Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 92 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
MỞ ĐẦU
Xu hướng hội tụ các công nghệ mạng viễn thông và công nghệ thông tin tác động
nhiều đến sự phát triển của mạng viễn thông, đòi hỏi mạng viễn thông phải có cấu trúc
mở, linh hoạt, cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau cho người sử dụng cũng như nâng
cao hiệu quả khai thác.
Internet đã phát triển rất nhanh và trở nên rất phổ biến trong thời gian qua. Hiện
nay nó đã trở thành phương tiện thông tin rất hiệu quả và tiện lợi phục vụ cho mục đích
giáo dục, thương mại, giải trí, thông tin giữa các cộng đồng.. Khi mạng Internet ngày
càng phát triển nhu cầu về lưu lượng mạng cũng như chất lượng dịch vụ, tính bảo mật,
độ tin cậy ngày càng cao. Để đáp ứng được đòi hỏi này các nhà cung cấp dịch vụ Internet
cần phải quan tâm đến 3 vấn đề kĩ thuật sau: đó là kiến trục mạng, khả năng mở rộng
mạng và kĩ thuật điều khiển lưu lượng.
Chuyển mạch nhãn đa giao thức (Multi Protocol Label Switching-MPLS) là công
nghệ xuất phát từ ý tưởng hợp nhất tốc độ chuyển mạch của ATM và tính năng kiểm soát
của mạng dựa trên IP. MPLS cung cấp một nền tảng công nghệ mới cho quá trình tạo các
mạng đa người dùng, đa dịch vụ với hiệu năng được cải tiến và đáp ứng được yêu cầu về
chất lượng dịch vụ. MPLS là một trong những công nghệ nền tảng của mạng viễn thông
thế hệ sau, nó cung cấp những ứng dụng quan trọng trong xử lý chuyển tiếp gói bằng
cách đơn giản hóa quá trình xử lý đồng thời tích hợp với khả năng quản lý lưu lượng tạo
ra môi trường đáp ứng cho yêu cầu của người sử dụng.
Khi MPLS, với những ưu điểm của nó sẽ là một trong những giải pháp cho mạng
đường trục thế hệ mới, hiện nay xu thế phát triển của MPLS là mọi lưu lượng trên MPLS
(Any Traffic Over MPLS - ATOM) có khả năng đáp ứng bất kì loại dịch vụ nào : thoại,
video. Fax, data…Chính vì vậy đề tài vận hành và bảo dưỡng mạng MPLS làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp cung cấp một một nền tảng mạng ổn định, có thể khai thác tối đa
các lợi điểm của MPLS, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 1 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.S Nguyễn Quốc Tuấn – Phó chủ nhiệm


khoa Điện tử viễn thông kiêm Chủ nhiệm bộ môn Hệ thống viễn thông, khoa Điện tử viễn
thông – Trường ĐH Công nghệ - ĐH Quốc Gia Hà Nội, người thầy đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn em thực hiện bài khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong trường ĐH Công
nghệ, đến tất cả những người thân trong gia đình và toàn thể bạn bè đã động viên giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện bài khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc tới thầy Nguyễn Quốc Tuấn, các thầy cô giáo trong
khoa Điện tử viễn thông nói riêng và tòan thể các thầy cô trong trường luôn luôn mạnh
khỏe, công tác tốt.
Hà nội, ngày 28/05/2008
Sinh viên
Nhâm Đức Long
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 2 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Lời cảm ơn 2
Các thuật ngữ viết tắt 7
Chương 1: Cơ sở hình thành của công nghệ MPLS 9
1.1 Xu hướng hội tụ của mạng viễn thông 9
1.2 Thực trạng của mạng IP truyền thống 10
1.3 Công nghệ ATM-mô hình hướng kết nối 11
1.4 Sự hình thành công nghệ MPLS 12
Chương 2: Tổng quan về công nghệ MPLS 14
2.1 Tổng quan 14
2.1.1 Tính thông minh phân tán 14
2.1.2 MPLS và mô hình OSI 14
2.2 Các khái niệm cơ bản trong MPLS 15
2.2.1 Miền MPLS (MPLS domain) 15
2.2.2 Lớp chuyển tiếp tương đương (FEC) 15

2.2.3 Nhãn và stack nhãn 16
2.2.4 Hoán đổi nhãn (Label Swapping) 16
2.2.5 Đường chuyển mạch nhãn LSP (Label Switched Path) 17
2.3 Mã hóa nhãn và các chế độ đóng gói nhãn MPLS 17
2.3.1 Mã hóa stack nhãn 17
2.3.2 Chế độ Frame 18
2.3.3 Chế độ Cell 19
2.4 Cấu trúc chức năng của MPLS 20
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 3 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
2.4.1 Kiến trúc một nút MPLS (LER và LSR) 20
2.4.2 Mặt phẳng chuyển tiếp (mặt phẳng dữ liệu) 21
2.4.3 Mặt phẳng điều khiển 23
2.5 Hoạt động chuyển tiếp MPLS 24
2.5.1 Hoạt động trong mặt phẳng chuyển tiếp 24
2.5.2 Gỡ nhãn ở hop áp cuối PHP (Penultimate Hop Popping) 25
2.6 Ưu điểm và ứng dụng của MPLS 25
2.6.1 Đơn giản hóa chức năng chuyển tiếp 25
2.6.2 Kỹ thuật lưu lượng 25
2.6.3 Định tuyến QoS từ nguồn 25
2.6.4 Mạng riêng ảo VPN 26
2.6.5 Chuyển tiếp có phân cấp (Hierachical Forwarding) 26
2.6.6 Khả năng mở rộng (Scalability) 26
Chương 3: Định tuyến và báo hiệu trong MPLS 27
3.1 Định tuyến trong MPLS 27
3.1.1 Định tuyến ràng buộc (Constrain based Routing) 27
3.1.2 Định tuyến tường minh (Explicit Routing) 28
3.2 Các chế độ báo hiệu trong MPLS 28
3.2.1 Chế độ phân phối nhãn 28
3.2.2 Chế độ duy trì nhãn 29

