nghiên cứu - trao đổi
TS. Vũ Hồng Anh *
M
ột trong những đặc điểm quan trọng
của hệ thống pháp luật XHCN là sự
phân chia thành các ngành luật. Cơ sở để
phân biệt giữa ngành luật này và ngành luật
khác là đối tợng điều chỉnh và phơng pháp
điều chỉnh.
Luật hiến pháp đợc coi là ngành luật
độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam vì
nó có đối tợng điều chỉnh và phơng pháp
điều chỉnh riêng. Tuy nhiên, trong sách báo
pháp lí ở nớc ta, việc xác định đối tợng và
phơng pháp điều chỉnh của nó vẫn còn cha
có cách hiểu thống nhất. Bài viết này sẽ phân
tích về hai vấn đề nói trên nhằm góp thêm ý
kiến để làm rõ nội dung của hai khái niệm
này.
1. Đối tợng điều chỉnh của luật hiến
pháp
Xuất phát từ lí luận chung về pháp luật,
đối tợng điều chỉnh của ngành luật nói
chung là những quan hệ x hội mà ngành
luật đó tác động đến nhằm thiết lập trật tự x
hội nhất định phù hợp với ý chí nhà nớc,
các học giả Việt Nam đ xác định phạm vi
đối tợng điều chỉnh của luật hiến pháp là
"Những quan hệ x hội quan trọng gắn liền
với việc xác định chế độ chính trị, kinh tế,
văn hóa - x hội, chính sách đối ngoại và an
ninh quốc phòng, địa vị pháp lí của công dân
cũng nh tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nớc CHXHCN Việt Nam"(1). Có học giả
liệt kê cụ thể những quan hệ x hội mà
ngành luật hiến pháp điều chỉnh. Những
quan hệ x hội liên quan đến nguồn gốc của
quyền lực nhà nớc và bản chất quyền lực
nhà nớc; những quan hệ x hội liên quan
đến mô hình Nhà nớc Việt Nam. Đó là mối
quan hệ cho phép xác định cơ cấu, tổ chức
các cơ quan nhà nớc và mối quan hệ giữa
các cơ quan nhà nớc với nhau; những mối
quan hệ x hội liên quan đến việc xác định
cơ sở kinh tế, văn hóa, x hội của việc tổ
chức Nhà nớc Việt Nam; những mối quan
hệ x hội giữa Nhà nớc với các công dân
Việt Nam nói chung... Đó là những mối quan
hệ x hội xác định hình thức tham gia của
nhân dân vào việc quyết định các công việc
của nhà nớc, xác định địa vị pháp lí của
công dân(2).
Từ những trích dẫn trên đây chúng ta
thấy luật hiến pháp có đối tợng điều chỉnh
rất rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời
sống nhà nớc và x hội, điều mà các học giả
đ khẳng định "... Đối tợng điều chỉnh của
luật hiến pháp không chỉ bó hẹp trong phạm
vi một loại quan hệ x hội nhất định mà
ngợc lại, nó điều chỉnh nhiều loại quan hệ
x hội khác nhau trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động của Nhà nớc CHXHCN Việt
Nam"(3). Tuy nhiên, phạm vi đối tợng điều
chỉnh của luật hiến pháp cũng có giới hạn "...
Phạm vi đó chủ yếu chỉ giới hạn ở những
quan hệ x hội quan trọng gắn liền với việc
xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa x hội, chính sách đối ngoại và an ninh quốc
phòng, địa vị pháp lí của công dân cũng nh
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nớc
CHXHCN Việt Nam"(4). Sự giới hạn này cũng
không làm giảm nỗi hoài nghi của một số
học giả về đối tợng điều chỉnh của luật hiến
pháp: "Không có một ngành luật nào điều
chỉnh nhiều mối quan hệ x hội đến nh vậy,
cho dù những quan hệ đó đều là cơ bản"(5).
Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng
đối tợng điều chỉnh của ngành luật trùng
* Giảng viên Khoa hành chính - nhà nớc
Trờng đại học luật Hà Nội
Tạp chí luật học - 3
nghiên cứu - trao đổi
với đối tợng điều chỉnh của văn bản luật tạo
thành nguồn cơ bản của ngành luật đó(6). Ví
dụ, đối tợng điều chỉnh của ngành luật dân
sự trùng với đối tợng điều chỉnh của BLDS,
đối tợng điều chỉnh của ngành luật hiến
pháp trùng với đối tợng điều chỉnh của hiến
pháp(7). Bởi vì, hiến pháp là văn bản chính trị
- pháp lí của nhà nớc có hiệu lực pháp lí cao
nhất. Hiến pháp là cơ sở pháp lí cho việc xác
định chế độ x hội và nhà nớc, tạo cơ sở
pháp lí cho việc thành lập và hoạt động của
các cơ quan nhà nớc. Hiến pháp xác định
mối quan hệ giữa nhà nớc và công dân, tạo
cơ sở cho việc xác định địa vị pháp lí của
công dân. Do đó, hiến pháp có phạm vi đối
tợng điều chỉnh rộng liên quan đến các lĩnh
vực của đời sống nhà nớc và x hội. Hiến
pháp là cơ sở để xây dựng hệ thống pháp luật
Việt Nam đồng thời hiến pháp là nguồn của
các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt
Nam. Tuy nhiên với 147 điều, hiến pháp
không thể điều chỉnh những quan hệ x hội
cụ thể trong mọi lĩnh vực mà chỉ quy định
những vấn đề chung mang tính nguyên tắc,
định hớng trong từng lĩnh vực, cụ thể:
+ Trong lĩnh vực chính trị, hiến pháp
điều chỉnh những quan hệ x hội liên quan
tới việc xác định chế độ chính trị. Nội dung
của chế độ chính trị bao gồm các vấn đề nh
chủ quyền quốc gia; bản chất nhà nớc,
nguồn gốc của quyền lực nhà nớc; hình
thức thực hiện quyền lực nhân dân; vai trò
của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà
nớc x hội, vai trò của Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các thành viên của mặt trận;
mục đích, nhiệm vụ của Nhà nớc, các cơ
quan nhà nớc, cán bộ, viên chức nhà nớc;
chính sách dân tộc của Nhà nớc; chính sách
đối ngoại của Nhà nớc.
+ Trong lĩnh vực kinh tế, hiến pháp quy
định mục đích chính sách kinh tế của Nhà
nớc; chính sách phát triển kinh tế; các loại
hình chế độ sở hữu, chính sách của Nhà nớc
đối với các thành phần kinh tế; chính sách
4 - Tạp chí luật học
kinh tế đối ngoại của Nhà nớc; các nguyên
tắc Nhà nớc quản lí nền kinh tế quốc dân.
+ Trong lĩnh vực văn hóa - x hội hiến
pháp quy định mục đích phát triển nền văn
hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ; chính
sách của Nhà nớc đối với sự nghiệp phát
triển văn hóa, giáo dục khoa học và công
nghệ; chính sách x hội của Nhà nớc.
Những quan hệ x hội trong các lĩnh vực
nói trên đợc hiến pháp điều chỉnh ở mức độ
khái quát hóa cao mang tính định hớng cơ
bản. Trên cơ sở đó các luật và văn bản dới
luật sẽ điều chỉnh cụ thể những quan hệ x
hội này. Nhng khi những quan hệ x hội
liên quan đến lĩnh vực kinh tế, văn hóa-x
hội đợc cụ thể hóa bằng luật hoặc văn bản
dới luật thì bản thân những văn bản đó
không phải là nguồn của luật hiến pháp mà
trở thành nguồn của các ngành luật khác nh
kinh tế, hành chính, đất đai, lao động... chỉ
có những quan hệ x hội liên quan đến lĩnh
vực chính trị khi đợc điều chỉnh bởi luật
hoặc văn bản dới luật thì những văn bản này
sẽ là nguồn của luật hiến pháp, ví dụ: Luật
Mặt trận tổ quốc Việt Nam năm 1999, Nghị
định về quy chế thực hiện dân chủ ở x năm
1998.
+ Một trong những nội dung cơ bản của
hiến pháp là mối quan hệ giữa Nhà nớc và
công dân. Mối quan hệ này đợc thể hiện
thông qua những quy định về quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân.
