Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo về chi phí sản xuất và tình hình giá thành tại công ty nhựa hàm rồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.74 KB, 24 trang )

Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý

LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn nhiều năm đổi mới, doanh nghiệp- những tế bào của nền kinh tế
đã có những chuyển biến tích cực về nhiều mặt, bước đầu thu được những
thành quả đáng mừng tạo nên sự chuyển mình và tăng trưởng của toàn bộ
kinh tế quốc dân.
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ chế
thị trường và tác động rất lớn từng doanh nghiệp, từng đơn vị sản xuất kinh
doanh. Cùng với những quy luật khắt khe của nó, doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển không còn cách nà khác là phải đảm bảo sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao. Hiệu quả sản xuất được biểu hiện cụ thể bằng số lợi nhuận
thu được sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành đã trở thành động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Chính vì vậy giá thành được coi là một
trong những đòn bẩy kinh tế hiệu quả nhất, kích thích mạnh mẽ hoạt động
của doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò lớn của lợi nhuận, nhận
thức được tầm quan trọng của nó đối với sự sống còn Doanh nghiệp nên việc
đi sâu tìm hiểu nguồn gốc, nhân tố ảnh hưởng cũng như các biện pháp tăng
giá thành là rất cần thiết.
Với kiến thức đã được học và thời gain thực tập tại Công ty nhựa Hàm
Rồng, đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo em đã manh dạn
nghiên cứu đề tài: '' Báo cáo về chi phí sản xuất và tình hình giá thành tại
công ty nhựa Hàm Rồng''.
* Phần I: Đặc điểm khái quát chung về công ty nhựa Hàm Rồng.
* Phần II: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty nhựa Hamg Rồng.
* Phần III: Các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty nhựa Hàm Rồng.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn chế nên bài viết của em không thể
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được nhận xét giúp đỡ của thầy cô
giáo và các cô chu trong công ty.
Em xin chan thành cảm ơn.



Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý

Phần I: Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí và lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong kỳ kinh doanh nhất định.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
- Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí và công dụng cụ thể của chi
phí trong sản xuất.
+ Theo nội dung kinh tế của chi phí: Chi phí sản xuất được chia thành 8
yếu tố chi phí. Những yếu tố này được sử dụng khi lập dự toán chi phí sản
xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán vốn
lưu động định mức.
+ Căn cứ vào công dụng cụ thể của chi phí trong sản xuất, người ta chia
các chi phí thành các khoản mục nhất định. Các khoản mục này được dùng
trong việc xác định giá thành đơn vị sản phẩm cũng như giá thành sản lượng
hàng hoá.
Nội dung yếu tố chi phí và khoản mục tính giá thành sản phẩm
Yếu tè chi phí sản xuất
1. Nguyên vật liệu chính mua ngoài
2. Vật liệu phụ mua ngoài

3. Nhiên liệu mua ngoài
4. Năng lượng mua ngoài
5. Tiền lương công nhân viên chức
6. BHXH công nhân viên chức
7. Khấu hao TSCĐ
8. Các chi phí khác bằng tiền

Khoản mục tính giá thành
1. Nguyên liệu chính
2. Vật liệu phụ
3. Nhiên liệu dùng vào sản xuất
4. Năng lượng dùng vào sản xuất
5.Tiền lương của CN sản xuất
6. BHXH của công nhân sản xuất
7. Khấu hao TSCĐ dùng vào SX
8. Chi phí quản lý phân xưởng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Thiệt hại về ngừng SX và SP
háng
11. Chi phí ngoài sản xuất

- Phân loại theo phương pháp phân bổ chi phí vào giá thành: Chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.

Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý

+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp vào quá trình
sản xuất ra từng loại sản phẩm và được tính trực tiếp vào giá thành của đơn
vị sản phẩm hay loại sản phẩm. Chi phí trực tiếp bao gồm:
Tiền lương và BHXH của công nhân sản xuất
Nguyên vật liệu chính, phụ dùng vào sản xuất
Nhiên liệu, động lực dùng vào sản xuất
Chi phí trực tiếp khác bằng tiền
+ Chi phí gián tiếp là: Những chi phí có quan hệ đến hoạt động chung của
phân xưởng, của doanh nghiệp và được tính vào giá thành một cách gián tiếp
bằng phương pháp phân bổ.
- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và tình hình tăng giảm sản
lượng hàng hoá: Chi phí biến đổi( biến phí) và chi phí cố định( định phí)
+ Chi phí cố định: Là những chi phí không thay đổi hoặc thay đổi không
đáng kể so với sự thay đổi của sản lượng như: Khấu hao tài sản cố định, tiền
thuê mặt bằng nhà xưởng...
+ Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi theo sù thay đổi của mức
sản lượng như: Tiền mua nguyên vật liệu, tiền lương công nhân trực tiếp sản
xuất...
2. Giá thành sản phẩm
2.1 Giá thành và ý nghĩa của giá thành sản phẩm
2.1.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
2.1.2 ý nghĩa của giá thành sản phẩm
Trong công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu giá thành sản
phẩm giữ một vai trò quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
- Giá thành là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là một căn để
xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ

chúc kỹ thuật.
- Giá thành là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp định giá cả đối với
từng loại sản phẩm
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận và nhiệm vụ quan trọng
của các doanh nghiệp.
2.1.3 Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống nhau và khác
nhau ở mức độ và phạm vi chi phí.
Nội dung của giá thành là chi phí sản xuất, nhưng không phải mọi chi phí
sản xuất đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ, không tính đến
chi phí có liên quan đến số sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành hay chưa, trong
khi đó giá thành sản phẩm là giới hạn chi phí sản xuất liên quan đến khối
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Chi phí sản xuất tính trong một kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến
chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang, chi phí phát sinh kỳ này, và chi
phí kỳ này chuyển sang kỳ sau.
Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn
thành.
2.1.4 Các loại giá thành sản phẩm
- Giá thành sản phẩm được chia thành giá thành cá biệt và giá thành bình
quân toàn nghành
+ Giá thành cá biệt: Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp được biểu
hiện bằng chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Trên thực tế, cùng một loại sản phẩm trên thị trường có thể do nhiều
doanh nghiệp sản xuất ra, nhưng ở mỗi loại doanh nghiệp có điều kiện cụ thể
không giống nhau nên giá thành của các doanh nghiệp về sản phẩm đó
không giống nhau. Giá thành hình thành ở từng loại doanh nghiệp gọi là giá
thành cá biệt.
+ Giá thành bình quân toàn nghành: Nếu đứng trên góc độ của nền kinh tế
mà xem xét thì mỗi loại sản phẩm đều có giá thành xấp xỉ giá thành bình
quân tức là mức giá thành vào bậc trung bình so với điều kiện sản xuất lúc
đó. Giá thành này được gọi là giá thành bình quân toàn nghành.
Giá thành cá biệt của mỗi doanh nghiệp có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá
thành bình quân toàn nghành.Giá cả sản phẩm sẽ giao động xung quanh giá
thành bình quân toàn nghành.
- Giá thành sản phẩm còn được chia thành giá thành sản xuất sản phẩm và
giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm những khoản chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm như chi phí vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ bao gồm toàn bộ chi
phí để hoàn thành việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bé
Giá thành sản xuất
Chi phí
Chi phí quản
của sản phẩm hàng = của sản phẩm hàng + bán hàng + lý DN
hoá dịch vô
hoá dịch vụ
+Giá thành sản phẩm còn được chia thành giá thành kế hoạch và giá thành
thực tế .
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§



Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
+ Giá thành kế hoạch : là giá thành dự kiến được xây dựng dùa trên định
mức kinh tế kỹ thuật và dùa trên số liệu phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành của kỳ trước .
+ Giá thành thực tế: là tổng chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn
thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
2.2, Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
-Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Kế toán cần xác định được
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập
hợp chi phí sản xuất cung cấp cho việc tính giá thành.
- Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định
một phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân
xưởng, giai đoạn công nghệ, tổ đội hoặc là nơi chịu chi phí từng loại sản
phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng) ...
- Muốn xác định được đối tượng tập hợp chi phí, căn cứ vào: tính chất sản
xuất, loại hình sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp . Xác định đối tượng tập hợp chi phí để giúp cho doanh nghiệp sử
dụng các tài khoản , mở sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu.
2.2.2 Đối tượng tính thành sản phẩm
- Việc xác định đôí tượng tính giá thành sản phẩm là căn cứ để kế toán lập
bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác tính giá thành
sản phẩm theo đối tượng tính giá thành.
- Đối tượng tính giá thành có ảnh hưởng đến việc lùa chọn phương pháp
xác định giá thành thích hợp cho đối tượng đó nên doanh nghiệp cần phải
căn cứ vào đặc điểm sản xuất, vào tính chất sản xuất, và đặc điểm cung cấp,

sử dụng từng loại sản phẩm đó để xác định đối tượng tính giá thành cho phù
hợp.
- Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ được
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải được tính giá thành cũng như giá thành
đơn vị .
- Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là: đặc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và quản lý của doanh
nghiệp .
+ Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng
tính giá thành là từng sản phẩm, từng công việc như : đóng tàu, sửa chữa ô
tô ... Việc xác định giá thành được tính theo khoản mục chi phí, trên cơ sở
được xác định giá thành của sản lượng hàng hoá.

Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
+ Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng
tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành theo khoản mục và trên
cơ sở đó xác định giá thành sản phẩm bình quân cho thừng đơn vị sản phẩm.
+ Đối với doanh nghiệp có loại hình sản xuất khối lượng lớn thì việc tính
giá thành sản phẩm được tính theo khối lượng hàng hoá theo khoản mục.
Trên cơ sở đó tính giá thành bình quân cho từng đơn vị sản phẩm.
+ Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến
đối tượng tính giá thành sản phẩm. Nếu quy trình công nghệ đơn giản thì đối
tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình
sản xuất. Nếu quy trình công nghệ phức tạp thì đối tượng tính giá thành có
thể là bán sản phẩm ở từng giai đoạn hoặc thành phẩm ở giai đoạn cuối

cùng, hoặc bộ phận chi tiết của sản phẩm, hoặc thành phẩm đã lắp ráp hoàn
chỉnh.

II. Các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở lên gay
gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mặt hàng, nâng cao
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.Đối với các doanh nghiệp sản xuất, các
xí nghiệp sản xuất việc hạ giá thành sản phẩm là côn đường chủ yếu để tăng
doanh lợi cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cũng là tiền đề
để hạ giá bán, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường kể cả trong và ngoài
nước. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành của các nghành
sản xuất sẽ mang lại tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế
nói chung, đặc biệt khi chính sách thu của nhà nước thay đổi. Thuế là hình
thức thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó có thuế lợi tức thì việc hạ
giá thành sản phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận, do đó sẽ làm tăng nguồn thu cho
ngân sách. Như vậy, để hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm
của từng người sản xuất, từng doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của
toàn nghành và toàn xã hội.
Để hạ được giá thành sản phẩm, đứng trên góc độ quản lý cần phải biết
nguồn gốc và con đường hình thành của nó, nội dung cấu thành của giá
thành để từ đó biết được những nguyên nhân cơ bản nào, những nhân tố cụ
thể nào đã làm tăng hoặc giảm giá thành và chỉ có trên cơ sở đó người quản
lý mới đề ra được biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của các
nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng
các nguồn vật tư, lao động và tiền vốn, không ngừng hạ giá thành của từng
sản phẩm.Muốn thực hiện các yêu cầu nói trên phải cần thiết tiến hành phân
tích nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm (đối với những sản phẩm có thể so sánh
được).
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ

Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
1. Hệ thồng chỉ tiêu phân tích
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm có thể so sánh được là những
sản phẩm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chủng loại sản phẩm sản xuất
ra, do đó việc hạ giá thành của loại sản phẩm nàu có ý nghĩa quyết định với
việc phấn đấu hạ giá thành của toàn bộ thành phẩm.
Đối với các loại sản phẩm có thể so sánh được, ngoài việc xác định chỉ
tiêu kế hoạch giá thành của từng loại sản phẩm, người ta còn xác định kế
hoạch về nhiệm vụ hạ giá thành, trong đó lấy giá thành bình quân năm trước
làm chuẩn. Nhiệm vụ hạ giá thành là xác định làm bớt chi phí sản xuất và
chi phí tiêu thụ sản phẩm. Muốn xác định giá thành sản phẩm kế hoạch theo
khoản mục, trước hết phải xác định giá thành một đơn vị sản phẩm. Cách
xác định giá thành một đơn vị sản phẩm như sau:
+ Đối với khoản mục độc lập ( nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp): Lấy định mức tiêu hao 1 đơn vị sản phẩm * đơn giá kế hoạch 1 đơn vị
sản phẩm.
+ Đối với khoản mục chi phí tổng hợp ( phân bổ chi phí ) tính dự toán chi
phí chung, sau đó lùa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho một đơn vị
sản phẩm.
Nhiệm vụ hạ giá thành được phản ánh thông qua ‚ chỉ tiêu: Mức hạ giá
thành và tỷ lệ hạ giá thành, nếu doanh nghiệp nào hoàn thành cả ‚ chỉ tiêu
trên thì được xác nhận là hoàn thành nhiệm vụ hạ giá thành.
Hai chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ ở các thời điểm ( kế hoạch và thực tế ) được
xác định như sau:
- Mức hạ giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm.
Mk = Σ Qki × mki

Trong đó mki: mức hạ giá thành kế hoạch cá biệt của sản phẩm i
mki = Zki − Zti
- Tỷ lệ hạ giá thành bình quân kỳ kế hoạch
MK
MK
TK =
Qki × Zti
- Mức hạ giá thành thực tế:
M1 = Σ Q1i × m1i
Trong đó m1i = mức hạ giá thành cá biệt thực tế của sản phẩm i
M1i = Z1i − Zti
- Tỷ lệ hạ giá thành thực tế
M
M1
T1 =
Q1i × Zti
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
+ Mức hạ giá thành
∆M = M1 − Mk
+ Tỷ lệ hạ giá thành
∆T = T1 − TK
2. Nội dung trình tự phân tích
Xuất phát từ công thức tính mức hạ của toàn bộ sản phẩm và tỷ lệ bình
quân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lần lượt được xác định như sau:
- Do ảnh hưởng của nhân tố số lượng:

+ Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch, khối lượng sản phẩm
Σ Q1i × Zti
T
Tc =
Σ Qki × Zti
- Do ảnh hưởng của nhân tố kết cấu khối lượng sản phẩm
+ Mức hạ giá thành
∆Mkc = Σ Q1i × mki − Mk × Tc
+Tỷ lệ hạ giá thành
Mkc
∆Tkc =
Σ Qli
3. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm
Để tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải có các biện pháp hạ giá thành sản
phẩm. Việc hạ giá thành tạo điều kiện tốt cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng
lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được các chi
phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý, nhu cầu sử dụng vốn lưu động giảm.
Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm
- Nâng cao năng suất lao động: việc nâng cao năng suất lao động sẽ làm
cho số giê công tiêu hao để sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm giảm bớt hoặc làm
cho số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm. Kết
quả của việc nâng cao năng suất lao động làm cho chi phí về tiền lương của
công nhân sản xuất và một số khoản chi phí cố định khác trong giá thành sản
phẩm được hạ thấp.
Muốn không ngừng nâng cao năng suất lao động, doanh nghiệp phải
nhanh chóng đón nhận sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, tổ chức lao
động khoa học để tránh lãng phí sức lao động và máy móc thiết bị.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao: nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm( khoảng 60%-70%). Vì vậy phấn đấu tiết kiệm
nguyên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp giá thành

sản phẩm.
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
Muốn tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao, doanh nghiệp phải xây dựng
định mức tiêu dùng nguyên vật liệu tiên tiến, sử dụng vật liệu thay thế, tận
dụng phế liệu, phế phẩm, cải tiến công tác thu mua, bảo quản...
- Tận dụng công suất máy móc thiết bị, phải chấp hành đúng đắn định mức
sử dụng thiết bị, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, kiểm tra, sửa
chữa thường xuyên, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản suất của thiết
bị.
- Giảm bớt những tổn thất trong sản xuất: những tổn thất trong sản xuất là
những chi phí về sản phẩm háng và chi phí ngừng sản xuất. Các khoản chi
phí này không tạo thành giá trị của sản phẩm nếu phát sinh về nhân lực, vật
lực và giá thành sản phẩm cao.
Muốn giảm bớt sản phẩm háng phải không ngừng nâng cao kỹ thuật sản
suất, nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất, thực hiện chế độ trách
nhiệm vật chất khi xảy ra sản phẩm háng.
Muốn giảm bớt tình trạng ngừng sản xuất phải đảm bảo cung cấp nguyên
vật liệu đều đặn, tuân thủ nghiêm ngặt chế độ kiểm tra và sửa chữa máy móc
thiết bị, khắc phục tính chất thời vụ trong sản xuất.
- Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính: chi phí hành chính bao gồm tiền
lương của cán bộ nhân viên quản lý, chi phí văn phòng, bưu điện, tiếp tân,...
Muốn giảm bớt chi phí quản lý hành chính phải luôn luôn cải tiến
phương pháp làm việc để nâng cao hiệu suất công tác quản lý, giảm bớt số
lượng nhân viên quản lý.


Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý

Phần II: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty nhựa Hàm Rồng.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty nhựa Hàm Rồng:
Công ty nhựa Hàm Rồng là một doanh nghiệp nhà nước thuộc sở công
nghiệp Hà Nội. Công ty nhựa Hàm Rồng được thành lập theo quyết định số
2463/UBND thành phố Hà Nội ngày 14-04-1971 với tên gọi ban đầu là xí
nghiệp bàn chải Hàm Rồng. Lĩnh vực kinh doanh là sản xuất hàng nhựa dân
dụng. Trong thời gian thành lập xí nghiệp được giao nhiệm vụ tập trung sản
xuất một mặt hàng là bàn chải đánh răng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trong nước cùng với hơn 100 nhân công chủ yếu là bộ đội xuất ngò và
thương binh, máy móc thiết bị đều do Trung Quốc viện trợ từ năm 1980. Xí
nghiệp thực hiện đa dạng hoá chủng loại sản phẩm sản xuất thêm nhiều mặt
hàng nhựa nhằm đáp ứng nhu cầu về mặt hàng tiêu dùng ngày càng cao của
dân, bao gồm các mặt hàng như: Đồ chơi trẻ em, bàn ghế, xô chậu, chai
lọ...Đến năm 1983 được sự đồng ý của sở Công Nghiệp Hà Nội, xí nghiệp
đổi tên thành xí nghiệp Hàm Rồng cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất mới.
Từ đó cùng với sự chuyển mình của đất nước từ nền kinh tế tập chung sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, xí nghiệp Hàm
Rồng đã mạnh dạn tạo nguồn vốn cùng với việc vay vốn để đầu tư nhà
xưởng ,máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến đã tạo ra sự phát trển đáng kể
từ chỗ xí nghiệp chỉ sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước, giê đây xí
nghiệp đã chuyển dần sang sản xuất kinh doanh những mặt hàng theo nhu
cầu của người tiêu dùng. Lúc này xí nghiệp vừa phải tổ chức sản xuất, vừa

phải sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hạch toán kinh doanh và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tuy gặp nhiều khó khăn khi mới
chuyển sang nền kinh tế thị trường nhưng nhờ sự lỗ lực của ban giám đốc và
toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã vượt qua những khó khăn của
cơ chế, đưa xí nghiệp phát triển ngày càng đứng vững trong nền kinh tế thị
trường.
Ngày 10-09-1996 theo quyết định số 2979 QĐ/UB của UBND thành phố
Hà Nội. Xí nghiệp nhựa Hàm Rồng chính thức đổi tên thành công ty nhựa
hàm Rồng. Qua thời gian xây dựng và phát triển công ty đã xây dựng hoàn
thiện cho mình một bộ máy gọn nhẹ, một đội ngò cán bộ khoa học kỹ thuật
và công nhân có trình độ tay nghề cao. Từ đó giúp cho hoạt động của công
ty đạt hiệu quả cao thông qua các chỉ tiêu giá trị sản lượng liên tục tăng hàng
năm và công ty còn xây dựng mới một cơ sở sản xuất ở Ai Mé- Gia LâmHà Nội. Đến nay công ty đã có hơn 40 sản phẩm chủng loại nhựa. Đặc biệt
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
năm 1995 công ty đã đầu tư máy móc sản xuất đệm mót chất lượng cao, mặc
dù đây là một hàng mới của công ty nhưng thường xuyên chiếm tới 30%
tổng số doanh thu bán hàng của công ty.
1. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của công
ty nhựa Hàm Rồng.
- Đặc điểm tổ chức quản lý: Công ty nhựa Hàm Rồng có 4 phòng ban, đặc
điểm bộ máy quản lý là đều hành trực tiếp. Toàn bộ công ty đặt dưới sự lãnh
đạo của giám đốc.
Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm chung cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Các phòng của công ty bao gồm:

-Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ bố trí, xắp xếp lao động trong
công ty về số lượng, trình độ, nghiệp vụ, tay nghề từng phòng ban, phân
xưởng đồng thời có trách nhiệm chăm lo tới đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý công tác văn thư ,
hành chính lưu dữ tài liệu của công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ ký kết hợp đồng kinh tế với khách
hàng, lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức thu mua
kịp thời đầy đủ. Bên cạnh đó phòng vật tư còn có trách nhiệm, kiểm tra,
giám sát, thường xuyên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh từng phân
xưởng, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, giao nép sản phẩm, tình hình
bảo quản vật tư thành phẩm ở kho, lập các chứng từ ( phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, hoá đơn ) mở thẻ kho chi tiết thành phẩm theo dỏi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm và tính lương cho công nhân viên từng phân xưởng
và các phòng ban.
-Phòng tài vụ kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh và giám sát mọi
hoạt động của công ty thông qua chit tiêu đánh giá các nghiệp vụ tài chính
kế toán phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý toàn bộ vốn
và sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Thực hiện kê khai các loại
thuế, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo công ty để có đường lối phát triển
đúng đắn và hiệu quả.
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, dưới sự lãnh
đạo của giám đốc. Nghiên cứu chế tạo thiết kế khuôn mẫu, xây dựng các
định mức kũ thuật, lập quy trình công nghệ sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm, quy cách mặt hàng trước khi áp dụng vào sản xuất.
- Bé phận KCS: kiểm tra chất lượng phụ gia, tỷ lệ phụ gia, tỷ lệ pha chế,
chất lượng khuôn mẫu trước khi sản xuất. Kiểm nhgiệm chất lượng sản
phẩm trước khi nhập kho.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§



Trng C Kinh t k thut CN IBỏo cỏo qun lý
Báo cáo quản lý
Cụng ty nha Hm Rng l mt doanh nghip chuyờn sn xut mt hng
nha v mút xp. L doanh nghip cú quy mụ nh nờn t chc trong cụng ty
gn nh v cú quan h trc tip ti b mỏy qun lý.
* V t chc sn xut: Cụng ty nha Hm Rng l mt doanh nghip
chuyờn sn xut mt hng nha v mút xp. L doanh nghip cú quy mụ nh
nờn t chc trong cụng ty gn nh v cú quan h trc tip vi b mỏy qun
lý.
Hin nay cú 3 phõn xng chớnh.
- Phõn xng ép phun nha: Chuyờn sn xut cỏc nha dõn dng nh chn,
bn gh, xụ, chu...
- Phõn xng mút xp: Chuyờn sn xut cỏc tm mút.
- Phõn xng c in: Ch to khuụn mu mi, sa cha mỏy múc thit b
sn xut, sn xut cỏc chi tit mỏy thay th, lp t mỏy múc phc v cho hai
phõn xng trờn.
Cỏc phõn xng c t chc theo dõy chuyn kộp kớn, hon ton c lp
vi nhau, iu ny cú nh hng ti cụng tỏc qun lýchi phớ v h giỏ thnh
sn phm i vi doanh nghip.
S t chc b mỏy qun lý
Giám đốc

Phòng tổ
chức hành
chính

Phân xởng ép
phun


Phòng kỹ
thuật KCS

Phòng tài
vụ

Phân xởng Mút xốp

Phòng kế
hoạch vật t

Phân xởng Cơ
điện

2. c im quy trỡnh cụng ngh sn xut sn phm
Một trong nhng c im ca quy trỡnh cụng ngh ch bin nha l chu
k sn xut rt ngn. T lỳc bt u a nguyờn vt liu pha ch vo mỏy
cho n lỳc ra sn phm l mt quỏ trỡnh din ra liờn tc v khụng cú bỏn
thnh phm. Mc dự quy trỡnh sn xut n gin nhng chun b cho sn
xut ũi hi mt s nguyờn vt liu chớnh v nguyờn vt liu ph rt nhiu
do ú lm cho vn vt rt ln v vic bo qun nú cng phi cht ch. Hin
Nguyn Thu Phng Lớp K toỏn 10 C
Lớp Kế toán 10 CĐ


Trng C Kinh t k thut CN IBỏo cỏo qun lý
Báo cáo quản lý
nay cụng ty sn xut 2 loi mt hng l nha dõn dng v mút xp nờn chia
thnh hai quy trỡnh cụng ngh, mỏy múc sn xut khỏc nhau v nguyờn vt
liu dựng cng khỏc nhau. C th l:

Nguyờn vt liu dựng cho sn xut nha:
Nha PP, PFLD, PA66.
Nha ht PVC: Ht mu vng v mu .
Nha PE: Ht mu xanh lỏ cõy v xanh lam.
Nha PS trng.
Nguyờn liu chớnh dựng cho sn xut m mút.
PPG (Poly Propylen Glycon)
TDI ( Toluen Dige Cyanat)
Cỏc cht ph gia gm: Silicon, T9 Amin, nc.
* Quy trỡnh cụng ngh sn xut nha:
Quy trỡnh ny c chia thnh hai phng phỏp: i vi sn phm chai
l, ép phun nh hỡnh i vi sn phm chn, bn gh, xụ, chu... V trỡnh
t ca quy trỡnh sn xut v c bn l ging nhau, ch khỏc nhau khõu cui
cựng.
Nguyờn vt liu chớnh sau khi c kim tra tiờu chun s c a
vo bỡnh t trong mỏy, t l gia cỏc cht ph thuc vo k thut i vi
tng sn phm (cng hay mm). Tip ú nguyờn vt liu c a xung
mt bu lm núng, di tỏc ng ca nhit cao vt liu s b núng chy
thnh cht lng.Ti õy cú khuụn pha mu, mun cho sn phm mu gỡ thỡ
s cho mu ú vo. Qua phõn nhit n khuụn mu nh hỡnh, nu mun cú
sn phm l chai l thỡ dựng phng phỏp thi, nu dựng phng phỏp ép
phunmỏy s cho ra sn phm theo khuụn mu nh xụ, chu...sau khi sn
phm hon thnh s c b phn kim nh KCS kim nghim nu tiờu
chun quy nh mi c a vo nhp kho, cũn nu cha t yờu cu thỡ
coi nh l ph liu v c tỏi ch bng cỏch cho mỏy vo mỏy nghin nh
sau ú trn vi nguyờn liu mi theo t l nht nh tỏi ch.
NVL
chính

Bầu

xuất

Pha
mầu

Vòng
máy gia
nhiệt

Thành
Sản
phẩm
KCS
phẩm
nhập
kho
Nguyn Thu Phng
Lớp K toỏn 10 C
Lớp Kế toán 10 CĐ

Khuôn
định
hình


Trng C Kinh t k thut CN IBỏo cỏo qun lý
Báo cáo quản lý

* Quỏ trỡnh sn xut m mút:
Nguyờn vt liu chớnh l cỏc cht hn hp PPG, TDI cựng vi cỏc cht

ph gia c chn ln vi nhau trong mt thựng khuy. Thựng ny t trong
kho lnh gi cho nhit n nh, cỏc tỏc dng lm cho cỏc cht phn
ng vi nhau. Sau mt thi gian s cho sn phm cú mút khi liờn tc gia
cụng theo khuụn mu quy nh, sn phm phi m bo cht lng, hỡnh
thc ( dy, mng, nỳn, l trờn b mt u...) ri mi c a vo nhp
kho thnh phm.
PPG
TDI
phụ gia

