cán bộ này sẽ chịu trách nhiệm cho việc
xây dựng các trang trại mẫu cho các chơng trình tập huấn trong tơng lai để truyền đạt lại các kiến
thức và kỹ năng của họ, trớc hết là cho các thú y cơ sở, và sau đó là ngời nông dân.
3) Hội thảo triển khai kế hoạch và thực hiện và chuyến khảo sát thực địa, trờng Đại học
Nông Lâm Huế: 24/9 đến 3/10/2006.
Một cuộc hội thảo có sự tham dự của các nhà khoa học Việt nam và Australia đã đợc tổ chức ở

Huế vào tháng 9 năm 2006 để đánh giá lại các kết quả đã đạt đợc của quá trình điều tra và xây
dựng kế hoạch hành động cho việc chuẩn hoá về chuồng nuôi, chuồng đẻ, các kỹ thuật chăn nuôi và
con giống sẽ đợc sử dụng trong các mô hình trang trại nhỏ (xem Phụ lục 5: Báo cáo về hội thảo và
nghiên cứu thực địa). Cuộc hội thảo chỉ vừa kịp kết thúc trớc khi có 1 cơn bão lớn đổ ập vào các
tỉnh miền Trung Việt nam, đây chính là 1 trong số các trở ngại cho những tiến triển của dự án sau
này. Tuy nhiên, chính điều này cũng đã gợi ý việc phải xây dựng 1 hệ thống chuồng trại đợc tiêu
chuẩn và thích hợp hơn, thay thế đàn giống có sức chống chịu cao hơn để tăng năng suất chăn nuôi.
4) Điều tra các nông hộ chăn nuôi nhỏ và lựa chọn trại cho việc tập huấn và phát triển từ
9/2006 đến 1/2007.
Các điều tra tại tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên Huế đã đợc Dr. Duyệt và Dr.Toàn, trờng ĐH
Nông Lâm Huế hoàn thành trớc khi có 1 cơn bão lớn đổ ập vào các tỉnh miền Trung Việt nam. Các
điều tra tơng tự cũng đang đợc tiến hành ở Quảng trị và Binh Định do Viện chăn nuôi và Viện

Thú Y tiến hành. Dr. Duyệt và Dr.Toàn từ trờng Huế cũng sẽ tiến hành các cuộc khảo sát ở Quảng
Trị và Bình Định, cùng với những cán bộ đã đợc tập huấn khác để đánh giá chuồng trại, cùng với
Dr. Tony Fahy trong tháng 1/2007, kết luận việc chọn trại và kiểm tra những cán bộ đã tham gia tập
huấn. Một cuộc hội thảo thử nghiệm (hớng tới đối tợng là các thú y viên tại cơ sở và những ngời
điều hành trại lớn), với những bài tập huấn từ phía các đối tác Việt nam, dới sự hớng dẫn của Dr.
Fahy sẽ đợc tổ chức vào cuối của chuyến thăm. Các số liệu thu thập đợc từ các điều tra sẽ đợc
phân tích bằng chơng trình SPSS có xuất xứ từ Hà Lan. Khi các cuộc điều tra kết thúc cho tất cả
các trại, các số liệu sẽ đợc nhập vào dạng các câu hỏi điều tra cơ bản do ông Andrew Bennett từ
trờng UQ xây dựng nên.

5.3


Các lợi ích của các hộ chăn nuôi gia đình:

1) Giai đoạn đầu tiên là tập huấn cho các cán bộ nòng cốt đã đợc hoàn thành. Các cán bộ Việt nam
có trình độ cao sẽ hoàn thành các điều tra ở các nông hộ và sẽ đợc kiểm tra đánh giá 1 cách độc lập
(trong nớc) trong suốt chuyến đi thực địa của dự án vào tháng giêng, dựa vào khả năng đánh giá
trại và truyền đạt lại các kiến thức cho các thú y viên. Cách tốt nhất để đạt đợc điều này là bắt đầu
với các nhóm nhỏ, 3-4 nhà khoa học ở mỗi vùng. Buổi tập huấn sẽ đợc 2 cán bộ đã đợc tập huấn
từ mỗi Viện nghiên cứu chịu trách nhiệm hớng dẫn. Chơng trình tập huấn, mới đầu sẽ đợc các
nhà khoc học Australia hớng dẫn để đảm bảo việc tiếp thu 1 cách đầy đủ các kỹ năng và kiến thức.
Sau đó, các cán bộ tại địa phơng sẽ tổ chức các cuộc hội thảo tơng tự với 1 nhà khoa học Australia
để tập huấn cho nhiều cán bộ địa phơng và nông dân trong vùng đó. Các lớp học nh vậy sẽ đợc
lặp lại khi cần thiết và đợc tiến hành 1 cách đều đặn, do các thú y tại địa phơng tiến hành ở mỗi

