Lời nói đầu
Trong khung cảnh nớc ta từ chỗ quản lý nền kinh tế theo cơ chế tập trung
bao cấp sang phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN, hệ thống các công cụ
kiểm tra, kiểm soát vĩ mô của Nhà nớc đã đợc chú trọng để một mặt thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, mở cửa giao lu và hội nhập kinh tế với khu vực và thế
giới; mặt khác để có thể kiểm soát một cách có hiệu quả sự phát triển KTXH và
giữ vững định hớng XHCN cho sự phát triển. Trong bối cảnh đó, sự xuất hiện
của kiểm toán là một xu thế tất yếu.
Với t cách là một sinh viên chuyên nghành kiểm toán thuộc nghành kế
toán thì việc trau dồi kiến thức chuyên nghành không chỉ là bắt buộc mà rất cần
thiết. Viết đề án môn học kiểm toán cũng nhằm với mục đích đó. Trớc hết nó
giúp sinh viên hình thành phơng pháp t duy nghiên cứu khoa học chuyên
nghành kiểm toán. Mặt khác, nó cũng giúp sinh viên vận dụng lý luận của các
môn học cơ bản và cơ sở vào việc nghiên cứu chuyên sâu những vấn đề về kiểm
toán chủ yếu ở môn học Lý thuyết kiểm toán, bớc đầu liên hệ với những quy
định cụ thể trong các văn bản pháp lý trong lĩnh vực kiểm toán và hệ thống
chuẩn mực kiểm toán quốc gia và quốc tế. Cuối cùng, viết đề án môn học còn
giúp tạo lập cơ sở ban đầu về lý luận chuyên sâu cho mỗi sinh viên khi thực
hiện viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp hay luận văn tốt nghiệp đại học ở những
giai đoạn sau.
Và để bắt đầu vào một lĩnh vực mới, không có gì tốt hơn là kế thừa
những kiến thức đã có và mỗi ngời học khi bắt đầu một môn học mới đều đặt ra
câu hỏi: Môn học này nghiên cứu cái gì và nghiên cứu nó nh thế nào? Từ lịch sử
phát triển và chức năng của kiểm toán có thể thấy rõ, từ hơn nửa thế kỉ qua đã
hình thành hoạt động kiểm toán với những chức năng riêng biệt do một đội ngũ
độc lập và đợc chuyên môn hoá thực hiện. Phù hợp với tính tất yếu của lịch sử
và với logic của biện chứng, kiểm toán phải đợc hình thành một cách khoa học
và độc lập. Với t cách là một môn khoa học độc lập và là một nghề nghiệp đợc
thừa nhận trong nền kinh tế thị trờng- Kiểm toán có đối tợng riêng và phơng
1
pháp riêng, khác biệt với các môn khoa học và các ngành nghề khác. KTTC là
một hoạt động của kiểm toán nên ngoài những điểm chung của kiểm toán, nó
còn có những nét đặc thù.
Trớc đây trong kì thi môn
Lý thuyết kiểm toán
, em đã hiểu nhầm việc
trình bày nội dung kiểm toán là trình bày các khái niệm cơ bản thuộc nội dung
kiểm toán. Do vậy viết đề tài này là một dịp để em có cái nhìn sâu hơn về đối t-
ợng kiểm toán. Nó là cầu nối phát triển nhận thức của ngời học từ những vấn đề
tổng quan của kiểm toán đến các phơng pháp áp dụng trong kiểm toán và thực
chất là nội dung kiểm toán. Nh những vấn đề cơ bản luôn đợc xem xét trong
mối quan hệ logic, Đối tợng và phơng pháp đợc cụ thể hoá vào các loại hình
kiểm toán với các đối tợng kiểm toán cụ thể và những phơng pháp hay trắc
nghiệm áp dụng trong kiểm toán.
Theo bài viết trong một tạp chí kiểm toán cho biết các sai phạm của các
đối tợng kiểm toán ngày càng tinh vi phức tạp hơn. Do vậy, chuyên môn
nghiệp vụ thấp sẽ không thể tìm ra các sai phạm thờng xảy ra tại các đối tợng
kiểm toán. Mặt khác chính sách pháp luật của Nhà nớc cũng thay đổi nhanh,
đặc biệt là các văn bản dới luật điều chỉnh trực tiếp các hoạt động của các đối t-
ợng kiểm toán. Vì vậy cần nghiên cứu áp dụng nhuần nhuyễn các phơng pháp
kiểm toán, kỹ thuật kiểm toán đối với từng chỉ tiêu cụ thể trong báo cáo kế toán,
tài chính đặc biệt là kế toán thực hiện trong môi trờng máy vi tính vì hầu hết các
đối tợng kiểm toán đều đợc thực hiện trên máy vi tính.