Khuẩy
trộn
trong
thùng

Thành
phẩm
nhập
kho

Khuôn
định
hình

Sản
phẩm
khối

KCS


Cắt sé

Mút
tấm

* T chc k toỏn cụng ty nha Hm Rng:
Cn c vo im, quy mụ hot ng sn xut kinh doanh, yờu cu qun lý
kinh t, s lng phỏt sinh tng khõu, tng b phn m cụng ty lựa chn
hỡnh thc k toỏn, cụng tỏc k toỏn v b trớ nhõn viờn cho phự hp.
Hin nay ỏp ng yờu cu thc t ca cụng ty, cụng tỏc k toỏn ca
cụng ty nha Hm Rngcú nhng c im sau:
- T chc k toỏn theo kiu tp chung.
- Hỡnh thc s k toỏn ỏp dng l hỡnh thc chng t ghi s.
- Hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn.
Bộ mỏy k toỏn xớ nghip bao gm:
K toỏn tng hp: L ngi thay mt k toỏn trng ca cụng ty thc hin
chc nng nhim v k toỏn ca n v mỡnh: K toỏn vt liu, k toỏn khu
hao TSC, k toỏn chi phớ sn xut v giỏ thnh tiờu th.
K toỏn thnh phm: Cú nhim v theo dừi, kim tra quỏ trỡnh nhp kho
thnh phm.
Nguyn Thu Phng Lớp K toỏn 10 C
Lớp Kế toán 10 CĐ


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
Kế toán tiền lương: Dùa vào các phiếu giao việc, phiếu báo làm thêm giê,
lập bảng thanh toán lương từng tổ đội sản xuất và trích các khoản BHXH,
lập bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi

các phiếu thu, phiếu chi, cung cấp các khoản chivà vào sổ các khoản thuchi.
Là doanh nghiệp sản xuất, xí nghiệp nhựa vật dụng có hệ thống tài khoản
kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài
chính.
Để đáp ứng như cầu của công tác quản lý tài chính, phục vụ cho việc cung
cấp thông tin kịp thời, chỉ đạo sản xuất và phù hợp với tính chất sản xuất
kinh doanh đáp ứng yêu cầu quản lý. Xí nghiệp nhựa đang áp dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ.
II. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty nhựa Hàm Rồng.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty nhựa Hàm Rồng.
- Đối tượng hạch toán chi phí:
Công ty nhựa Hàm Rồng có 3 phân xưởng, mỗi phân xưởng có một chức
năng và nhiệm vụ riêng, nhưng đều có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc điểm
tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế biến phức tạp; do đó, việc tổ
chức sản xuất tiến hành ở từng phân xưởng. Như vậy, đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất là từng sản phẩm cụ thể đói với chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, từng phân xưởng đối với chi phí sản xuất
chung.
Trong báo cáo thực tập này, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là theo
phân xưởng: Phân xưởng đúc, phân xưởng khuôn định hình, phân xưởng pha
màu.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác kế
toán. Bộ phận công tác giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất cung cấp và sử dụng
sản phẩm để từ đó xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty nhựa Hàm Rồng có
độ phức tập cao và có sự gián đoạn về kỹ thuật, song sản phẩm cuối cùng

của công ty được xuất xưởng là sản phẩm hoàn chỉnh. Vì thế, đối tượng
tínhgiá thành sản phẩm là những sản phẩm chính như: Tay ghế, đệm mót,
chạn, ...
2. Phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí đến biến động của
giá thành sản phẩm.
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho sản
phẩm công việc, lao vụ hoàn thành. Dưới đây là giá thành1số sản phẩm
chính của công ty trong 2 năm 2001& 2002 để thấy rõ sự biến động của các
khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm.
Bảng tính giá thành sản phẩm tay ghế
Khoản mục chi phí
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công TT
- Chi phí sản xuất chung
Σ giá thành sản phẩm
Số lượng SL SX ( chiếc)
Giá thành đơn vị

10/2001
62.210.000
82.728.800
72.718.615
217.657.415

38.777
5.613 đ/c

10/2002
178.708.000
116.737.585
85.178.094
380.623.679
49.996
7.613 đ/c

Qua bảng trên ta thấy giá thành đơn vị sản phẩm tay ghế 10/2002 tăng
hơn so với 10/2001 là +2000đ/sp, tương ứng với số tăng tương đối +
35.63%.
Giá thành sản phẩm tay ghế tăng vậy là do chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp tăng ( tháng 10/2002 tăng hơn 10/2001 là 187.26%) và do chi phí nhân
công trực tiếp tăng (10/2002 tăng hơn là 41,1%).
Chi phí nhân công trực tiếp tăng là do đơn giá tiền lương một sản phẩm
tăng. Tiền lương một sản phẩm tay ghế 10/2001 là 5.000đ/sp và 10/2002 là
5.800đ/sp. Như vậy đơn giá tiền lương 1 sản phẩm tay ghế 10/2002 tăng hơn
10/2001 là 16%. Trong khi đó số tay ghế sản xuất ra trong 10/2001 là 38.777
sản phẩm, trong 10/2002 là 49.996 sản phẩm. Số sản phẩm 10/2002 tăng
hơn 10/2001 là 28,9%. Như vậy, số sản phẩm sản xuất ra tăng cao hơn so
với việc tăng đơn giá tiền lương 1 sản phẩm, do đó chi phí nhân công trực
tiếp tăng là hoàn toàn hợp lý.
Vậy giá thành đơn vị sản phẩm tay ghế 10/2002 tăng hơn so với 10/2001
là do chi phí nguyên vật liệu tăng. Sản phẩm tay ghế được làm từ nhựa PE
( hạt màu xanh lá cây và màu xanh lam). Đơn giá 1kg nhựa 10/2001 là
8.000đ/kg,tháng10/2002 là 8.700đ/kg. Đơn giá 1kg nhựa 10/2002 đã tăng so
với 10/2001 là 8,75%. Việc tăng chi phí nhân công trực tiếp sẽ làm cho giá

thành sản phẩm tăng cao vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn hơn
trong giá thành sản phẩm ( khoản 60%- 70% ).

Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý

Bảng tính giá thành sản phẩm chậu nhựa
Khoản mục chi phí
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công TT
- Chi phí sản xuất chung
Σ giá thành sản phẩm
Sản lượng SP SX
( chiếc)
Giá thành đơn vị

10/2001
55.120.370
63.720.000
70.050.000
188.890.370
53.970

10/2002
156.137.000
122.429.378

77.163.850
355.730.228
93.613

3.500đ/c

3.800đ/c

Qua bảng trên ta thấy giá thành đơn vị sản phẩm chậu nhựa 10/2002 tăng
hơn so với 10/2001 là + 300đ/sp, tương ứng với số tăng tương đối là +
8,57%.
Giá thành sản phẩm chậu nhựa tăng là do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
tăng (10/2002 tăng hơn 10/2001 là 183,2%) và chi phí nhân công trực tiếp
tăng (10/2002 tăng hơn 10/2002 là 92,13%).
Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm chậu nhựa 10/2001 là 8.000đ/sp. Việc đơn
giá tiền lương 1 sản phẩm tăng sẽ kéo theo chi phí nhân công trực tiếp tăng
theo. Tiền lương một sản phẩm chậu nhựa 10/2002 tăng hơn 10/2001 là
73,4%. Như vậy chi phí nhân công trực tiếp tăng là hợp lý vì số sản phẩm
sản xuất ra tăng nhiều hơn so với việc tăng đơng giá tiền lương một sản
phẩm. Công ty đã tăng thu nhập cho người lao động để khuyến khích họ làm
việc, nâng cao năng suất lao động.
Vậy giá thành sản phẩm chậu nhựa 10/2002 tăng hơn 10/2001 là do chi
phí nguyên vật liệu tăng. Sản phẩm chậu nhựa được làm từ nhựa màu. Tháng
10/2001 đơn giá 1kg nhựa màu là 6.200đ/kg, tháng 10/ 2002 là 7.000đ/kg.
Đơn giá 1kg nhựa màu 10/2002 tăng hơn 10/2002 là 12,9%. Công ty cần có
biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu vì nếu chi phí nguyên vật liệu cao sẽ
làm cho giá thành sản phẩm cao, gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Bảng tính giá thành sản phẩm chạn
Khoản mục chi phí
- Chi phí NVL trực tiếp

- Chi phí nhân công TT
- Chi phí sản xuất chung
Σ giá thành sản phẩm

10/2001
72.153.630
66.320.150
63.517.800
201.991.580

Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§

10/2002
205.678.905
155.270.000
82.200.000
443.148.905


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
Sản lượng SP SX
10.099
( chiếc)
Giá thành đơn vị
20.001đ/c

18.857
23.500đ/c


Qua bảng trên ta thấy giá thành đơn vị sản phẩm chạn 10/2002 tăng hơn
so với 10/2001 là + 3499đ/sp, tương ứng với số tăng đối là + 17,49%.
Giá thành sản phẩm chạn tăng như vậy là do chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp tăng (10/2002 tăng hơn 10/2001 là 185%) và chi phí nhân công trực tiếp
tăng (10/2002 tăng hơn 10/2001 là 134%).
Chi phí nhân công trực tiếp tăng là do đơn giá tiền lương 1 sản phẩm tăng.
Tiền lương 1 sản phẩm chạn trong tháng 10/2001 là 800đ/sp, tháng 10/2002
là 1.500đ/sp. Như vậy đơn giá tiền lương 1 sản phẩm chạn 10/2002 đã tăng
hơn 10/2001 là 87,5%. Số sản phẩm chạn sản xuất được trong 10/2001 là
10.099 chiếc và 10/2002l là 18.857 chiếc, tương ứng với số tăng là 86,72%.
Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm chạn lại tăng cao hơn so với số sản phẩm sản
xuất được, như vậy chi phí nhân công trực tiếp tăng là hoàn toàn không tốt.
Nó làm cho giá thành đơn vị sản phẩm cao mà số sản phẩm sản xuất được lại
Ýt, điều đó sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giá thành sản phâmt chạn 10/2002 cao hơn 10/2001 còn do chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp tăng. Sản phẩm chạn được làm từ nhựa PA66. Đơn
giá 1kg nhựa PA66 10/2001 là 4.300đ/kg, trong 10/2002 là 4.700đ/kg, tương
ứng với số tăng là 9.3%.
Như vậy sản phẩm chạn của công ty 10/2002 tăng hơn so với 10/2001 là
do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp tăng. Chi
phí nhân công chỉ có thể giảm bằng cách tăng năng suất lao động, bảo đảm
năng suất lao động sẽ làm cho chi phí tiền lương trong giá thành sảm phẩm
được hạ thấp.
Bảng tính giá thành sản phẩm ống nhựa
Khoản mục chi phí
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công TT
- Chi phí sản xuất chung
Σ giá thành sản phẩm

Số lượng SP SX ( m )
Giá thành đơn vị

10/2001
57.150.000
12.370.000
34.560.000
104.080.000
13.010.000
8.000đ/m

Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§

10/2002
62.137.000
15.150.000
40.347.000
117.634.000
13.839.294
8.500đ/m


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
Qua bảng trên ta thấy giá thành đơn vị sản phẩm ống nhựa 10/2002 tăng
hơn so với 10/2001 là + 500đ/m, tương ứng với số tăng tương đối là 1,4%.
Giá thành sản phẩm ống nhựa tăng như vậy là do chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp tăng ( 10/22002 tăng hơn 10/2001 là 38,79%) và chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp tăng (10/2002 tăng hơn 10/2001 là 25%).

ống nhựa được làm từ nhựa PFLD và nhựa hạt PVC. Đơn giá tiền lương
của 1 m nhựa 10/2001 là 50đ/m và 10/2002 là 5,3đ/m.Như vậy tiền lương 1
m nhựa 10/2002 tăng hơn 10/2001 là 12%. Trong 10/2001, công ty sản xuất
được 13.010.000m sản phẩm ống nhựa và trong tháng 10/2002
là13.839.294m ống nhựa. Số m ống nhựa 10/2002 tăng hơn 10/2001 là tăng
21%.Vậy chi phí nhân công trực tiếp tăng là hoàn toàn hợp lý.
Vậy đơn giá sản phẩm ống nhựa 10/2002 tăng hơn 10/2001 là do chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp tăng. Sản phẩm ống nhựa được làm từ nhựa PFLD
và nhựa hạt PVC. Tổng đơn giá của hai loại nhựa đó là 6.000đ/kg, 10/2002
là 6.700đ/kg. Giá 1kg nhựa tháng 10/2002 đã tăng hơn so với 10/2001 là
6,87%.
Bảng tính giá thành sản phẩm vỏ hộp nhựa
Khoản mục chi phí
10/2001
10/2002
- Chi phí NVL trực tiếp
55.225.464
105.260.000
- Chi phí nhân công TT
36.402.847
55.255.000
-Chi phí sản xuất chung
30.632.160
40.050.088
122.260.471
200.565.088
Σ giá thành sản phẩm
Sản lượng SP SX (chiếc)
31.000
44.080

Giá thành đơn vị
3.944đ/c
4.550đ/c
Qua bảng trên ta thấy giá thành đơn vị sản phẩm vỏ hộp 10/2002 tăng hơn
so với 10/2001 là + 606đ/sp, tương ứng với số tăng tương đối là 15,36%.
Giá thành sản phẩm vỏ hộp tăng như vậy là do chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp tăng (10/2002 tăng hơn so với 10/2001 là 51,78%).
Chi phí nhân công trực tiếp tăng là do đơn giá tiền lương 1 sản phẩm vỏ
hộp tăng. Tiền lương 1 sản phẩm vỏ hộp trong 10/2001 là 1.000đ/sp,
10/2001 là 1.300đ/sp. Đơn giá tiền lương một sản phẩm vỏ hộp 10/2002 tăng
hơn so với 10/2001 là 30%. Trong khi đó, số sản phẩm vỏ hộp sản xuất được
trong 10/2002 là 44.080 sản phẩm, 10/2001 là 31.000 sản phẩm, tương ứng
với số tăng tương đối là 42,19%.Việc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng
như vậy là hoàn toàn hợp lý.
Vậy giá thành đơn vị sản phẩm vỏ hộp 10/2002 tăng hơn 10/2001 là do
chi phí nguyên vật liệu tăng. Sản phẩm vỏ hộp được làm từ nhựa
mềm.Trong 10/2001, giá 1kg nhựa mềm là 6.000đ/kg, và tăng lên 6.800đ/kg
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
trong 10/2002.Đơn giá 1kg nhựa mềm lên 10/2002 tăng hơn 10/2001 là
13,3%.
Do đặc trưng ngành sản xuất là những ngành rất nhẹ , nguyên vật liệu chủ
yếu là các loại nhựa và màu nên muốn giảm chi phí sản phẩm ta có thể giảm
bằng cách.Cố gắng xoá bỏ mọi hao hụt, mất mát, hư háng nguyên vật liệu do
nguyên nhân chủ quan gây ra. Khi sản phẩm hạ sẽ thu hót đông đảo khách
hàng, từ đó lợi nhuận sẽ được tăng cao.