tỉnh. Nếu đợc đảm bảo rằng nếu số lợng ngời tham gia không nhiều thì các mô hình này sẽ hoạt
động tốt.
6


2) Việc điều tra và lựa chọn các nông hộ cho việc thử nghiệm ở mỗi tỉnh đang trong tiến trình thực
hiện, các nhà khoa học Australia hiện tại cũng đã quen với kiểu hoạt động của các nông hộ nhỏ ở
các tỉnh. Từ cuộc hội thảo này, đã có các buổi thảo luận dài với các nhà khoa học Việt nam về mô
hình tận dụng biogas từ chất thải của chuồng lợn sao cho hợp lý, dùng làm phân bón hay tận dụng
nuôi cá. Từ những thảo luận này, 1 vài mô hình lý tởng cho các nông hộ nhỏ đã đợc xây dựng
nên.


5.4

Khả năng đào tạo:

6 cán bộ phía Việt nam đã đợc tập huấn thành công theo 1 mô hình hết sức thực tế đối với chăn
nuôi lợn quy mô nhỏ đã đạt đợc những kết quả đáng kể tới giai đoạn này của dự án. Trong số các
cán bộ này, nhiều ngời trong số họ có chuyên môn sâu trong 1 vài lĩnh vực, nhng họ cha có cơ
hội để "lắp ráp các kiến thức rời rạc của họ với nhau". Sáu nhà khoa học này là phần không thể thiếu
đợc cho thành công chung của dự án bởi vị họ chính là ngời chịu trách nhiệm cho việc truyền đạt
kiến thức cho những ngời khác. Chính điều này cho phép các chuyên gia phía Australia, từ những
ngời trực tiếp tham gia tiến hành khảo sát thực địa và đánh giá thành những ngời nghiêng hơn về
vai trò quản lý, đảm bảo bớc tiếp theo của việc tập huấn đạt đợc ở trình độ cao.


5.5

Các phơng tiện thông tin đại chúng:

1) CARD Newsletter: 1 bài bài báo đã đợc nộp cho số tiếp theo
2) Một vài bản tin về đào tạo và phát triển đã đợc xuất bản trong năm
a) The University of Qld: />This story was picked up by The Veterinarian and Gatton Lockyer Brisbane Valley Star (attached)
b) The University of Sydney
/>
5.6


Quản lý dự án

Việc quản lý hoạt động của dự án vẫn tiếp tục đợc chia sẻ giữa 7 cơ quan tham gia. Mỗi cơ quan
phía Việt nam chịu trách nhiệm tiến hành điều tra và tổ chức hội thảo tại 1 tỉnh. HUAF đã chịu
trách nhiệm cho hội thảo đợt tháng 9. Văn phòng quản lý dự án thuộc trờng Đại học về đất và thức
ăn, trờng Đại học Tổng hợp Queensland, nơi đã có nhiều năm trong việc quản lý các dự án nghiên
cứu về nông nghiệp Quốc tế, là nơi chịu trách nhiệm chung về quản lý dự án.

6.

Báo cáo về 1 số vấn đề có liên quan khác


6.1

Môi trờng:

Tận dụng các chất loại thải của chăn nuôi là việc làm cần thiết để giảm tới mức tối thiểu các ảnh
hởng của chúng vào môi trờng xung quanh và tận dụng tới mức tối đa các chi phí cho ngời nông
dân. Một vài mô hình kết hợp nh vậy đã đợc xem xét trong các chuyến khảo sát gần đây nhất, đặc
biệt là việc kết hợp giữa việc ủ phân cho sử dụng biogas, tiếp theo là việc sử dụng các chất thải đã
qua xử lý để làm nớc tới tiêu và nuôi cá. Các nông hộ có ở các vùng ngập lụt hiện đã và đang xây
các chuồng nuôi tạm bợ cho ít nhất 2 lứa lợn vỗ béo qua 1 mùa khô, nớc thải đợc chảy trực tiếp
vào các ruộng ở bên dới chuồng, kết hợp với chăn nuôi vịt nhằm mục đích cạnh tranh giữa cỏ dại
7