Với ý nghĩa thiết thực và những lí do nh vậy, cùng với sự chỉ đạo hớng
dẫn của khoa và các thầy cô, em viết đề án môn học này hớng nhiều vào nhận
thức về Đối tợng và phơng pháp kiểm toán trong kiểm toán tài chính. Theo đó
đề án bao gồm 3 phần chính:
Phần I : Cơ sở lí luận và khái quát chung về đối tợng và phơng pháp kiểm
toán.
Phần II:ảnh hởng của đối tợng kiểm toán đến việc hình thành các ph-
ơng pháp trong KTTC.
Phần III :Phần kết luận.
2
Phần I: Cơ sở lí luận và khái quát chung.
a.Khái niệm và các yếu tố cấu thành đối tợng kiểm toán
I. Khái niệm về đối tợng kiểm toán
Nghiên cứu lịch sử phát triển của kiểm tra tài chính có thể thấy rằng kiểm
toán nảy sinh từ kế toán do đòi hỏi của quản lý với thông tin kế toán ngày càng
phức tạp, do ngời quan tâm đến tài liệu kế toán ngày càng đa dạng và sự tách
biệt ngày càng xa giữa chủ sở hữu với tài sản của mình. Khi đó ngời quan tâm
đến tài sản mà lúc đầu chỉ là chủ sở hữu nó cần sự xác minh độc lập của một
chuyên gia gọi là kiểm toán viên soát xét, đối chiếu lại tài liệu kiểm soát với
thực trạng về tài sản. Khi quan hệ đối chiếu về tài khoản giữa hai bên cùng theo
dõi các khoản thanh toán và đặc biệt là quan hệ đối ứng của kế toán kép nảy
sinh, bản thân kế toán đã tạo đợc niềm tin cho những ngời quan tâm thì kiểm
toán không có nhu cầu để tồn tại. Cho đến những năm 30 của thế kỉ XX này, tr-
ớc sự sụp đổ hàng loạt của các công ty vô danh và sự ra đời của các công ty cổ
phần, nhu cầu về kiểm toán lại nảy sinh với đòi hỏi cao hơn cả từ phía những
ngời góp vốn và những nhà quan tâm khác. Đối tợng quan tâm trực tiếp của tất
cả các phía là sản phẩm cuối cùng của kế toán: Các bảng khai tài chính. Nh vậy
đối tợng kiểm toán ban đầu là các tài liệu kế toán.
Tuy nhiên, với mọi ngời quan tâm các con số và các tài liệu khác của kế
toán không có ý nghĩa gì nếu nh không gắn với thực trạng của tài sản hay rộng
hơn là thực trạng tài chính. Do tính phức tạp của quan hệ tài chính và giới hạn
của trình độ, phơng tiện xử lý thông tin nên không thể thu thập đợc tất cả lợng
thông tin tài chính hiện có. Vì vậy kiểm toán còn mở rộng ra thực trạng của
hoạt động tài chính kể cả phần đã đợc trình bày trong tài liệu kế toán và cả phần
cha đợc phản ánh trong tài liệu này.
Đặc biệt trong thập kỉ cuối của thế kỉ XX này, kiểm toán còn quan tâm
đến lĩnh vực khác của quản lý là hiệu quả sử dụng nguồn lực và hiệu năng của
các chơng trình, mục tiêu, dự án.
Nh vậy đối tợng của kiểm toán là thực trạng hoạt động tài chính, tài
liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính cùng hiệu quả và hiệu
3
năng các của nghiệp vụ hay dự án cụ thể. ở đây cần chú ý rằng cả thực trạng
tài chính cũng nh hiệu quả, hiệu năng phải đợc thể hiện trong một đơn vi cụ thể
hoặc một dự án, công trình cụ thể.
II.Các yếu tố cấu thành đối tợng kiểm toán
Theo khái niệm về đối tợng kiểm toán đã nêu ở trên thì đối tợng kiểm
toán gồm bốn yếu tố cấu thành sau:
1. Thực trạng hoạt động tài chính- Đối tợng chung của kiểm toán.
Hoạt động tài chính- hiểu theo nghĩa chung nhất- là dùng tiền để giải
quyết các mối quan hệ kinh tế trong đầu t, kinh doanh, trong phân phối và thanh
toán nhằm đạt tới lợi ích kinh tế xác định.