Bảo đảm các quyền tự do cá nhân là một
trong hai nội dung cơ bản của khẩu hiệu lập
hiến. Thiếu sót của Hiến pháp Mĩ 1787 - Bản
hiến pháp đầu tiên của nhân loại - không ghi
nhận các quyền tự do cá nhân đ đợc bổ
sung bởi 10 tu chính án vào năm 1791. Hiến
pháp đầu tiên của nớc Việt Nam dân chủ Hiến pháp 1946 đ đề ra 3 nguyên tắc xây
dựng hiến pháp, một trong 3 nguyên tắc đó
là đảm bảo các quyền tự do dân chủ. Và hiến
pháp đ trịnh trọng ghi nhận các nghĩa vụ và
quyền lợi của công dân ngay tại chơng II
với 18 điều khoản.
nghiên cứu - trao đổi
Trải qua 4 bản hiến pháp, các quyền tự
do dân chủ của cá nhân ở nớc Việt Nam
ngày càng đợc mở rộng (Hiến pháp năm
1992 có 34 điều quy định về quyền và nghĩa
vụ công dân). Bên cạnh đó những quyền và
nghĩa vụ của công dân còn đợc bảo đảm
thực hiện bằng các quy định của luật và văn
bản dới luật nh Luật bầu cử đại biểu Quốc
hội, Luật bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân,
Luật báo chí, Luật khiếu nại tố cáo, Luật
giáo dục...
Nh vậy, luật hiến pháp không những
điều chỉnh những quan hệ x hội cơ bản mà
còn điều chỉnh những quan hệ x hội cụ thể
liên quan đến mối quan hệ giữa Nhà nớc và
công dân. Tuy nhiên, trong lĩnh vực này, luật
hiến pháp chỉ điều chỉnh những quan hệ x
hội cụ thể liên quan đến quyền, nghĩa vụ
công dân trong lĩnh vực chính trị còn trong
những lĩnh vực khác thì những quan hệ x
hội cụ thể lại đợc điều chỉnh bởi quy phạm
của các ngành luật khác.
+ Vấn đề trọng tâm của mỗi bản hiến
pháp là tổ chức nhà nớc. Hiến pháp 1946 đ
dành 4 trong số 7 chơng, 48 trong số 70
điều để điều chỉnh vấn đề này. Hiến pháp
năm 1992 dành 6 trong số 10 chơng, 62
trong số 147 điều để điều chỉnh. Nội dung
của tổ chức nhà nớc bao gồm những vấn đề
nh tổ chức thực hiện quyền lực nhà nớc,
cấu trúc nhà nớc và thiết lập mối quan hệ
giữa cơ quan nhà nớc trung ơng và cơ
quan chính quyền địa phơng.
Quyền lực nhà nớc đợc thực hiện bởi
các cơ quan nhà nớc, vì vậy, Hiến pháp phải
quy định cách thức thành lập, phân định rõ
thẩm quyền, phạm vi hoạt động của các cơ
quan nhà nớc đồng thời xác lập mối quan
hệ giữa các cơ quan nhà nớc với nhau. Tuy
nhiên, trong phạm vi của mình, Hiến pháp
chỉ quy định những vấn đề cơ bản nhất liên
quan đến tổ chức và hoạt động của từng cơ
quan nhà nớc nh vị trí, chức năng (hớng
hoạt động chủ yếu) nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và trình tự hoạt động chung của
các cơ quan nhà nớc. Trên cơ sở những quy
định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh và một
số văn bản quy phạm pháp luật khác sẽ điều
chỉnh cụ thể những vấn đề này. Những văn
bản này tạo thành nguồn quan trọng và
chiếm một số lợng lớn trong số nguồn của
luật hiến pháp.