và lúa. Khi các mô hình này đợc hợp lý hóa với các chu trình chăn nuôi lợn bằng việc xác định
đợc con giống có lợi nhuận cao nhất cho mỗi tỉnh với việc cải tiến chuồng trại thích hợp để tăng độ
thông thoáng, vệ sinh, và quan trọng nhất là vấn đề sức khỏe của đàn con còn đang theo mẹ, và đào
tạo, tập huấn, các lợi nhuận đáng kể và thờng xuyên đối với cả môi trờng và đời sống của ngời
nông dân là những điều đều đang đợc mong đợi.

6.2

Các vấn đề về giới tính và xã hội:


Các kết quả của điều tra đã đợc tiến hành tại 4 tỉnh sẽ đợc phân tích, đặc biệt làm rõ vai trò của
phụ nữ và trẻ em trong các nông hộ chăn nuôi lợn quy mô nhỏ. Một trong số 6 cán bộ đã sang tập
huấn tại Australia là nữ bác sĩ thú y (Chị Nguyễn Nguyệt Cầm), ngời hiện tại đang trong quá trình
sinh nở. Một số bài giảng trong cuộc hội thảo tháng 9 là do 1 vài ngời nữ giữ các vị trí chủ chốt
trong Hội nông dân Việt nam.
Cải thiện năng suất chăn nuôi, và do vậy các lợi nhuận về các vấn đề giới tính và xã hội, theo đó
cũng tăng theo về khía cạnh tạo công ăn việc làm và các vai trò khác trong việc quản lý và đa ra
các quyết định của phụ nữ.

7. Việc thực hiện và các vấn đề tồn tại
7.1


Một số vấn đề, các khó khăn và sự chọn lựa

Một cơn bão lớn đổ ập vào các tỉnh miền Trung Việt nam vào ngày 1 tháng 10 đã đại diện cho 1 số
những thử thách và trở ngại cha lờng trớc đợc của dự án. Nh đã đợc Dr. Cargill báo cáo, hạ
tầng cơ sở cho chăn nuôi lợn ở Thừa Thiên Huế và Quảng Nam của rất nhiều nông dân đã bị tàn
phá, phải xây dựng lại từ đầu. Chính điều này đã dẫn đến việc làm trì hoãn việc triển khai dự án ở 1
số vùng. Tuy nhiện, chính việc đó cũng đã mở ra 1 cơ hội tuyệt với cho việc lập kế hoạch xây dựng
chuồng nuôi cao hơn từ mặt đất, hơn là việc cải tạo với những gì đang có.

7.2

Các vấn đề tồn tại


Hiện cha thấy, ít nhất là ở giai đoạn này của dự án.

8.

Các bớc có tính chất quyết định tiếp theo của dự án

Các quyết định quan trọng nên đợc đa ra trong 6 tháng tiếp theo của dự án. Một cuộc họp giữa
các nhà khoa học Australia ở Sydney dự định đợc tiến hành vào ngày 13/02/2007 để bàn bạc về các
vấn đề sau:
a) Các mô hình về hệ thống trang trại sẽ đợc thử nghiệm: Từ báo cáo của Dr Cargill (xem phụ
lục 5), các kết quả bớc đầu về điều tra và rất nhiều các chuyến thăm thực địa tại trại trong dự án