Để giải quyết tốt các mối quan hệ KTXH theo mục tiêu đã xác định, hoạt
động tài chính phải tuân theo ba nguyên tắc cơ bản sau:
Hoạt động tài chính phải có kế hoạch: Nghĩa là phải có định hớng cho
từng thời kì cụ thể, từng công việc cụ thể và trong những định hớng này cần l-
ợng hoá những cân đối khác nhau thành những phơng án cụ thể để lựa chọn ph-
ơng án tốt nhất. Cần phải làm nh vậy vì trong việc giải quyết các mối quan hệ
kinh tế có liên quan đến nhiều khách thể khác nhau, các giai đoạn khác nhau
của hoạt động này đều có những hiệu quả khác nhau về kinh tế và xã hội.
Hoạt động tài chính phải đảm bảo tính có lợi và tiết kiệm: Vì lợi ích là
mục tiêu tài chính. Trong kinh doanh, lợi ích phải là lợi nhuận thực hiện còn
trong lĩnh vực xã hội lợi ích phải là kết quả thực hiện chơng trình, dự án cụ
thể.Trong mọi trờng hợp việc tiết kiệm cần phải đợc thực hiện trên từng công
việc, từng khoản chi để hớng tới lợi ích cuối cùng.
Hoạt động tài chính phải đảm bảo tuân thủ pháp luật và thể lệ tài
chính: Giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến nhiều khách thể
khác nhau là nội dung của hoạt động tài chính. Trong khi các quan hệ giữa các
bên có liên quan đợc xác định trong pháp luật và đợc cụ thể hoá trong các chế
độ tài chính cụ thể. Vì vậy nhất thiết hoạt động tài chính phải tuân thủ các
4
chuẩn mực đã đợc xác định trong từng thời gian cụ thể để giải quyết tốt các mối
quan hệ kinh tế.
Trong quan hệ với tính xác định của các thông tin thu đợc , thực trạng
hoạt động tài chính gồm hai phần rõ rệt nh đã trình bày ở trên. Và hoạt động tài
chính là đối tợng của nhiều môn khoa học, kiểm toán chỉ quan tâm đến thực
trạng của hoạt động này. Mặt khác, hoạt động này thờng phức tạp trên nhiều
lĩnh vực, gồm nhiều loại tài sản, các tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khác
nhau nên khi tiến hành kiểm toán phải chọn trọng điểm và áp dụng các phơng
pháp kiểm toán thích hợp.
2.Tài liệu kế toán- Đối tợng cụ thể của kiểm toán.
Tài liệu kế toán, trớc hết là các báo cáo tài chính, là đối tợng trực tiếp và
thờng xuyên của mọi cuộc kiểm toán. Điều này đợc lý giải trong quan hệ với
những ngời quan tâm tới thông tin tài chính trong cơ chế thị trờng. Nó không
chỉ là cơ sở để tổng kết các chỉ tiêu ở phạm vi rộng hơn, để kiểm tra lu giữ tài
liệu và bảo vệ tài sản mà còn là cơ sở cho những ngời quan tâm ra quyết định về
quản lý, đầu t, thanh toán, phân phối...Mặt khác trong cơ chế thị trờng với tự do
cạnh tranh, rủi ro trong kinh doanh, trong đầu t rất lớn thì số lợng ngời quan
tâm đến các tài liệu kế toán cũng ngày càng tăng lên, song quan trọng là đòi hỏi
của họ về chất lợng tài liệu kế toán cũng cao hơn. Ngoài ra, do tính chất phức
tạp của đối tợng kế toán, có nhiều quan hệ kinh tế mới phát sinh, cũng nh cách
biệt về chuẩn mực kế toán và điều kiện thực hiện... đòi hỏi kế toán viên phải
thực hiện trực tiếp và thờng xuyên với tài liệu kế toán để đáp ứng đợc yêu cầu
của những ngời quan tâm.
Để đáp ứng nhu cầu trên, đối tợng cụ thể của kiểm toán thuộc phạm vi tài
liệu kế toán bao gồm:
Tính hiệu lực của các thông tin kế toán nghĩa là thông tin phải lợng hoá
đợc.