Phần III. Một số kiến nghị nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành tại công ty nhựa Hàm Rồng.
Tại công ty nhựa Hàm Rồng việc nâng cao chật lượng, hạ giá thành sản
phẩm luôn là phương hướng và mục tiêu phấn đấu hàng đầu. Bởi hạ giá
thành, tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong và ngoài ngành trên thị trường đầy biến động như hiện
nay. Vì vậy, trong sản xuất ban lãnh đạo công ty luôn đề ra những biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Việc hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều kiện cho
công ty thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm nhựa đang có sự cạnh tranh gay
gắt, hàng hoá phong phú đa dạng. Do vậy, buộc công ty muốn tồn tại, đứng
vững và phát triển phải đề ra biện pháp, phương hướng bảo đảm nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để có thể tạo lợi thế cạnh tranh trên thị
trường. Xuất phát từ vấn đề trên, ban lãnh đạo công ty nhựa Hàm Rồng đã
kết hợp với khâu quản lý sản xuất, đề ra phương hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm hạ chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm như sau:
1. Giảm chi phí nguyên vật liệu, năng lượng trong giá thành sản phẩm.
Trong giá thành sản phẩm, để tiết kiệm chi phí sản xuất, nhiên liệu, năng
lượng cần cải tiến phương pháp công nghệ, sử dụng triệt để phế liệu, sử
dụng vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận
chuyển bao quản, cấp phát nguyên vật liệu. Do đặc trưng ngành sản xuất là
những sản phẩm rất nhẹ, nguyên vật liệu chủ yếu là các chất như nhựa hạt,
màu, xốp, nhôm... cho nên muốn hạ giá thành có thể:
- Giảm quãng đường lưu chuyển nguyên vật liệu để giảm cho chi phí nhân
công. Nếu quãng đường ngắn thì chi phí nhân công tốn Ýt và ngược lại.
- Giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu và thành phẩm để hạn chế tối
thiểu sự hao hụt cho tính tù nhiên của hàng hoá và nguyên vật liệu như chất
làm dẻo, ôxi, ...
Tiét kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng để làm cho chi phí

nguyên vật liệu trong giá thành giảm và sẽ làm cho giá thành giảm nhiều vì
trong kết cấu giá thành tỷ trọng nguyên vật liệu chiếm bộ phận lớn, lên đến
55%.
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
Nếu thực hiện tốt biện pháp này, công tác hạch toán chi phí sản xuất tính
giá thành sản phẩm ở công ty sẽ được tiến hành tốt và đạt hiệu quả cao. Khi
giá thành sản phẩm hạ sẽ thu hót đông đảo khách hàng ở các vùng khác
nhau, từ đó lợi nhuận thu được sẽ tăng cao.
2. Tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiền lương và tiền công trong
giá thành sản phẩm.
Muốn hạ chi phí tiền công và tiền lương trong giá thành sản phẩm, cần
tăng năng suất lao động, bảo đảm năng suất lao động tang nhanh hơn tiền
lương bình quân và tiền công thực tế.
- Nâng cao trình độ hành nghề cho công nhân bằng cách tiến hành đào tạo
và đào tạo lại công nhân. Chú trọng việc đào tạo tại chỗ băng những thợ lành
nghề của chính công ty, phát động phong trào thi đua tay nghề trong toàn
công ty. Sau mỗi cuộc thi nên có phần thưởng xứng đáng cho những người
được giải để kích thích những người khác.
- Đối với máy móc thiết bị cho đồng bộ, đặc biệt chú ý đến những máy
móc có ảnh hưởng quyết định đến sản phẩm như máy đúc, máy tiện, khuôn
nhiệt, mạnh dạn gạt bỏ những máy móc thiết bị đã hết khấu hao khỏi quá
trình sản xuất để đầu tư mua sắm lại máy móc tiến tiến, bởi chúng ta điều
biết rằng từ sự biến động của thị trường sản phẩm nhựa cùng với vấn đề phát
triển của Khoa học- Kỹ thuật ngày nay. Các doanh nghiệp cần phải áp dụng
nhanh chóng những thành tựu khoa học vào sản xuất. Nếu như được đầu tư

thích đáng thì năng suất lao động sẽ tăng hơn hẳn so với trước đây, và điều
đó sẽ góp phần làm giảm được mức tiêu hao chi phí so với việc sử dụng các
máy móc đã quá cũ lạc hậu.
Đi đôi với điều đó phải đặt ra vấn đề cần phải thay thế, bảo dưỡng các
máy móc phục vụ cho sản xuất để đảm bảo không xảy ra hư háng trên dây
chuyền sản xuất, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp phục vụ máy và các khoản chi phí khác. Việc sử dụng máy móc tiên tiến
vào sản xuất có thể sẽ thay đổi được kết cấu sản phẩm, tăng những sản phẩm
có tỷ lệ hạ giá thành cá biệt cao và giảm những sản phẩm có tỷ lệ hạ giá
thành cá biệt thấp, từ đó làm cho mức hạ gái thành chung tăng lên.
- Thực hiện chuyên môn hoá, mỗi người lao động được phân công làm
một việc nhất định: trộn màu, đúc nhựa, lấy mẫu... để họ có điều kiện
chuyên tâm, nâng cao tay nghề, trình độ, tích luỹ kinh nghiệm bản thân,
phục vụ công việc.
- Tăng lương cho người lao động. Khi năng suất lao động tăng lên, công
ty lên tăng lương cho người lao động vì trong các loại lợi Ých thì lợi Ých
kinh tế thường có tác động nhất, nó sẽ làm cho người công nhân tích cực
hơn nữa trong việc phấn đấu nâng cao năng suất lao động.
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
- Tăng cường quản lý đến các phân xưởng , tổ đội sản xuất, kịp thời động
viên khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích và sử lý các trường
hợp vi phạm.
Cùng với việc đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất, ban lãnh đạo công ty nên đề ra những biện pháp cần thiết để
sử dụng lao động và tổ chức lao động cho hợp lý. Đối với việc xử dụng máy