001/04 VIE, đã chỉ ra rằng 1 hệ thống nông hộ chăn nuôi quy mô nhỏ lý tởng phải tuân theo các
điểm sau: có vị trí cách biệt, xa nhà ở ( nhng không quá xa vì sẽ không tận dụng đợc biogas), lợp
ngói, có độ thoáng khí, có 10-20 nái (hoặc 60-100 vỗ béo) và đợc nối liền với 1 hệ thống phân hủy
chất thải ban đầu trớc khi đợc thải vào ao nuôi cá. Những con cá nuôi ở ao đó có thể đợc phơi
khô và làm thức ăn ngợc lại cho lợn. Nhiều nông hộ có kinh nghiệm sẽ nuôi lợn nái sinh sản +/lợn vỗ béo và các nông hộ có ít kinh nghiệm hơn sẽ chỉ nuôi lợn vỗ béo. Rõ ràng là, lợn đợc nuôi
với điều kiện thông thoáng kém, chuồng ở phía sau của nhà ở sẽ không bao giờ có lợi nhuận cao cho
dù rất nhiều nỗ lực đợc bỏ ra vào việc tập huấn đào tạo và cải thiện con giống. Kết thúc phần điều
tra và những thảo luận với các cộng sự phía Việt nam vào chuyến thăm tháng 1 tới do Dr. Tony
Fahy dẫn đầu sẽ có những kết luận về loại hình hệ thống cuối cùng sẽ đợc thử nghiệm.
b) Thiết kế chuồng trại: Dự án cho phép khoảng 20,000 đô la Australia tiền vốn đầu t cải thiện
chuồng trại cho 1 số trại (khoảng 500 đô la Australia 1 trại nếu chọn đợc 40 trại). Vì vậy, 1 việc
cấp bách đặt ra cần phải hiểu biết rõ xem là số tiền trợ cấp này sẽ đợc đến mức nào và số tiền tối

thiểu cần thiết cho việc cải thiện này yêu cầu là bao nhiêu. Hiển nhiên, việc thiết kế chuồng đẻ,
8


vùng để sởi ấm cho con con, hệ thống làm mát và thông thoáng gió là các mục tiêu chính cần đạt
đợc trong chăn nuôi lợn. Giá cả xây dựng từ điểm xuất phát cần phải đợc xác định và chi phí hết
bao nhiêu thì mỗi hộ chăn nuôi cần phải quyết định. Mỗi nông hộ đợc chọn cần phải đợc động
viên để đầu t trang trại của họ. Cách tốt nhất là nên đa ra quyết định trong tháng 2 rằng nên chọn
ít trại hơn, nhng hỗ trợ nhiều tiền hơn cho việc cải tiến chuồng trại của họ.
c) Sự lựa chọn đàn giống: Vấn đề về con giống đã đợc đa ra bàn bạc rất kỹ lỡng trong suốt quá
trình hội thảo, giữa con giống có tốc độ phát triển nhanh và chất lợng (ít mỡ) của lợn ngoại so với
sức chịu đựng bệnh tật của lợn Móng cái trong các điều kiện khắc nghiệt, nhng có giá thành và

chất lợng thịt kém hơn, đặc biệt là ở những vùng nông thôn gần với các thành phố. Các gợi ý và
kinh nghiệm của Dr. Cargill trong 1 số các dự án chăn nuôi lợn khác là rất quan trọng và nên lu ý,
rằng trong các giai đoạn đầu, dùng lợn Móng cái hoặc các công thức lai F1/F2 có lẽ là cần thiết cho
đến khi các tiêu chuẩn về chăn nuôi, quản lý và chăm sóc đợc cải thiện tới mức mà lợi nhuận có
thể đạt đợc tới mức tối đa bằng việc đa các giống lợn ngoại với ít nguy cơ hơn về tỷ lệ chết
và/hoặc dinh dỡng kém ảnh hởng đến năng suất chăn nuôi và lợi nhuận. Dự án sẽ không bao cấp
cho nông dân để mua con giống, mà chính bản thân nông dân sẽ phải tự vay tiền và dự án sẽ tạo
điều kiện hay thúc đẩy cho quá trình này bằng việc liên lạc với các cơ quan có thẩm quyền ở địa
phơng đó. Một hệ thống phối hợp sẽ đợc nghiên cứu ở các tỉnh, ví dụ nh lựa chọn 6 hộ chăn nuôi
(gồm lợn nái +/- lợn vỗ béo) (2 hộ nuôi lợn Móng Cái thuần chủng, 2 hộ với lợn lai F1 hoặc F2 và 2
với lợn ngoại), và 4 hộ khác chỉ chuyên nuôi lợn vỗ béo ở mỗi tỉnh. Các chơng trình tập huấn đào
tạo sẽ đợc tổ chức ở mỗi tỉnh và hệ thống chăn nuôi. Các mô hình hoạt động tốt ở Bình Định hoặc