Tính hợp pháp của các biểu mẫu, trình tự lập và luân chuyển các tài liệu
này.
5
Tính hợp lý của các đối tợng kế toán phù hợp với nội dung của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tính pháp lý trong việc thực hiện các luật pháp, chuẩn mực và chế độ
kinh tế tài chính.
Trong trờng hợp kiểm toán chỉ giới hạn ở đối tợng là tài liệu kế toán thì
kiểm toán gọi là kiểm toán chứng từ nhng trong thực tế thờng phải thử nghiệm,
điều tra hoặc kiểm kê để đa ra những nhận định chính xác.
3. Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính- Đối tợng cụ thể của
kiểm toán.
Trong một đơn vị kinh doanh hay sự nghiệp, tài sản đợc biểu hiện dới
nhiều hình thái vật chất khác nhau với yêu cầu về quy cách, phẩm chất, bảo
quản...khác nhau, lại đợc lu giữ trên nhiều kho bãi với những ngời quản lý khác
nhau. Thêm vào đó lại xuất hiện nhiều loại tài sản mới do quy mô kinh doanh
mở rộng, các mối liên hệ kinh tế ngày càng phức tạp... Tất cả những yêú tố
nàydẫn đến khả năng cách biệt giữa tài sản với sự phản ánh của nó trong thông
tin kế toán. Thực tế đó đã thúc đẩy sự ra đời của kiểm toán cùng tính tất yếu
phải đặt thực trạng của tài sản vào đối tợng kiểm toán.
Tài sản trong kinh doanh cũng nh trong mội lĩnh vực hoạt động khác th-
ờng xuyên vận động. Trong khi đó nghiệp vụ tài chính là các thao tác khác
nhau thong quá trình vận động và hình thành vốn. Số lợng các nghiệp vụ tài
chính tơng đối lớn phụ thuộc nhiều loại hình kinh doanh của từng doanh
nghiệp. Vì vậy phải chia các nghiệp vụ kiểm toán thành các phần hành kiểm
toán khác nhau. Khác với phần hành kế toán, phần hành kiểm toán đợc phân
chia trên cơ sở đầu mối các mối quan hệ tài chính và vị trí, đặc điểm của từng
loại nghiệp vụ. Trên cơ sở đó, đối tợng của kiểm toán bao gồm:
Các nghiệp vụ về tiền mặt (thu, chi và tồn quỹ).
Các nghiệp vụ về thanh toán (không phân biệt vay, nợ, phải thu, phải
trả).
Các nghiệp vụ về TSCĐ (đầu t, xây dựng, mua sắm).
Các nghiệp vụ về hàng hoá (bảo quản, sử dụng).
6
Các nghiệp vụ về kinh doanh (cung ứng, sản xuất, tiêu thụ).
Các nghiệp vụ về tài chính (tạo vốn, phân phối kết quả kinh doanh).
Tuỳ theo đặc điểm của mỗi đơn vị mà các phần hành kiểm toán trên đợc
vận dụng cho phù hợp. Tuy nhiên trong bất cứ điều kiện nào, các nghiệp vụ tài
chính vẫn là đối tợng của kiểm toán.
4. Hiệu quả và hiệu năng- Đối tợng cụ thể của kiểm toán.
Hiệu quả đợc hiểu là quan hệ giữa một bên là các sản phẩm, dịch vụ làm
ra với một bên là nguồn lực đã tạo ra chúng với yêu cầu có kết quả tối đa, với
chi phí về nguồn lực tối thiểu. Còn hiệu năng là xét đến mục tiêu, kết quả cụ
thể của một chơng trình.
Nh vậy ngoài tài liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính,
theo quan điểm hiện đại đối tợng kiểm toán còn bao gồm cả hiệu quả và hiệu
năng. Hiệu quả thờng gắn với hoạt động kinh doanh còn hiệu năng thờng gắn
với hoạt động quản lý. Đây là đối tợng hoàn toàn mới song trên góc độ kiểm
toán thì cả hiệu quả và hiệu năng là một bộ phận của kiểm toán nghiệp vụ, gắn
liền với một nghiệp vụ hay chơng trình cụ thể.
b. cơ sở lí luận và các phơng pháp kiểm toán
I. Cơ sở lí luận về phơng pháp kiểm toán.
Nếu tính độc lập của mỗi môn khoa học đợc quy định bởi đối tợng và ph-
ơng pháp riêng thì đến lợt mình, tính độc lập của phơng pháp kiểm toán đợc
quyết định bởi tính độc lập trong kĩ thuật ngành nghề kiểm toán. Tuy nhiên, về
phơng pháp luận, phơng pháp của mỗi môn khoa học đều xuất phát từ cơ sở ph-
ơng pháp luận chung (duy vật biện chứng), từ cơ sở phơng pháp kĩ thuật chung
(toán học) và từ đặc điểm đối tợng nghiên cứu của mình.