3.2.3 Chế độ điều khiển LSP 30
3.2.4 Các giao thức phân phối nhãn MPLS 31
3.3 Giao thức LDP (Label Distribution Protocol) 32
3.3.1 Hoạt động của LDP 32
3.3.2 Cấu trúc thông điệp LDP 34
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 4 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
3.3.3 Các bản tin LDP 35
3.3.4 LDP điều khiển độc lập và phân phối theo yêu cầu 36
3.4 Giao thức CR-LDP (Constrain based Routing LDP) 37
3.4.1 Mở rộng cho định tuyến ràng buộc 38
3.4.2 Thiết lập một CR- LSP (Constrain based routing LSP) 38
3.4.3 Tiến trình dự trữ tài nguyên 39
3.5 Giao thức RSVP-TE (RSVP Traffic Engineering) 40
3.5.1 Các bản tin thiết lập dự trữ RSVP 40
3.5.2 Các bản tin Tear Down, Error và Hello của RSVP-TE 41
3.5.3 Thiết lập tuyến tường minh điều khiển tuận tự theo yêu cầu 42
3.5.4 Giảm lượng overhead làm tươi RSVP 43
3.6 Giao thức BGP 44
3.6.1 BGPv4 và mở rộng cho MPLS 44
3.6.2 Kết nối MPLS qua nhiều nhà cung cấp dịch vụ. 45
Chương 4: Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 47
4.1 Giới thiệu 47
4.2 Các yêu cầu của OAM MPLS 47
4.2.1 Phát hiện và chẩn đóan các lỗi của mặt phẳng dữ liệu và mặt phẳng
điểu khiển. 48
4.2.2 Phát hiện lỗi trong một đường chuyển mạch nhãn (LSP) 48
4.2.3 Các gói OAM di chuyển trên cùng một tuyến như là lưu lượng dữ liệu
MPLS 49
4.2.4 Mô tả đặc điểm của tuyến. 49

4.2.5 Đo đạc các SLA 50
4.2.6 Sự ảnh hưởng lẫn nhau của OAM 50
4.2.7 Các MIB 50
4.2.8 Việc tính toán. 51
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 5 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
4.3 Vận hành và bảo dưỡng trên MPLS 51
4.3.1 LSP connectivity 51
4.3.1.1 Connectivity Verification (CV) 53
4.3.1.2 Chỉ thị lỗi chuyển tiếp gói tin (FDI) 54
4.3.1.3 Chỉ thị lỗi ngược (BDI) 55
4.3.2 Defect type codepoint 57
4.3.3 Tùy chọn cảnh báo router và nhãn cảnh báo router 61
4.3.3.1 Tùy chọn cảnh báo router 61
4.3.3.2 Nhãn cảnh báo router 62
4.3.4 Ping LSP MPLS 64
4.3.4.1 Các chi tiết Ping LSP 64
4.3.4.2 Điều hành Ping MPLS 69
4.3.4.3 Ping MPLS trong IOS Cisco. 70
4.3.5 Traceroute LSP MPLS 71
4.3.6 VCCV 72
4.3.7 IP Service Level Agreement 74
VRF – aware IP SLA 75
4.3.8 Netflow Accounting 76
4.3.9 SNMP/MIBs 78
4.3.9.1 Context – Based Access for SNMP over MPLS VPN 81
4.3.9.2 Các MIB VPN MPLS. 82
4.3.10 Syslog 82
* Ánh xạ thông điệp OAM (OAM Message Mapping) 83
4.3.11 Chuyển mạch bảo vệ (protection switching) 85

4.3.12 Định tuyến lại nhanh (Fast rerouting) 87
4.3.13 MPLS và kĩ thuật lưu lượng 88
Kết luận 91
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 6 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
AS Automonuos System – Hệ tự trị
ATM Asynchronous Transfer Mode – Chế độ truyền dẫn bất đồng bộ
BGP Border Gateway Protocol – Giao thức cổng biên
CAC Connection Admission Cotrol – Chức năng điều khiển chấp nhận kết nối
CBR Constraint Based Routing – Định tuyến ràng buộc
CR-LDP Constraint Routing Label Distribution Protocol – Định tuyến ràng buộc với
giao thức phân phối nhãn.
CoS Class of Service – Lớp dịch vụ
CSPF Constraint Shortest Path First – Định tuyến ràng buộc với đường ngắn nhất.
EGP Exterior Gateway Protocol – Giao thức cổng ngoài
Egress LSR Egress Label Switching Router – Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn lối vào
ER Explicit Routing – Định tuyến tường minh
FEC Forwarding Equivalence Class – Lớp chuyển tiếp tương đương.
FR Frame Relay – Một giao thức truyền tin
FTN FEC to NHLFE
IETF Internet Engineering Task Force – Nhóm làm việc về các cơ cấu trên
Internet
IGP Interior Gateway Protocol – Giao thức cổng nội
Igress LSR Igress Label Switching Router – Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn lối ra
ILM Incoming Label Map – Bảng ánh xạ nhãn đến.
IP Internet Protocol – Giao thức Internet
ISP Internet Service Provider – Nhà cung cấp dịch vụ Internet
LDP Label Distribution Protocol – Giao thức phân phối nhãn.
LER Label Edge Router – Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn biên