Quảng Trị có thể sẽ khác với những gì ở Thừa Thiên Huế.
d) Dinh dỡng: Có 1 điều hiển nhiên dễ dàng đợc quan sát thấy từ các chuyến thăm trại và tiến
hành các điều tra là việc cho lợn nái và lợn vỗ béo ăn 1 cách hạn chế là 1 trong số các hạn chế chính
của chăn nuôi. Thức ăn theo mùa có sẵn ở mỗi vùng sẽ đợc xem xét vào cuộc họp vào tháng 2 tới
để đa ra quyết định về dinh dỡng và khẩu phần ăn. Các cuộc họp vào tháng giêng với Dr John
Kopinski and Dr Danny Singh, những chuyên gia về các dự án ACIAR ở Việt nam, cũng sẽ đợc lập
kế hoạch, tập trung chủ yếu vào dinh dỡng và con giống.

e) Sức khỏe, vệ sinh và quản lý: tạo các chỗ nằm khô, ấm và phù hợp với thiết kế của chuồng đẻ là
các khâu tiên quyết cho việc phòng bệnh, giảm tỷ lệ chết trong quá trình lợn con theo mẹ, đặc biệt là
đối với bệnh tiêu chảy trớc cai sữa. Khi đã chọn đợc các trại, quy trình lấy mẫu từ các lợn con bị
tiêu chảy sẽ đợc tiến hành và bệnh phẩm đợc gửi tới NIVR để tiến hành các chẩn đoán xét

nghiệm. Trong khuôn khổ của dự án 001/04VIE, NIVR đã phát triển thành công 1 quy trình chẩn
đoán trong phòng thí nghiệm đối với tất cả các nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy lợn con trớc cai
sữa và những kết quả bớc đầu này đã đợc báo cáo trong Hội nghị bệnh lợn diễn ra gần đây nhất.
Sẽ rất là thú vị để xem xét xem liệu có phải các nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy lợn con trớc cai
sữa ở các trại chăn nuôi quy mô lớn (rotavirus, TGE virus, bệnh do E. coli và cầu trùng) cũng giống
nh ở các hộ chăn nuôi gia đình. Một quy trình tiêm vacxin phù hợp cần phải đợc thỏa thuận kỹ
lỡng (tốn khoảng 4000 đô la Australia 1 năm cho lợn nái, kể cả chi phí điều trị), sử dụng các chủng
ETEC phân lập đợc tại chính địa phơng để chế tạo vacxin nh trong dự án 001/04VIE cũng cần
phải đợc xem xét.

9.


Kết luận

Có một điều rất rõ ràng rằng dự án không thể làm nhiều việc để giúp nông dân mà có các chuồng
nuôi ở phía sau nhà, không có độ thông thoáng không khí và có ít cơ sở hạ tầng để cung cấp bầu tiểu
khí hậu chuồng nuôi cho cả lợn nái và các lợn con. Bởi vậy, điều quan trọng là tất cả các nơi tham
gia dự án đều phải tuân theo các mô hình mẫu sẽ đợc nghiên cứu và xây dựng nên để tiện việc theo
dõi ở mỗi tỉnh. Bằng việc trợ cấp giá cả xây dựng chuồng, các nông hộ đợc chọn cần phải đợc
9


động viên khích lệ để đầu t cho trang trại của họ, cả theo nghĩa về cơ sở hạ tầng và cải thiện con
giống. Các hệ thống cần phải đợc đặt đúng chỗ để các quy trình thông có thể đợc thông qua các

kênh của chính phủ và cùng thời điểm đó, nông dân phải nhận đợc các trợ giúp thực tế bằng các
chơng trình tập huấn của các cán bộ phía Việt nam. Các cuộc hội thảo lý tởng nên đợc tổ chức ở
các trại lợn đã đợc xác định và đánh giá ở mỗi tỉnh, và 1 cuộc hội thảo thử nghiệm đã đợc lập kế
hoạch trong khuôn khổ của dự án 001/04VIE sẽ đợc tổ chức vào tháng 1/2007 ở vùng châu thổ
sông Hồng để xác định quy mô và mức độ của chơng trình tập huấn. Tóm lại, dự án đang có những
tiến triển tốt theo đúng lộ trình, đã đào tạo đợc các cán bộ có trình độ, các đối tác phía Australia đã
quen với các hệ thống chăn nuôi hiện tại phía Việt nam, và nhợc điểm ở mỗi tỉnh, xây dựng đánh
giá điều tra để đạt đợc các số liệu chính xác về hoạt động của các nông hộ nhỏ và các trại lớn ở
mỗi tỉnh.

10




×