Nh chúng ta đã biết, hoạt động kinh tế xã hội nói chung có hoạt động tài
chính chứa đựng nhiều mối quan hệ KTXH khác nhau và diễn ra ở các phạm vi
khác nhau. Các mối quan hệ này đa dạng về chủng loại, phong phú về hình thức
biểu hiện và thờng xuyên biến đổi. Hơn nữa thực trạng của hoạt động này cũng
không luôn luôn biểu lộ rõ ràng. Trong khi đó, những ngời quan tâm luôn gửi
7
niềm tin vào hoạt động kiểm toán. Thực tế khách quan đó đã và đang đòi hỏi
kiểm toán phải hình thành một hệ thống phơng pháp hoàn chỉnh và khoa học.
Trớc hết cơ sở phơng pháp luận của kiểm toán là phép biện chứng duy vật
đem lại khả năng nhìn nhận những hoạt động phức tạp thông qua tính quy luật
biện chứng và xem xét các sự việc trong mối liên hệ biện chứng thông qua các
cặp phạm trù cụ thể. Và các phơng pháp xác minh và bày tỏ ý kiến của kiểm
toán không thể tách rời những quy luật giữa cái chụg và cái riêng, giữa cái đơn
nhất và cái phổ biến,...
Trong quan hệ với phơng pháp kĩ thuật, kiểm toán trớc hết phải kể đến
phơng pháp toán học mà trực tiếp là các phơng pháp chọn mẫu, ớc lợng khả
năng sai sót cùng các mối quan hệ tơng quan trong việc xem xét dự báo các mối
liên hệ cụ thể. Mặt khác do đối tợng kiểm toán có quan hệ chặt chẽ vói đối tợng
của phân tích kinh doanh nên kỹ thuật kiểm toán không thể tách rời các phơng
pháp của môn khoa học này. Mối quan hệ này đợc xác lập bởi sự gần gũi trong
đối tợng nghiên cứu của các khoa học kế toán, phân tích và kiểm toán.
Trong quan hệ với đối tợng kiểm toán ta thấy có hai phần riêng biệt: Một
phần là thực trạng hoạt động tài chính đã đợc phản ánh trong tài liệu kế toán và
phần khác cha đợc phản ánh trong tài liệu này. Đối với phần thứ nhất, việc xác
minh và bày tỏ ý kiến đã có cơ sở để chứng minh là các tài liệu kế toán. Do vậy,
kiểm toán có thể kế thừa cơ sở phơng pháp kế toán, phân tích để xây dựng ph-
ơng pháp riêng của mình nh: Kiểm toán cân đối kế toán, đối chiếu các chỉ tiêu
theo quan hệ trực tiếp hay logic. Loại này gọi là các phơng pháp kiểm toán
chứng từ. Đối với phần thứ hai kiểm toán cha có cơ sở dữ liệu và do đó cần có
những phơng pháp thích hợp để có bằng chứng kiểm toán: Điều tra, kiểm kê
hay thực nghiệm . Loại này gọi là các phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
Nh vậy, hệ thống phơng pháp kiểm toán gồm hai phân hệ rõ rệt: các ph-
ơng pháp kiểm toán chứng từ và các phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
II. Hệ thống phơng pháp kiểm toán.
1. Các phơng pháp kiểm toán chứng từ.
8
Phơng pháp kiểm toán chứng từ đợc thiết kế và sử dụng nhằm mục đích
thu thập các bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ thống kế toán xỷ lý
và cung cấp. Nó gồm các phơng pháp cụ thể sau:
1.1.Kiểm toán cân đối.
Đây là phơng pháp dựa trên các cân đối (phơng trình kế toán) và các cân
đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân
đối đó.
Trong kiểm toán trớc hết phải xem xét đến cân đối tổng quát theo các mô
hình cân đối tổng quát. Ví dụ với bảng CĐKT:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + công nợ.