Nội dung của vấn đề tổ chức thực hiện
quyền lực nhà nớc cũng chính là nội dung
của hình thức chính thể(8). Nhng không thể
đồng nhất chính thể với chế độ chính trị(9)
hay nói cách khác không thể đồng nhất chế
độ chính trị với tổ chức thực hiện quyền lực
nhà nớc. Vấn đề cốt lõi của chế độ chính trị
là quyền lực nhân dân mà phạm trù "quyền
lực nhân dân" không thể đồng nhất với phạm
trù "quyền lực nhà nớc" và việc thực hiện
quyền lực nhà nớc. Quyền lực nhân dân
đợc thể hiện dới nhiều hình thức, trong đó
hình thức quyền lực nhà nớc là cơ bản(10).
Khi nghiên cứu về chế độ chính trị của nớc
CHXHCN Việt Nam, PGS.TS. Lê Minh Tâm
cho rằng "Trong Hiến pháp 1992, chế định
về chế độ chính trị đ thể hiện một cách đầy
đủ và toàn diện các quy định và nguyên tắc
chính trị cơ bản, tạo ra cơ sở pháp lí vững
chắc cho việc thiết lập, củng cố và bảo vệ
chế độ chính trị tốt đẹp của nớc CHXHCN
Việt Nam. Các quy định và nguyên tắc trong
chơng chế độ chính trị còn là cơ sở, nền
tảng chính trị của các chơng về Quốc hội,
Chủ tịch nớc, Chính phủ, hội đồng nhân
dân, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân"(11). Nh vậy chế độ chính trị thiết lập
những nguyên tắc nền tảng cơ bản cho việc
tổ chức thực hiện quyền lực nhà nớc. Hay
nói cách khác, chính chế độ chính trị đóng
vai trò quan trọng (nếu nh không nói là
quyết định) đối với việc xác lập hình thức
chính thể của nhà nớc.
Nói tóm lại, từ những phân tích trên đây
chúng tôi chia sẻ quan điểm cho rằng luật
hiến pháp điều chỉnh 2 nhóm quan hệ x hội
sau: Thứ nhất, nhóm quan hệ x hội gắn với
việc xác định cơ sở của quyền lực nhân dân
Tạp chí luật học - 5
nghiên cứu - trao đổi
bao gồm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn
hóa - x hội. Thứ hai, nhóm quan hệ x hội
phát sinh trong quá trình thực hiện quyền lực
nhà nớc của nhân dân bao gồm tổ chức và
hoạt động của các cơ quan nhà nớc, quyền
và nghĩa vụ của công dân(12).
2. Phơng pháp điều chỉnh của luật
hiến pháp
Từ lí luận chung về pháp luật, phơng
pháp điều chỉnh pháp luật là tổng hợp tất cả
những cách thức tác động pháp luật lên các
quan hệ x hội(13). Phơng pháp điều chỉnh
của ngành luật hiến pháp là toàn bộ những
phơng thức, cách thức tác động pháp lí lên
những quan hệ x hội thuộc phạm vi điều
chỉnh của ngành luật hiến pháp. Mỗi ngành
luật có phơng pháp điều chỉnh riêng phụ
thuộc vào nội dung và tính chất của những
quan hệ x hội mà ngành luật đó điều chỉnh.
Nh đ trình bày ở trên, những quan hệ
x hội mà ngành luật hiến pháp điều chỉnh
liên quan đến quyền lực nhân dân và việc
thực hiện quyền lực nhà nớc của nhân dân,
bởi vậy, những quan hệ x hội đó mang tính
chất quyền lực. Những quan hệ pháp luật
hiến pháp thờng là những quan hệ giữa nhà
nớc và công dân, nhà nớc và x hội, giữa
cơ quan nhà nớc với cơ quan nhà nớc. Để
điều chỉnh những quan hệ x hội này, luật
hiến pháp cần có những cách thức tác động
đặc biệt. Những cách thức mà luật hiến pháp
sử dụng để điều chỉnh những quan hệ x hội
là:
+ Bắt buộc, cách thức này thờng đợc
sử dụng để điều chỉnh quan hệ x hội liên
quan đến việc thực hiện quyền lực nhà nớc
và xác định nghĩa vụ của công dân. Theo
cách thức này quy phạm luật hiến pháp buộc
chủ thể quan hệ pháp luật hiến pháp phải
thực hiện hành vi nhất định. Ví dụ, khoản 2
Điều 86 Hiến pháp năm 1992 quy định:
"Trong trờng hợp Chủ tịch nớc, Thủ tớng
Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu
Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của
6 - Tạp chí luật học
mình, ủy ban thờng vụ Quốc hội triệu tập
Quốc hội họp bất thờng".