LFIB Label Forwarding Information Base – Cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn
LSP Label Switching Path – Đường chuyển mạch nhãn
LSR Label Switching Router – Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn
NHLFE Next Hop Label Forwarding Switching Entry – Entry chuyển tiếp nhãn Hop
tiếp theo.
MPLS Multi Protocol Label Switching – Chuyển mạch nhãn đa giao thức.
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 7 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
OSPF Open Shortest Path First – giao thức mở định tuyến theo đường ngắn nhất
PHB Per Hop Behavior - Ứng xử theo từng chặng.
PHP Penuntimate Hop Popping – Gỡ nhãn ở hop áp chót
QoS Quality of Service – Chất lượng dịch vụ
RIP Routing Information Protocol – Giao thức thông tin định tuyến
RSPV Rersource Rersevation Protocol – Giao thức yêu cầu đặt trước các tài
nguyên
SE Shared Explicit – Chia sẻ tường minh
TE Traffic Engineering – Kĩ thuật lưu lượng
ToS Type of Service – Kiểu của dịch vụ
TTL Time To Live – Thời gian sống của gói tin
UDP User Datagram Protocol – Giao thức dữ liệu người dùng
VC Virtual Circuit – Mạch ảo
VCI Virtual Circuit Identifier – Nhận dạng kênh ảo
VP Virtual Path – Tuyến ảo
VPI Virtual Path Identifier – Nhận dạng tuyến ảo
VPN Virtual Private Network – Mạng riêng ảo
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 8 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Chương 1
CÔNG NGHỆ MPLS
Mô hình TCP/IP là nền tảng của mạng truyền thông Internet ngày nay,. Với

TCP/IP cho phép hoạt động thông tin diễn ra trong bất kì một mạng nào trong liên mạng
phù hợp tốt như trong hoạt động truyền tin cả ở WAN và LAN. Mô hình TCP/IP hướng
đến tối đa độ linh hoạt tại lớp ứng dụng cho người phát triển phần mềm, với mô hình này
sẽ không cần quan tâm đến ứng dụngnào yêu cầu dịch vụ mạng và không quan tâm đến
giao thức vận chuyển nào đang được dùng, chỉ có một giao thức mạng là IP. TCP/IP sử
dụng kĩ thuật chuyển tiếp gói IP cho phép phục vụ như một giao thức đa năng cho phép
bất kì máy tính nào ở bất cứ đâu truyền dữ liệu vào bất cứ thời điểm nào.
1.1 Xu hướng hội tụ của mạng viễn thông

Trong mạng điện thoại, các điện thoại thông thường chỉ được sử dụng để kết nối với
một phía đối diện tương ứng nhằm thiết lập một cuộc gọi. Trong truyền số liệu, các
đường dây chuyên dụng dùng cho một lượng hạn chế các thuê bao cũng được sử dụng.
Ngoài ra các mạng lưới điện tín hiện nay cũng đang hoạt động như các mạng độc lập với
các hệ thống thông tin khác. Mạt khác tầm quan trọng của việc đảm bảo các phương tiện
thích hợp để trao đổi thông tin ngày càng tăng khi xã hội hiện đại ngày càng tiến gần đến
thời đại thông tin. Để đương đầu với những thay đổi này các hệ thống chuyển mạch điện
tử đang được tích hợp với những đặc điểm mới đang đươc phát triển. Thêm nữa việc
nghiên cứu các dịch vụ mới hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng cũng đang
được tiến hành. Gần đây các cố gắng nhằm kết hợp các hình thức khác nhau của các hệ
thống thông tin đang được thực thi nhằm tạo được hiệu quả cao khác nhau của các hệ
thống thông tin đang được thực thi nhằm tạo được hiệu quả cao hơn, chi phí thấp hơn.
Nói chung mục tiêu cơ bản của truyền thông có thể coi như là quá trình gửi và nhận các
thông tin cần thiết qua các lọai phương tiện truyền thông khác nhau. Đồng thời sự giao
tiếp máy – máy được sử dụng để xử lý các số liệu cũng như điều khiển các tín hiệu.
Những dịch vụ kể trên có thể phân lọai theo chức năng thành các dịch vụ chuyển
mạhc điện thoại, video và thông tin số liệu. Tùy theo dạng thông tin được xử lý mà các
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 9 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
phương pháp phục vụ, các đặc tính lưu lượng, độ rộng các dải tần tryền dẫn và các đặc
tính của các thiết bị đầu cuối sẽ được xắc định. Do vậy, để thỏa mãn nhu cầu ngày càng

tăng, mạng viễn thông đòi hỏi có cấu trúc hiện đại, linh hoạt, cho phép kêt hợp các
phưong tiện và nhất là phải thỏa mãn nhu cầu về truyền tải đa dịch vụ, đa phương tiện
nhưng đồng thời cũng phải tận dụng được cơ sở hạ tầng của mạng viễn thông truyền
thống và phải được chuẩn hóa trên toàn cầu để phá vỡ tính độc quyền.
Nếu một mạng lưới thông tin với mục đích đặc biệt và dễ thiết kế đứợc thiết lập
nó có thể sẽ không đủ linh hoạt để đáp ứng những đòi hỏi mới một cách có hiệu quả.
Ngược lại nếu nhiều loại dịch vụ thông tin được két hợp lại thành một mạng lưới duy
nhất để hoạt động thì mạng lưới đó cho dù hơi kém nhiệu quả đôi chút nhưgn nó vẫn có
thể dễ dàng vận hành, thay đổi và mở rộng. Ngoài ra các tổng đài như vậy sẽ dễ dàng
điều khiển. Điều này đồng nghĩa với xu thế phát triển của các hệ thống viễn thông là hội
tụ về một mạng viễn thôgn duy nhất đáp ứng được các đặc điểm kể trên đó chính là mạng
IP.
1.2 Thực trạng của mạng IP truyền thống.
Mô hình TCP/IP vẫn có một số hạn chế nhất định đó là trong vấn đề định tuyến IP
từ khả năng mở rộng cho đến việc quản lý lưu lượng của mạng. Với việc xét các trường
địa chỉ cho mỗi lần định tuyến, nếu mạng mở rộng càng lớn thì việc định tuyến sẽ hết sức
khó khăn.
- Thứ nhất là vấn đề tốc độ và độ trễ, chuyển tiếp dựa trên IP cổ điển quá chậm
để có thể điều khiển các đường truyền có lưu lượng lớn trên Internet. Tuy đã
xuất hiện các phương pháp để nâng cao tốc độ như sử dụng bảng định tuyến
nhanh cho các gói tin quan trọng, tuy nhiên các gói đến router vẫn lớn hơn so
với khả năng xử lý của router do các giao thức đinh tuyến thường hướng lưu
lượng vào cùng một số các kết nối nhất định vì vậy dẫn đến tình trạng mất
gói, mất kết nối…
- Thứ hai là khả năng mở rộng của mạng. Với mạng internet hiện nay, số lượng
người dùng ngày càng tăng, thiết bị thêm vào mạng ngày càng nhiều đồng
nghĩa với việc các router core phải hoạt động nhiều hơn và việc mở rộng
mạng là khó khăn.
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 10 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA

- Thứ ba là khả năng tích hợp các kĩ thuật của các lớp với nhau. Như ta đã biết
trong mô hình TCP/IP các lớp được phân ra khá cụ thể và rõ ràng về các chức
năng vì vậy mà việc tích hợp kĩ thuật mạng lớp 2 và lớp 3 là tương đối khó
khăn.
1.3 Công nghệ ATM – Mô hình hướng kết nối.
ATM là công nghệ chuyển mạch hướng kết nối, tức là kết nối từ điểm đầu đến
điểm cuối phải được thiết lập trước khi thông tin được gởi đi. Việc tạo kết nối mạch ảo
có thể đạt hiệu quả trong mạng nhỏ, nhưng đối với mạng lớn thì những vấn đề có thể xảy
ra: Mỗi khi một router mới đưa vào mạng lõi WAN thì mạch ảo phải được thiết lập giữa
router này với các router còn lại để đảm bảo việc định tuyến tối ưu. Điều này lưu lượng
định tuyến trong mạng tăng.
Thông thường việc thiết lập kết nối này được thực hiện bởi giao thức báo hiệu.
Giao thức này cung cấp các thông tin trạng thái liên quan đến kết nối cho các chuyển
mạch nằm trên đường đã định tuyến. Chức năng điều khiển chấp nhận kết nối CAC
(Connection Admission Control) đảm bảo rằng các tài nguyên liên quan đến kết nối hiện
tại sẽ không được đưa vào để sử dụng cho các kết nối mới. Điều này buộc mạng phải duy
trì trạng thái của từng kết nối (bao gồm thông tin về sự tồn tại của kết nối và tài nguyên
mà kết nối đó sử dụng) tại các node có dữ liệu đi qua. Việc lựa chọn tuyến được thực
hiện dựa trên các yêu cầu về QoS đối với kết nối và dựa trên khả năng của thuật toán
định tuyến trong việc tính toán các tuyến có khả năng đáp ứng các yêu cầu QoS đó.
Do khả năng nhận dạng mạng, khả năng cô lập từng kết nối với các tài nguyên
liên quan đến kết nối trong suốt thời gian tồn tại của kết nối mà môi trường hướng kết
nối có thể đảm bảo chất lượng cho từng luồng thông tin. Mạng sẽ giám sát từng kết nối,
thực hiện định tuyến lại trong trường hợp có sự cố và việc thực hiện định tuyến lại này
cũng phải thông qua báo hiệu.
Từ cơ chế truyền tin ta thấy mạng hướng kết nối thích hợp với :
- Các ứng dụng yêu cầu phải đảm bảo QoS một cách nghiêm ngặt.
- Các ứng dụng có thời gian kết nối lớn.
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 11 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA

Đối với các ứng dụng có thời gian kết nối ngắn thì môi trường hướng kết nối
dường như lại không thích hợp do thời gian để thiết lập kết nối cũng như tỉ lệ phần thông
tin header lại quá lớn. Với các loại lưu lượng như vậy thì môi trường phi kết nối với
phương thức định tuyến đơn giản, tránh phải sử dụng các giao thức báo hiệu phức tạp sẽ
phù hợp hơn.
1.4 Sự hình thành công nghệ MPLS
Định tuyến IP truyền thống có nhiều giới hạn, từ vấn đề khả năng mở rông cho
đến việc quản lý lưu lượng và tích hợp mạng lớp 2 đã tồn tại trong mạng của các nhà
cung cấp dịnh vụ lớn. đã họat động từ lâu. Nhưng với sự phát triển nahnh chóng của
mạng internet và hầu hết trong các môi trường đều chọn IP là giao thức lớp 3 thì những
nhược điểm của IP truyền thống ngày càng bộc lộ rõ, trong khi đó công nghệ ATM có
tốc độ truyền tin cao, đảm bảo thời jan thực và chất lượng dịch vụ theo yêu cầu định
trước. Hơn nữa các dịch vụ thông tin thế hệ sau được chia thành hai xu hướng phát triển
chính là: hoạt động kết nối định hướng và hoạt động không kết nối. Hai xu hướng páht
triển này dần tiệm cận và hội tụ nhau tiến tới ra đời công nghệ IP over ATM. Sự kết hợp
IP với ATM có thể là giải pháp kì vọng cho mạng viễn thông trong tương lai.
Tuy nhiên, IP và ATM là hai công nghệ hoàn toàn khác nhau, được thiết kế cho
những môi trường mạng khác nhau về giao thức, cách đánh địa chỉ, định tuyến , báo hiệu,
phân bổ tài nguyên…khi các ISP càng mở rộng mạng theo hướng IP/MLPS/ATM (IP
over ATM), họ càng nhận rõ nhược điểm của mô hình này, đó là sự phức tạp của mạng
lưới do phải duy trì hoạt động của hai hệ thống thiết bị. Sự bùng nổ của mạng Internet
dẫn tới xu hướng hội tụ của mạng viễn thông khác như mạng thoại, truyền hình dựa trên
Internet, giao thức IP trở thành giao thức chủ đạo trong lĩnh vực mạng.
Xu hướng của các ISP là thiết kế và sử dụng các router chuyên dụng, dung lượng
chuyên tải lớn, hỗ trợ các giải pháp tích hợp, chuyển mạch đa lớp cho mạng đường trục
Internet. Nhu cầu cấp thiết trong bối cảnh này là phải ra đời một công nghệ lai có khả
năng kết hợp các những đặc điểm tốt của chuyển mạch kênh ATM và chuyển mạhc gói
IP. Công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS ra đời đã đáp ứng được những nhu
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 12 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA

cầu của thị trường đúng theo tiêu chí páht triển của Internet đã mang lại những lợi ích
thiết thực, đánh giấu một bước phát triển mới của mạng Internet trước xu thế tích hợp
công nghệ thông tin và viễn thông. MPLS liên kết các ưu điểm của định tuyến lớp 3
connectionless và chuyển mạch lớp 2 connection-oriented. MPLS là một phương thức
được cải tiến cho việc chuyển tiếp các gói tin trong bằng cách sử dụng các nhãn được gán
thêm vào trong các gói tin IP. Mục tiêu chính của MPLS là tạo ra một cấu trúc mạng
mềm dẻo để cung cấp cho đặc tính mở rộng và ổn định mạng. Điều này bao gồm kĩ thuật
điều khiển lưu lượng và khả năng hoạt động của VPN và có liên quan đến chất lượng
dịch vụ (QoS) và nhiều lớp dịch vụ (CoS).
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 13 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Chương 2
CÁC ĐẶC TÍNH MẠNG MPLS
2.1 TỔNG QUAN
2.1.1 Tính thông minh phân tán
Trong mạng chuyển mạch kênh, tính thông minh chủ yếu tập trung ở mạng lõi
(core). Tất cả những thiết bị thông minh nhất đều đặt trong mạng lõi như các tổng đài
toll, transit, MSC…Các thiết bị kém thông minh hơn thì đặt ở mạng biên (edge), ví dụ
như các tổng đài nội hạt, truy nhập…
Trong mạng gói IP, tính thông minh phân tán gần như chia đều cho các thiết bị
trong mạng. Tất cả các router đều phải làm hai nhiệm vụ đó là định tuyến và chuyển
mạch. Đấy là ưu điểm nhưng cũng là nhược điểm của mạng IP. Quan điểm của MPLS là
tính thông minh càng đưa ra mạng biên thì mạng càng hoạt động tốt. Lý do là những
thành phần ở mạng lõi phải chịu tải rất cao. Thành phần mạng lõi nên có độ thông minh
thấp và năng lực chuyển tải cao. MPLS phân tách hai chức năng định tuyến và chuyển
mạch: các router ở biên thực hiện định tuyến và gắn nhãn (label) cho gói. Còn các router
ở mạng lõi chỉ tập trung làm nhiệm vụ chuyển tiếp gói tin với tốc độ cao dựa vào các
nhãn. Tính thông minh được đẩy ra ngòai biên là một trong những ưu điểm lớn nhất của
MPLS.
2.1.2 MPLS và mô hình tham chiếu OSI

Nguyên lý của MPLS là tất cả các gói IP sẽ được gắn nhãn và chuyển tiếp theo
một đường dẫn LSP (Label Switched Path). Các router trên đường dẫn chỉ căn cứ vào nội
dung của nhãn để thực hiện quyết định chuyển tiếp gói tin mà không cần phải kiểm tra
IP.
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 14 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
2.2 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG MPLS

2.2.1 Miền MPLS (MPLS domain)
Chuẩn RFC3031 mô tả miền MPLS là “một tập hợp các nút mạng thực hiện hoạt
động định tuyến và chuyển tiếp MPLS”. Một miền MPLS thường được quản lý và điều
khiển bởi một nhà quản trị.
Miền MPLS được chia thành 2 phần: phần mạng lõi (core) và phần mạng biên
(edge). Các nút thuộc miền MPLS được gọi là router chuyển mạch nhãn LSR (Label
Switch Router). Các nút ở phần mạng lõi được gọi là transit- LSR hay core-LSR, thường
được gọi tắt là LSR. Các nút ở biên được gọi là router biên nhãn LER (Label Edge
Router).
Nếu một LER là nút đầu tiên trên đường đi của một gói xuyên qua miền MPLS thì
nó được gọi là LER lối vào (ingress-LER), còn nếu là nút cuối cùng thì nó được gọi là
LER lối ra(egress-LER).
2.2.2 Lớp chuyển tiếp tương đương (FEC)
Lớp chuyển tiếp tương đương FEC (Forwarding Equivalence Class) là một tập
hợp các gói được đối xử như nhau bởi một LSR, như vậy FEC là một nhóm các gói IP
được chuyển tiếp trên cùng một đường chủyển mạch nhẵn LSR cho dù chúng có thể khác
nhau về thông tin header lớp mạng. Hình dưới cho thấy cách xử lý này:
Hình 2.1. Lớp chuyển tiếp tương đương
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 15 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
2.2.3 Nhãn và stack nhãn
RFC 3031 định nghĩa nhãn là “một bộ phận nhận dạng có độ dài ngắn và cố định