Trong thực tế có thể có những trờng hợp các mối quan hệ cân bằng này
thờng xuyên không đợc duy trì. Có 3 nguyên nhân chính đó là: Do bản thân các
quy định, chế độ kinh tế nói chung và chế dộ kế toán tài chính nói riêng làm
cho quan hệ này không cân bằng về lợng, hoặc trong các đơn vị có liên hệ dọc
theo ngành kinh tế kĩ thuật chuyên sâu quá chặt về tài chính. Thứ hai là do lỗi
về xử lý tài chính và cuối cùng sự mất cân đối đơn giản là do lỗi của kế toán.
Dù quan hệ cân đối tổng quát có tồn tại hay không, kiểm toán các cân
đối cụ thể vẫn cần phải đặt ra. Cân đối cụ thể là việc xem xét các định khoản kế
toán cụ thể biểu hiện trong các sổ khác nhau nh nhật kí, bảng kê, sổ cái và KTV
phải dựa trên nguyên tắc đối ứng để tiến hành kiểm toán. Do không thể tiến
hành với tất cả các nghiệp vụ và tài sản nên đòi hỏi KTV phải biết phân vùng
sai sót, thờng phải dùng chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc điển hình từ đó để suy rộng
cho quần thể mẫu.
Phơng pháp cân đối này chỉ áp dụng cho các đối tợng hàm chứa các quan
hệ cân đối.
1.2.Đối chiếu trực tiếp
Đối chiếu trực tiếp là so sánh về mặt lợng trị số của cùng một chỉ tiêu
trên các chứng từ kiểm toán. Đối chiếu này thờng trong các trờng hợp sau:
9
- Đối chiếu giữa số cuối kì và số đầu năm hoặc giữa các kì trên bảng
CĐKT (đối chiếu ngang hay dọc).
- Đối chiếu giữa số dự toán, kế hoạch với số thực tế .
- Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kì trên các
hứng từ khác nhau.
- Đối chiếu các con số của cùng một chứng từ nhng đợc bảo quản, lu giữ
ở các nơi khác nhau.
- Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu với các trị số của các yếu tố cấu thành
các chỉ tiêu đó.
- Đối chiếu số liệu giữa các đơn vị trong cùng ngành, cùng loại hình kinh
doanh hay cùng lãnh thổ với quy mô tơng đơng. Hoặc so sánh giữa các
chỉ tiêu của từng đơn vị cá biệt với chỉ tiêu trong ngành.
- Đối chiếu giữa số phải thu, phải trả và số xác nhận của con nợ, chủ nợ.
Mỗi nội dung trên đều đạt đợc những mục đích nhất định cho nên ph-
ơng pháp này đợc sử dụng rất rộng rãi nhng chỉ đợc sử dụng trong trờng hợp các
chỉ tiêu đợc hạch toán theo cùng một chuẩn mực (cùng nội dung, phơng pháp,
đơn vị tính...) và trong cùng khoảng thời gian điều kiện nh nhau. Chính vì vậy
trong nhiều trờng hợp để tăng độ tin cậy của kết luận kiểm toán, KTV còn phải
sử dụng đến phơng pháp kiểm toán logic.
1.3.Phơng pháp đối chiếu logic.
Là việc xem xét mức biến động tơng ứng về trị số của các chỉ tiêu có
quan hệ kinh tế trực tiếp song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo
hớng khác nhau. Chẳng hạn:
- Khi tài khoản tiền giảm đi đáng kể thì có thể xảy ra các trờng hợp:
+Nếu công ty xuất tiền để mua nguyên vật liệu (đối với đơn vị sản xuất)
hay để mua hàng hoá (đối với đơn vị kinh doanh thơng mại) thì các tài khoản
vật t, hàng hoá phải tăng lên.
+ Nếu số tiền mặt xuất ra để chi trả các khoản phải trả (cho ngời bán,
cho CNV, nộp lệ phí cấp trên...) thì các khoản phải trả giảm đi.
10
+Nếu tài khoản TGNH đợc chuyển khoản đẻ mua sắm TSCĐ, đầu t
XDCB...thì các khoản giá trị TSCĐ hoặc chi phí đầu t XDCB tăng lên.
- HTK giảm có thể dẫn đến tiền mặt, TGNH hoặc các khoản phải thu
phải tăng. Xu hớng biến động giữa HTK và các khoản mục liên quan nói trên là
ngợc nhau và có thể là không đồng nhất trên từng khoản mục....