Theo quy phạm này một bên chủ thể của
quan hệ pháp luật hiến pháp là ủy ban
thờng vụ Quốc hội phải triệu tập Quốc hội
họp bất thờng khi nhận đợc yêu cầu của
chủ thể khác trong quan hệ pháp luật hiến
pháp nh Chủ tịch nớc, Thủ tớng Chính
phủ, 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội.
Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 1992
quy định: "Chủ tịch nớc chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trớc Quốc hội". Theo
quy phạm này Chủ tịch nớc phải báo cáo
công tác trớc Quốc hội tại kì họp Quốc hội.
Khoản 2 Điều 77 Hiến pháp năm 1992
quy định: "Công dân phải làm nghĩa vụ quân
sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn
dân". Theo quy phạm này công dân phải
thực hiện hành vi "làm nghĩa vụ quân sự và
tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân".
+ Cho phép, cách thức này đợc sử dụng
để điều chỉnh các quan hệ x hội gắn với
việc xác định quyền công dân và quyền hạn
của các cơ quan nhà nớc. Theo cách thức
này, quy phạm luật hiến pháp cho phép chủ
thể quan hệ pháp luật hiến pháp thực hiện
hành vi nhất định. Ví dụ, Điều 69 Hiến pháp
năm 1992 quy định: "Công dân có quyền tự
do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền đợc
thông tin; có quyền hội họp, lập hội biểu tình
theo quy định của pháp luật". Theo quy
phạm này mọi công dân Việt Nam - chủ thể
quan hệ pháp luật hiến pháp đợc phép thực
hiện các hành vi nh tự do ngôn luận, tự do
báo chí, lập hội, hội họp và biểu tình.
Điều 84 Hiến pháp năm 1992 quy định
những nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội,
nh vậy Hiến pháp cho phép Quốc hội thực
hiện những quyền hạn nhất định trong các
lĩnh vực khác nhau.
+ Cấm đoán, cách thức này đợc sử dụng
để điều chỉnh một số quan hệ x hội liên
quan đến quyền công dân và hoạt động của
nghiên cứu - trao đổi
các cơ quan nhà nớc. Theo cách thức này,
quy phạm luật hiến pháp nghiêm cấm chủ
thể quan hệ pháp luật hiến pháp thực hiện
hành vi nhất định. Ví dụ, khoản 3 Điều 70
Hiến pháp năm 1992 quy định: "Không ai
đợc xâm phạm tự do tín ngỡng, tôn giáo
hoặc lợi dụng tín ngỡng, tôn giáo để làm
trái pháp luật và chính sách của nhà nớc".
Quy phạm này nghiêm cấm chủ thể luật hiến
pháp thực hiện hành vi xâm phạm quyền tự
do tín ngỡng, tôn giáo của công dân cũng
nh hành vi lợi dụng tín ngỡng, tôn giáo để
làm trái pháp luật và chính sách của nhà
nớc.
Khoản 1 Điều 99 Hiến pháp năm 1992
quy định: "Không có sự đồng ý của Quốc hội
và trong thời gian Quốc hội không họp,
không có sự đồng ý của ủy ban thờng vụ
Quốc hội thì không đợc bắt giam, truy tố
đại biểu Quốc hội". Quy phạm này nghiêm
cấm chủ thể của quan hệ pháp luật hiến pháp
(cơ quan nhà nớc có thẩm quyền) thực hiện
hành vi bắt giam, truy tố đại biểu Quốc hội
khi cha đợc sự đồng ý của Quốc hội hoặc
của ủy ban thờng vụ Quốc hội trong thời
gian Quốc hội không họp.
Những cách thức nói trên cũng chính là
phơng pháp mà luật hiến pháp sử dụng để
tác động lên những quan hệ x hội thuộc
phạm vi điều chỉnh của mình.