mang ý nghĩa cục bộ dùng để nhận biết một FEC”. Nhãn được dán lên một gói để báo
cho LSR biết gói này cần đi đến đâu. Phần nội dung nhãn có độ dài 20bit không cấu trúc,
như vậy số giá trị nhãn có thể có là 2. Giá trị nhãn định nghĩa chỉ số (index) để dùng
trong bảng chuyển tiếp.
Một gói lại có thể được “dán chồng” nhìều nhãn, các nhãn này chứa trong một nơi
gọi là stack nhãn (Label Stack). Stack nhãn là một tập hợp gồm một hoặc nhiều lối vào
nhãn tổ chức theo nguyên tác LIFO. Tại mỗi hop trong mạng chỉ xử lý nhãn hiện hành
trên đỉnh stack. Chính nhãn này sẽ được LSR sử dụng để chuyển tiếp gói tin.
Hình 2.2: Stack nhãn
Nếu gói tin chưa có nhãn thì stack nhãn là rỗng (độ sâu của stack nhãn bằng 0).
Nếu stack có chiều sâu là d thì mức 1 sẽ ở đáy stack (bit S trong entry nhãn đặt lên là 1)
và mức d sẽ ở đỉnh của stack. Một entry nhãn có thể được cất vào (push) hoặc lấy ra
(pop) khỏi stack.
2.2.4 Hoán đổi nhãn (Label Swapping)
Hoán đổi nhãn là cách dùng các thủ tục để chuỷên tiếp gói tin. Để chuyển tiếp gói
có nhãn, LSR kiểm tra nhãn trên đỉnh stack và dùng ánh xạ ILM (Incoming Label Map)
để ánh xạ nhãn này tới một entry chuyển tiếp nhãn NHLFE (Next Hop Label Forwarding
Entry). Sử dụng thông tin trong NHLFE, LSR xác định ra nơi để chuyển tiếp gói tin và
thực hiện một tác vụ trên stack nhãn. Rồi nó mã hóa stack nhãn mới vào gói và chuyển
gói đi.
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 16 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Chuyển tiếp gói chưa có nhãn cũng tương tự nhưng xảy ra ở ingress-LER. LER
phải phân tích header lớp mạng để xắc định FEC rồi sử dụng ánh xạ FTN (FEC to
NHLFE) để ánh xạ FEC vào một NHLFE.
2.2.5 Đường chuyển mạch nhãn LSP (Label Switched Path)
Đường chuyển mạch nhãn LSP là một đường nối giữa router ngõ vào và router
ngõ ra, được thiết lập bởi các nút MPLS để chuyển các gói đi xuyên qua mạng. Đường
dẫn của một LSP qua mạng được định nghĩa bởi sự chuyển đổi các giá trị nhãn ở các
LSR dọc theo LSP bằng cách dùng thủ tục hoán đổi nhãn. Khái niệm LSP tương tự như

khái niệm mạch ảo (VC) trong ATM.
Hình 2.3: Đường chuyển mạch nhãn LSP
2.3 Mã hóa nhãn và chế độ đóng gói nhãn
2.3.1 Mã hóa stack nhãn
Khi nhãn được gắn lên gói, bản thân giá trị nhãn là 20 bit sẽ được mã hóa cùng
với một thông tin cộng thêm để phụ trợ trong quá trình chuyển tiếp gói để hình thành một
entry nhãn. Hình minh họa một dịnh dạng một entry nhãn trong stack nhãn.
Hình 2.4: Định dạng một entry trong stack nhãn
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 17 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Một chồng nhãn 32 bit bao gồm các trường sau:
• Nhãn: là nhãn thực sự, có chiều dài là 20 bit. Do đó ta có thể tạo ra
được 2
20
giá trị nhãn khác nhau.
• Exp: trường Experimental có 3 bit, được dùng để định nghĩa lớp dịch
vụ.
• S: bit S là bit bottom-of-stack (dưới cùng của chồng nhãn). Một gói tin
có thể có nhiều nhãn, nếu nhãn thêm vào chồng nhãn là cuối cùng thì
bit này được thiết lập lên 1.
• TTL: trường Time to live có 8 bit, trường này mang ý nghĩa giống như
bên IP. Tức là nó sẽ giảm đi 1 khi qua mỗi hop để ngăn chặn routing
loop
Công thức để dán nhãn gói tin là:
Network Layer Packet + MPLS Label Stack
Label Spaces: chia làm 2 loại Per-Platform Label Space: các interface dùng
chung giá trị nhãn. Per-Interface Label Space: mỗi interface mang giá trị nhãn riêng
2.3.2 Chế độ Frame
Các kĩ thuật lớp 2 như Ethernet, Token Ring, FDDI, PPP không có trường nào phù
hợp trong header của frame có thể mang nhãn. Vì vậy stack nhãn sẽ được chứa trong

header chêm (shim header). Shim header được chêm vào giữa header lớp liên kết và
header lớp mạng, như trong hình 11. Đỉnh stack nằm liền sau header lớp 2 và đáy stack
nằm liền trước header lớp mạng.
Hình 2.5 : Shim header được chêm vào giữa header lớp 2 và lớp 3
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 18 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Roưter gửi frame phải có cách để báo cho router nhận biết rằng frame này có chứa
shim header, cách thức này khác nhau giữa các kĩ thuật lớp 2. Ethernet sử dụng cặp giá
trị ethertype 0x8847 và 0x8848 để chỉ thị frame đang mang gói MPLS unicast và
multicast tương ứng. PPP sử dụng NCP (Network Control Program) sửa đổi gọi là
MPLSCP (MPLS Control Protocol) và đánh dấu tất cả các gói có chứa shim header bằng
giá trị 0x8281 trong trường PPP protocol
2.3.3 Chế độ cell
Chế độ cell được dùng khi ta có một mạng gồm cá ATM-LSR (là các chuyển
mạch ATM có hỗ trợ MPLS), trong đó nó sử dụng các giao thức phân phối nhãn MPLS
để trao đổi thông tin VPI/VCI, trong VPI hoặc VCI của header cell ATM.
Hình 2.6 : Nhãn trong chế độ Cell ATM
Cell ATM gồm có 5 byte header và 48 byte payload. Để chuyển tải gói tin có kích
thước lớn hơn 48 byte từ lớp trên đưa xuống, ATM phải gói tin thành nhiều phần nhỏ
hơn, việc này gọi là phân đoạn (fragmentation) [4]. Quá trình phân đoạn do lớp AAL
(ATM Adaptation Layer) đảm trách. Cụ thể AAL 5 PDU sẽ đựợc chia thành nhiều đoạn
48byte, mỗi đoạn 48byte này được thêm header 5byte để tạo ra một cell ATM.
Hình 2.7 : Đóng gói (encapsulation) gói có nhãn trên link ATM
Khi đóng gói có nhãn MPLS trên ATM, toàn bộ stack nhãn được đặt trong AAL 5
PDU. Giá trị thực sự của nhãn đỉnh được đặt trong trường VPI/VCI, hoặc đặt trong
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 19 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
trường VCI nếu 2 ATM-LSR kết nối nhau qua một đường ảo ATM (VP). Entry đỉnh
stack nhãn phải chứa giá trị 0 (coi như entry giữ chỗ) và được bỏ qua khi nhận. Lý do các
nhãn phải chứa ở cả trong AAL5 PDU và header ATM là để mở rộng độ sâu stack nhãn.