Cách đối chiếu này rất hữu ích giúp KTV phát hiện nhanh nhất các gian
lận, sai sót khi tiến hành xem xét khái quát các mối quan hệ kinh tế- tài chính
thuộc đối tợng kiểm toán. Trên cơ sở đó định hớng cho việc kiểm toán các đối t-
ợng cụ thể khi phát hiện những mâu thuẫn hay xu hớng biến động của các chỉ
tiêu liên quan.
Nh vậy, khi sử dụng hai phơng pháp kiểm toán đối chiếu trực tiếp và đối
chiếu logic, một công việc chung và mang tính bắt buộc mà KTV phải thực hiện
là đối chiếu, soát xét tài liệu trên các phơng diện khác nhau. Chính vì vậy trong
kiểm toán, sự kết hợp hai phơng pháp này gọi là phơng pháp rà soát tài liệu.
Song trong thực tế phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi hơn thông qua việc
hình thành ba loại trắc nghiệm: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số
d và trắc nghiệm phân tích trong KTTC.
Trong thực tế, KTV thờng tiến hành thực trạng hoạt động tài chính đã có
cơ sở dẫn liệu là các sổ sách, BCTC của đơn vị...Do đó kiểm toán chứng từ đợc
sử dụng rất phổ biến và đợc coi là phơng pháp chủ đạo có ý nghĩa then chốt
quyết định đến chất lợng của kết luận kiển toán. Để phơng pháp này thực sự
phát huy tác dụng thì việc vận dụng nó phải đợc thực hiện qua hai công đoạn cụ
thể là phân tích tổng quát và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số d tài khoản.
2. Các phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
Nếu nh các phơng pháp kiểm toán chứng từ đợc thực hiện trong trờng
hợp đối tợng kiểm toán là thực trạng hoạt động tài chính đợc phản ánh trong hệ
thống kế toán thì phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ lại đặc biệt phát huy tác
dụng khi KTV không thể hoặc lợng thông tin phục vụ các nội dung kiểm toán là
cha đủ hoặc không đợc phản ánh trên hệ thống sổ sách, BCTC của đơn vị. Với
loại phơng pháp này bao gồm ba phơng pháp: Kiểm kê, thực nghiệm và điều tra.
11
2.1.Kiểm kê.
Kiểm kê là phơng pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản bằng cách cân,
đo, đong, đếm nhằm tìm kiếm các thông tin về số lợng, giá trị của tài sản đó.
Trong kiểm kê, những yếu tố về thời gian và không gian cũng nh quy
trình kiểm kê có ý nghĩa rất quan trọng ảnh hởng đến chất lợng và kết quả kiểm
kê. Trong mọi trờng hợp để phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả kiểm kê,
quy trrình chung cần đợc thực hiện từ khâu chuẩn bị đến thực hành và kết thúc
kiểm kê.
Trong giai đoạn chuẩn bị căn cứ vào mục tiêu, quy mô, thời hạn kiểm kê
để bố trí lực lợng và cơ cấu nhân viên, các thiết bị đo lờng phù hợp và chính
xác. Đây là yếu tố quyết định chất lợng kiểm kê nói riêng và của kiểm toán nói
chung.
Thực hành kiểm kê theo đúng mục tiêu và ghi chép đầy đủ theo từng mã
cân hay lô hàng...khi đó phiếu mã cân hay phiếu kiểm kê trở thành chứng từ
kiểm toán.
Kết thúc kiểm kê cần có biên bản trong đó phải nêu rõ chênh lệch, các
nguyên nhân và xử lý cụ thể. Biên bản cần đợc đính kèm với phiếu kiểm kê,
bảng kê chênh lệch và bảng kê so sánh về kết quả kiểm kê.
Bảng kê so sánh về định mức dự trữ
Loại vật t tài
sản (Mã hiệu)
Số liệu
kế toán
Định mức
dự trữ
So sánh Nhận xét
Bảng kê so sánh về mức hao hụt trong định mức.
Loại
tài sản
Đơn
giá
Số liệu
Số liệu
thực tế
Định
mức
Chênh
lệch
So với định mức Ghi
chú
Số l-
ợng
Thành
tiền
12
Với kiểm kê tiền mặt, kết quả kiểm kê thể hiện trong hai bảng kê chênh
lệch và xác minh nh sau.