Bên cạnh đó cần phải phân biệt phơng
pháp điều chỉnh với sự điều chỉnh (cơ chế
điều chỉnh) của luật hiến pháp. Sự điều chỉnh
(cơ chế điều chỉnh) của luật hiến pháp là sự
tác động có tổ chức, có mục đích của các
quy phạm pháp luật hiến pháp lên những
quan hệ x hội thuộc phạm vi điều chỉnh của
ngành luật hiến pháp nhằm điều chỉnh, bảo
vệ và duy trì sự phát triển của những quan hệ
x hội đó.
Sự điều chỉnh (cơ chế điều chỉnh) của
luật hiến pháp đợc thực hiện thông qua hệ
thống những phơng tiện pháp luật nh quy
phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, ý thức
pháp luật, trách nhiệm pháp lí và phơng
pháp điều chỉnh.
Để điều chỉnh những quan hệ x hội,
trớc hết luật hiến pháp phải thiết lập năng
lực pháp lí cho chủ thể quan hệ pháp luật
hiến pháp, xác định quy chế pháp lí và bảo
đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các
chủ thể thông qua các phơng tiện pháp lí
khác.
Đối với thể nhân (công dân, cử tri, cá
nhân khác) luật hiến pháp thiết lập năng lực
pháp lí tức là quy định quyền, nghĩa vụ
chung không phụ thuộc vào khả năng, vị trí
x hội của từng chủ thể.
Năng lực pháp lí của các cơ quan nhà
nớc bao hàm chức năng nhiệm vụ và quyền
hạn. Mỗi cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
riêng phù hợp với nhiệm vụ chung.
Năng lực pháp lí của các tổ chức x hội
và các chủ thể khác bao hàm quyền và trách
nhiệm.
Khi thiết lập năng lực pháp lí cho các chủ
thể quan hệ pháp luật hiến pháp, luật hiến
pháp sử dụng các phơng pháp bắt buộc, cho
phép, cấm đoán. Nh vậy, việc xác định
quyền và nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể
quan hệ pháp luật hiến pháp không phải là
phơng pháp điều chỉnh nh quan điểm của
một số học giả(14) mà nó thuộc một trong
những yếu tố của sự điều chỉnh (cơ chế điều
chỉnh) của luật hiến pháp.
Ngoài ra có quan điểm cho rằng phơng
pháp điều chỉnh của luật hiến pháp là xác
định những nguyên tắc chung mang tính
định hớng cho các chủ thể tham gia vào các
quan hệ pháp luật hiến pháp(15). Quan điểm
này không chính xác bởi hai lí do sau:
Thứ nhất, những nguyên tắc chung (nh
nguyên tắc quyền lực nhân dân, đại diện
nhân dân, Đảng l nh đạo, tập trung dân
chủ...) là bộ phận cấu thành quan trọng của
hệ thống luật hiến pháp. Chính trên cơ sở
những nguyên tắc chung này mà luật hiến
Tạp chí luật học - 7
nghiên cứu - trao đổi
pháp đợc xây dựng thành hệ thống thống
nhất đồng thời những nguyên tắc chung tạo
mối liên kết chặt chẽ giữa các chế định của
ngành luật hiến pháp.
Thứ hai, đ là những nguyên tắc chung
thì thờng mang tính khái quát hóa cao vì
vậy những nguyên tắc chung không điều
chỉnh những quan hệ x hội cụ thể. Trên cơ
sở những nguyên tắc chung quy phạm luật
hiến pháp lựa chọn những cách thức nhất
định phù hợp với định hớng của nguyên tắc
chung để điều chỉnh các quan hệ x hội cụ
thể. Ví dụ, nguyên tắc tập trung dân chủ
(khoản 2 Điều 6 Hiến pháp năm 1992) là
một trong những nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của các cơ quan nhà nớc. Trên cơ sở
nguyên tắc này, Điều 88 Hiến pháp năm
1992 quy định: "Luật, nghị quyết của Quốc
hội phải đợc quá nửa tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành"; Điều 93 Hiến
pháp năm 1992 quy định: "Pháp lệnh, nghị
quyết của ủy ban thờng vụ Quốc hội phải
đợc quá nửa tổng số thành viên ủy ban
thờng vụ Quốc hội biểu quyết tán thành";
khoản 2 Điều 115 Hiến pháp năm 1992 quy
định: "Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền của Chính phủ phải đợc thảo luận
tập thể và quyết định theo đa số"... Trong tất
cả những quy phạm nêu trên, luật hiến pháp
sử dụng phơng pháp bắt buộc để điều chỉnh
quan hệ x hội. Phơng pháp này phù hợp
với định hớng của nguyên tắc tập trung dân
chủ.