móc thiết bị thay cho thủ công trước đây nhằm bảo đảm cho việc nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Nếu làm tốt công tác tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các
yếu tố sản xuất một cách hợp lý. Loại trừ được tình trạng lãng phí, lãng phí
giê máy chạy, đều này có tác dụng thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm. Theo đó, công ty làm sao có thể xây được quỹ
lương hợp lý, bảo đảm thu nhập của người lao động được ổn định, tiến hành
giải quyết tốt công tác chi trả tiền lương cho công nhân sản xuất, bởi tiền
lương là mâu thuẫn lớn nhất giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Mục tiêu lớn nhất của công ty là tăng lợi nhuận, để làm được điều đó, công
ty phải tìm mọi biện pháp giảm chi phí sản xuất , trong đó có chi phí tiền
lương, ngược lại mục tiêu của người lao động là đạt được mức thu nhập cao,
và họ luôn muốn tiền lương tăng lên. Nếu giải quyết được hài hoà mối quan
hệ này. Thì sẽ có sự bảo đảm công ty, người lao động và xã hội đều có lợi.
Như vậy, để vừa tăng tiền lương cho người lao động, vừa hạ chi phí tiền
lương cho một đơn vị sản phẩm sản xuất ra, công ty chỉ có thể lùa chọn một
giải pháp là tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động tăng lên sẽ giúp
cho công ty và cả công nhân đều nâng cao được mức lợi Ých cho mình:
Người lao động có mức tiền lương cao và công ty sẽ có điều kiện để hạ chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
3. Tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra, hạ chi phí cố định trong giá
thành sản phẩm.
Trên lý thuyết, để giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm cần phấn
đấu tăng nhanh và tăng nhiều sản phẩm sản xuất ra vì tốc độ tăng chi phí cố
định chậm hơn so với tốc độ nhanh và quy mô tăng của sản lượng.
Để tăng sản phẩm hàng hoá cần sản xuất nhiều, muốn sản xuất nhiều cần
sản xuất nhanh trên cơ sở tăng năng suất lao động, mở rộng quy mô sản
xuất, tính giảm hao hụt, mất mát do ngừng sản xuất gây ra.
Để thực hiện tốt công tác này, công ty cần quan tâm đến việc giảm chi phí
sản xuất chung có thể tiến hành bằng cách giảm chi phí khấu hao TSCĐ và

máy móc thiết bị. Thực chất máy móc thiết bị của công ty mua sắm không
đồng bộ. Hầu hết là từ những năm1983. Hiện nay, một số máy móc thiết bị
đã cũ, lạc hậu không được sử dụng nữa nhưng vẫn phải tiến hành trích khấu
hao, hoặc một số máy móc đã háng nhưng vẫn còn trong thời gian sử dụng
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
nên vẫn phải trích khấu hao. Vấn đề đặt ra cho công ty là phải mua sắm
đồng bộ các loại máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất
trong cùng một thời gian. Để có đủ nguồn kinh phí để đầu tư mới máy móc
thiết bị, công ty cần huy động vốn bằng các cách sau:
- Thanh lý các máy móc đã cũ, giao cho các cơ sở gia công sửa chữa, chế
biến lại phế liệu thải với giá phải chăng và biện pháp giảm chi phí chuyên
chở để thu hồi vốn. Số tiền thu được nên tập hợp lại để phục vụ cho việc đầu
tư đổi mới trang thiết bị.
-Vay của ngân hàng: Hầu như tất cả công nhân trong công ty đều có việc
làm ổn định với thu nhập ở mức trung bình khá, số tiền tiết kiệm của công
nhân không nhiều nên công ty cần khuyến khích họ cho công ty vay với lãi
suất ưu đãi và thời gian lưu động thay vì giử ngân hàng.Thông qua đó công
ty cũng nên phát động công nhân giữa gìn máy móc thiết bị cho tốt, phát huy
tính tự giác và lòng nhiệt tình trong công việc.
- Ngoài ra công ty có thể đề ra các biện pháp phương hướng quản lý sản
xuất được chặt chẽ hơn. Việc quản lý tốt sản xuất là nhân tố quan trọng tác
động mạnh mẽ lên việc hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức quản lý sản xuất đạt
trình độ cao sẽ giúp cho công ty xác định được mức sản xuất tối ưu và
phương pháp sản xuất tối ưu, làm hạ giá thành xuống. Việc quản lý tốt căn
cứ vào việc bố trí các khâu sản xuất, hạn chế lãng phí nguyên vật liệu, hạ

thấp tỉ lệ sản phẩm háng, lùa chọn nhà cung cấp ổn định, phù hợp về đặc
điểm sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất, gây tổn thất cho sản xuất, làm tăng chi phí không đáng có. Tận
dụng các loại nguyên vật liệu, sản xuất trong nước để có thể giảm bớt một số
chi phí phát sinh khi nhập nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng tồn kho, dự trữ nguyên
vật liệu tồn kho sản phẩm quá nhiều gây hao hụt mất mát. Thúc đẩy nhanh
việc chu chuyển vốn điều này có thể giảm bớt nhu cầu vay vốn dẫn đến giảm
bớt chi phí về lãi vay để tác động đến việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành.
- Nếu làm tốt các phương pháp trên, đảm bảo việc sản xuất của công ty sẽ
đạt hiệu quả cao, sản phẩm sản xuất ra phong phú và hoàn thiện hơn.
- Như vậy, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, điều này chắc
chắn sẽ ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Tuy vậy,
để có thể duy trì được thu nhập của công nhân thì công ty phải cố gắng làm
tốt công tác tích kiệm vật tư trong sản xuất và nâng cao năng xuất lao động,
quan tâm đàu tư phát triển và đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến một cách
đúng mức và kịp thời. Ngoài ra cần có biện pháp kĩ thuật để tạo sự khác biệt.
Khoảng cách về chất lượng sản phẩm giữa sản phẩm của công ty với các
doanh nghiệp nhựa khác.
Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§


Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật CN IBáo cáo quản lý
B¸o c¸o qu¶n lý
- Nếu làm tốt tất cả các công tác trên, sản phẩm của công ty nhựa Hàm
Rồng sẽ đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm của cấc công ty khác và có thể
đứng vững trên thị trường. Công tác quản lý tài chính nói chung và công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được tiến

hành đầy đủ chính xác sẽ tạo điều kiện cho việc đề ra các quyết định quản lý
được kịp thời và hiệu quả đạt được trong tất cả các mặt sẽ rất cao.

KẾT LUẬN
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò quan trọng của lợi nhuận, đối vơi sự tồn
tại và phát triển của lợi nhuận, việc tìm ra phương hướng biện pháp nhằm
nâng cao lợi nhuận trở thành 1 yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường hiện nay.
Qua hơn hai tháng thực tập tại Công ty nhựa Hàm Rồng vào tìm hiểu quá
trình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như tình hình và kết
quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây. Từ những mặt đã và
đang làm được, cả những mặt còn hạn chế em đã mạnh dạn đưa ra một số
phương hướng nhằm góp phần nâng cao hơn nữa lợi nhuận của công ty.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của em vẫn còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của thầy cô và các
cô chú trong công ty.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của cô Mai Anh sù giúp đỡ
trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên
Nguyễn Thu Phương

Nguyễn Thu Phương Líp Kế toán 10 CĐ
Líp KÕ to¸n 10 C§



×