Bảng kê chênh lệch
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Sổ sách Thực tế Chênh lệch
Bảng kê xác minh
Chứng từ Nội dung Số tiền Đối tợng xác minh
Số hiệu Ngày tháng Trực tiếp Gián tiếp
Trong kiểm kê cần chú ý, căn cứ vào tính chất các loại vật t, tài sản cần
kiểm kê để lựa chọn loại hình kiểm kê tối u nhất:
- Tổng kiểm kê hay kiểm kê toàn diện (Ví dụ :Tiền mặt).
- Kiểm kê điển hình.
- Kiểm kê chọn mẫu.
Nh vậy kiểm kê với kỹ năng kiểm tra đơn giản, phù hợp với chức năng
xác minh (thông qua thực tế để khẳng định số liệu trên sổ sách), nó luôn gắn
chặt vào quy trình chung của kiểm toán, nhất là ngoại kiểm. Do tính u việt và
lợi thế của nó, kiểm kê thờng đợc áp dụng với việc kiểm kê tiền mặt, hàng hoá,
nguyên vật liệu, TSCĐ, tài sản thế chấp, ...
2.2.Thực nghiệm
Thực nghiệm là phơng pháp diễn lại hoặc nghiên cứu, phân tích từng yếu
tố cấu thành của một tài sản, một quá trình đã có, đã diễn ra cần đợc xác minh
lại. Do vậy thực nghiệm còn đợc gọi là phơng pháp làm lại.
Kết quả của phơng pháp này thờng rất trung thực vì có sự tái diễn lại sự
thật cho nên nó cũng đợc sử dụng phổ biến trong thực tiễn kiểm toán nhất là
13
muốn xác định lại chi phí hay kết quả của một quá trình SXKD nào đó.Vấn đề ở
chỗ, phơng pháp này chỉ đợc áp dụng với những quá trình có quy trình cụ thể,
và trong nhiều trờng hợp chi phí cho việc thử nghiệm rất lớn, hơn nữa KTV phải
vận dụng cả những kĩ thuật chuyên ngành khác nh: Phải thuê chuyên gia, giám
định...trong lĩnh vực hoá học, cơ lý học, xây dựng...
2.3.Điều tra
Điều tra là phơng pháp xác định lại một tài liệu hoặc một thực trạng để đi
đến những quyết định hay kết luậu kiểm toán.
Tuỳ theo yêu cầu của từng cuộc kiểm toán và đặc điểm của từng đối tợng
kiểm toán cụ thể, KTV có thể sử dụng các phơng pháp điều tra khác nhau:
Phỏng vấn, điều tra trực tiếp hoặc điều tra gián tiếp. Do cách thức tiến hành đơn
giản, hiệu quả lại cao nên phơng pháp này đợc sử dụng rất phổ biến trong kiểm
toán. Một số trờng hợp điển hình là:
Tìm hiểu khách thể kiểm toán: Có thể tìm hiểu trực tiếp, qua các KTV
tiền nhiệm hoặc gửi phiếu điều tra phỏng vấn...Đây là bớc điều tra sơ bộ nhằm
đa ra quyết định chấp nhận hay không chấp nhận th hẹn kiểm toán của khách
hàng (đối với kiểm toán độc lập), hoặc lập kế hoạch kiểm toán (đối với kiểm
toán nhà nớc).
Tiếp cận với các bên hữu quan: Dò hỏi, phỏng vấn, thu lợm và tích luỹ
dữ liệu, loại dần và thu gọn đối tợng xác minh cho những vấn đề kiểm toán.
Ngoài ra xác minh bằng văn bản qua th xác nhận của các bên có liên quan.
Chọn mẫu hoặc chọn điển hình các đối tợng kiểm toán. Vì đối tợng
kiểm toán rất rộng không thể kiểm toán tất cả mọi nghiệp vụ, mọi tài
sản...Trong khi đó, chuẩn mực thận trọng thích đáng không cho phép công tác
kiểm toán bỏ qua các sai phạm trọng yếu. Do vậy bằng chọn mẫu, với số lợng
xác định, với tính đại diện cao của mẫu chọn giúp KTV vẫn đảm bảo chất lợng
kiểm toán và chi phí kiểm toán thấp.
Tóm lại để đảm bảo hiệu quả kiểm toán, điều tra cần đợc kết hợp với
hàng loạt các kĩ thuật dự báo, dự đoán cụ thể nh: chi tiết, phân loại, tổng hợp
14