Nói tóm lại, bắt buộc, cho phép, cấm
đoán là những phơng pháp mà ngành luật
hiến pháp sử dụng để điều chỉnh các quan hệ
8 - Tạp chí luật học
x hội thuộc phạm vi đối tợng điều chỉnh
của luật hiến pháp./.
(1).Xem: Giáo trình luật hiến pháp Việt Nam, Trờng
đại học luật Hà Nội 1994, tr.6.
(2).Xem Giáo trình luật hiến pháp Việt Nam, Khoa
luật Đại học quốc gia Hà Nội. 1999, tr.13 - 14.
(3), (4).Xem: Giáo trình luật hiến pháp Việt Nam,
Trờng đại học luật Hà Nội 1994, tr.6.
(5).Xem: Giáo trình luật hiến pháp Việt Nam, Đại học
quốc gia Hà Nội, Sđd, tr.16.
(6).Xem: Nguyễn Đăng Dung "Đối tợng điều chỉnh
của luật hiến pháp", Tạp chí khoa học (KHXH) Đại
học quốc gia Hà Nội 1999, số 1, tr.1.
(7). Hiến pháp với t cách là văn bản quy phạm pháp
luật không thể gọi là luật hiến pháp nh quan điểm
của một số học giả (giáo trình luật hiến pháp Việt
Nam, Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội 1999, tr.13).
Thuật ngữ "Luật hiến pháp" chỉ đợc hiểu dới hai
giác độ: Khoa học luật hiến pháp và ngành luật hiến
pháp. Trong chơng trình đào tạo cử nhân luật thuật
ngữ này biểu hiện cho một môn học. Bản thân hiến
pháp không phải là văn bản quy phạm pháp luật thông
thờng mà là luật cơ bản của nhà nớc có hiệu lực
pháp lí cao nhất (khoản 1 Điều 146 Hiến pháp 1992).
Vì vậy, để thay thế cho thuật ngữ "Hiến pháp" chỉ có
thể sử dụng thuật ngữ duy nhất là "luật cơ bản". Việc
sử dụng các thuật ngữ khác là không chính xác.
(8).Xem: Vũ Hồng Anh: - "Hình thức chính thể của
các nớc trên thế giới". Tạp chí luật học 1998, số 4.
tr.40-48;
- "Chính thể nớc Việt Nam qua 4 bản hiến
pháp", Tạp chí luật học 1997, số 1, tr.5 -12.
(9).Xem: Nguyễn Đăng Dung, Sđd. tr.7.
(10).Xem: - Vũ Hồng Anh "Quyền lực nhà nớc hay
tất cả quyền lực thuộc về nhân dân". Tạp chí luật học
1999, số 6, tr.3-8.
- Nguyễn Xuân Tế "Quyền lực chính trị và
vấn đề thực hiện quyền lực chính trị trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa x hội ở nớc ta", Tạp chí nhà nớc
và pháp luật 1999, số 7, tr.20 -29.
(11).Xem: Giáo trình luật hiến pháp Việt Nam,
Trờng đại học luật Hà Nội 1994, tr.128.
(12).Xem: Giáo trình luật nhà nớc Xô Viết, Nxb.
Văn học - pháp lí, M.1985, tr.13-14.
(13).Xem: Giáo trình lí luận về nhà nớc và pháp luật,
Trờng đại học luật Hà Nội, Nxb. Giáo dục 1996,
tr.327.
(14).Xem: Giáo trình luật hiến pháp Việt Nam,
Trờng đại học luật Hà Nội, Sđd, tr.8.
(15).Xem: Giáo trình luật hiến pháp Việt Nam,
Trờng đại học luật Hà Nội, Sđd, tr.7.