Khi các cell ATM đi đến cuối LSP, nó sẽ được tái hợp lại. Nếu có nhiều nhãn trong stack
nhãn, AAL5 PDU sẽ bị phân đoạn lần nữa và nhãn hiện hành trên đỉnh stack sẽ được đặt
vào trường VPI/VCI.
2.4 CHỨC NĂNG MPLS
2.4.1 Kiến trúc một nút MPLS (LER và LSR)
Hình dưới minh họa mặt phẳng điều khiển và chuyển tiếp của LSR và LER. Mặt
phẳng điều khiển có chức năng định tuyến IP dùng để giao tiếp với các LSR, LER khác
họăc các router IP thông thường bằng các giao thức định tuyyến IP. Kết quả là một cơ sở
thông tin định tuyến RIB (Routing Information Base) được tạo lập gồm các thông tin
miêu tả các route khả thi để tìm các prefix địa chỉ IP. LER sẽ sử dụng các thông tin này
để xây dựng cơ sở thông tin chuyển tiếp FIB (Fơrwarding Information Base) trong mặt
phẳng chuyển tiếp.
Hình 2.8 : Cấu trúc của LER và transit LSR
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 20 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Mặt phẳng điều khiển còn có chức năng báo hiệu MPLS dùng để giao tiếp với các
LSR khác bằng một giao thức phân phối nhãn. Kết quả là một cơ sở thông tin nhãn LIB
(Label Information Base) gồm các thông tin liên quan đến các gán kết nhãn đã được
thương lượng với các router MPLS khác. Thành phần báo hiệu MPLS nhận thông tin từ
chức năng định tuyến IP và LIB để xây dựng cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn LFIB
(Label Forwarding Information Base) trong mặt phẳng chuyển tiếp. Một LER có thể
chuyển tiếp các gói IP, gắn nhẵn vào gói (Label Push), hoặc gỡ nhãn ra khỏi gói (Label
pop) trong khi đó một transit –LSR chỉ có khả năng chuyển tiếp gói có nhãn thêm hoặc
bỏ bớt nhãn.
2.4.2 Mặt phẳng chuyển tiếp (mặt phẳng dữ liệu)
Mặt phẳng chuyển tiếp MPLS chịu trách nhiệm chuyển tiếp dữ liệu của người
dùng. Nó sử dụng LFIB để thực hiện chuyển tiếp các gói có gắn nhãn căn cứ vào giá trị
của nhãn nằm trên đỉnh stack nhãn.
2.4.2.1. Cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn LFIB
Trong mạng IP, quyết định chuyển tiếp gói được xắc lập bằng cách thực hiện tra

cứu địa chỉ đích trong bảng FIB để xắc định hop kế tiếp và giao diện ra. Trong mạng
MPLS mỗi LSR duy trì một bảng LFIB riêng rẽ và tách biệt với FIB. Bảng LFIB có hai
loại entry là ILM và FTN (FEC to NHLFE).
NHLFE (Next Hop Label Forwarding Entry) là subentry chứa các trường như địa chỉ hop
kế, các tác vụ stack nhãn, giao diện ra và thông tin header lớp 2, ILM ánh xạ một nhãn
đến một hoặc nhiều NHLFE. Nhãn trong gói đến sẽ dùng để chọn ra một entry ILM cụ
thể nhằm xắc định NHLFE. Còn FTN ánh xạ mỗi FEC vào một hoặc nhiều NHLFE. Nhờ
các entry FTN, gói chưa có nhãn được chuyển thành gói có nhãn FTN, ILM và NHLFE
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 21 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Hình 2.9 : NHLFE
Như vậy khi một gói không nhãn thuộc một FEC đi vào miền MPLS, ingress-LER sẽ sử
dụng một entry LFIB loại FTN để chuyển gói không nhãn thành gói có nhãn. Sau đó tại
các transit-LSR sử dụng một entry LFIB loại ILM để hoán đổi nhãn vào bằng nhãn ra.
Cuối cùng, tại egress-LER sử dụng một entry LFIB loại ILM để gỡ bỏ nhãn đến và
chuyển tiếp gói không có nhãn đến router kế tiếp.
2.4.2.2. Thuật toán chuyển tiếp nhãn
Các nút MPLS sử dụng giá trị nhãn trong các gói đến là chỉ mục để tra bảng LFIB.
Khi tìm thấy entry tương ứng với nhãn đến, nút MPLS thay thế nhãn trong gói bằng nhãn
ra và gởi gói đi qua giao diện ra để đến hop kế được đặc tả trong subentry NHLFE. Nếu
subentry có chỉ định hàng đợi ra, nút MPLS sẽ đặt gói trên hàng đợi đã chỉ định. Trường
hợp nút MPLS duy trì một LFIB riêng cho mỗi giao diện nõ sẽ dùng LFIB của giao diện
mà gói đến để tra cứu chuyển tiếp gói tin.
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 22 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Hình 2.10 : Qúa trình chuyển tiếp một gói đên next hop
Nút MPLS có thể lấy định vị được các thông tin chuyển tiếp cần thiết trong LFIB chỉ
trong một lần truy xuất bộ nhớ, tốc độ thực thi rất cao nhờ các chip ASIC.
2.4.2.3. NHLFE (Next Hop Label Fơrwarding Entry)
NHLFE là lối vào phụ của ILM hoặc FTN, nó chứa các thông tin sau:

- Hop kế của gói
- Tác vụ sẽ được tiến hành trên stack nhãn của gói như sau:
- Swap : thay nhãn ở đỉnh stack nhãn bằng một nhãn mới được chỉ định
- Pop : bóc một nhãn ra khỏi stack.
- Pusch: chồng thêm một nhãn vào trong stack nhãn.
Một ví dụ NHLFE cũng có thể chứa những thông tin sau:
- Đóng gói lớp datalink để sủ dụng khi truyền gói
- Cách thức mã hóa stack nhãn khi truyền gói
- Bất kì các thông tin khác cần thiết để xử lý gói một cách chính xác.
2.4.3 Mặt phẳng điều khiển
Nhiệm vụ của các giao thức trong mặt phẳng điều khiển là phân phối cac thông tin
cần thiết cho mỗi LER và LSR để cấu hình bảng FIB và LFIB. Trong hình 14 một giao
thức định tuyến sử dụng bảng thông tin định tuyến RIB hoạt động kết hợp với một giao
thức báo hiệu MPLS sử dụng bảng thông tin nhãn LIB để phân phối các nhãn. Việc phân
tách mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng chuyển tiếp cho phép cài đặt một giao thức điều
khiển MPLS trên một ATM switch.
Có vấn đề đặt ra là : Tại sao MPLS cần giao thức báo hiệu, trong khi router IP cổ
điển chỉ cần định tuyến IP. Một lý do quan trọng phải dùng giao thức báo hiệu MPLS kêt
hợp với một giao thức định tuyến xuất phát từ sự cần thiết phải thực hiện định tuyến ràng
buộc của đường chuyển mạch nhãn MPLS.
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 23 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
2.5 CHUYỂN TIẾP MPLS
2.5.1 Hoạt động trong mặt phẳng chuyển tiếp
FEC là một tập con các gói căn cứ theo một số thông tin trong header IP được
dùng bởi FIB. Một FEC được dùng thường dựa theo luật “longest prefix mạtch” trên địa
chỉ IP đích. Ví dụ: các địa chỉ IP so trùng 16bit đầu có dạng “a.b.*.*” đựoc biểu diễn là
a.b/16” cho entry FEC đầu tiên trong bảng FIB. FEC còn có thể căn cứ bổ sung theo các
trường khác trong header IP như ToS hay Diffserv, FIB sử dụng FEC để xác định ra giao
tiếp đi đến hop kế cho các gói tin IP, cách thực hiện giống các router cổ điển.

Hình 2.11: Bên trong mặt phẳng chuyển tiếp MPLS
Với các ví dụ về hoạt động LFIB ở hình trên, phần ILM của LFIB thao tác trên
một gói có nhãn và ánh xạ một nhãn vào (incoming label) tới một tập các entry NHLFE.
ILM được thể hiện trong hình bởi các cột IN-IF và IN-LBL, nhưng cũng có thể là một
bảng riêng rẽ cho một giao tiếp. FTN (FEC to NHLFE) của FIB ánh xạ một FEC tới một
tập hợp gồm môt hoặc nhiều NHLFE. Như ví dụ trong hình, nhãn A được đẩy (push) lên
các gói IP thưộc FEC “d.e/16”. Lưu ý ILM hoặc FTN có thể ánh xạ tới nhiều NHLFE,
chẳng hạn để dùng trong cân bằng tải.
2.5.2 Gỡ nhãn ở hop áp cuối PHP (Penultimate Hop Popping)
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 24 Trường ĐH Công Nghệ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Một tối ưu hóa quan trọng mà MPLS hỗ trợ là tránh việc tra cứu nhãn (label
lookup) phải xứ lý o ử egress-LER trong trường hợp một gói đi trên một LSP mà yêu cầu
tra cứu IP (IP lookup) tiếp ngay sau đó. Trong hình 2.11 một gói đến có nhãn A được gỡ
nhãn và chuyển sang FIB để tra cứu tiếp trên header IP. Để tránh việc xử lý phát sinh
thêm này, MPLS định nghĩa một tiến trình gọi là gỡ nhãn ở hop áp cuối PHP, trong đó
router áp cuối trên LSP sẽ gỡ nhãn thay vì egress-LER phải làm việc này. Nhờ vậy cắt
giảm được việc xử lý ở router cuối cùng trên LSP.
2.6 ƯU ĐIỂM VÀ ỨNG DỤNG CỦA MPLS
2.6.1 Đơn giản hóa chức năng chuyển tiếp
MPLS sử dụng cơ chế chuyển tiếp căn cứ vào nhãn có độ dài cố định nên quyết
định chuyển tiếp có thể xắc định ngay chỉ với một lần tra cứu chỉ mục trong LFIB. Cơ
chế này đơn giản và nhanh hơn nhiều so với giải thuật “longest prefix match” dùng trong
chuyển tiếp gói datagram thông thường.
2.6.2 Kỹ thuật lưu lượng
Ưu điểm lớn nhất cua MPLS là khả năng thực hiện kỹ thuât lưu lượng (TE-
Traffic Engineering), nó đảm bảo lưu lượng được định tuyến đi qua một mạng theo một
cách thức tin cậy và hiệu quả nhất. Kỹ thuật lưu lượng cho phép các ISP định tuyến lưu
lượng theo cách họ có thể cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng ở khía cạnh thông
lượng và độ trễ. MPLS – TE cho phép lưu lượng đựoc phân bố hợp lý qua toàn bộ hạ

tầng mạng. Tối ưu hóa hiệu suất sử dụng mạng.
2.6.3 Định tuyến QoS từ nguồn
Định tuyến QoS từ nguồn là một cơ chế trong đó các LSR được xác định trước ở
nút nguồn (LSR lối vào) dựa vào một thông tin về độ khả dụng tài nguyên trhogn mạng
cũng như yêu cầu QoS của luồng lưu lượng. Nói cách khác, nó là một giao thức định
tuyến có mở rộng chỉ tiêu chọn dường để bao gồm các tham số như băng thông khả dụng,
việc sử dụng link và đường dẫn end to end, độ chiếm dụng tài nguyên của nút, độ trễ và
biến động trễ.
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 25 Trường ĐH Công Nghệ

×