Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

161 Tình hình về chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Đầu tư xây dựng và Sản Xuất vật liệu cầu đuống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.45 KB, 63 trang )

Lời mở đầu
rong những năm qua thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng Cơ chế kế hoạch tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trờng, hầu hết các đơn vị sản xuất phải tự
đứng ra độc lập về tài chính kinh doanh chỉ có một phần hỗ trợ của Nhà
nớc. Trớc thực tế thay đổi đó buộc các doanh nghiệp phải đặt ra những
giải pháp là làm nh thế nào để kinh doanh có hiệu quả.
Vậy để thực hiện những giải pháp đó thì việc đầu tiên mà nhà sản
xuất quan tâm đến đó là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt, hoạt động
sản xuất kinh doanh càng diễn ra mạnh mẽ hơn thì điều đó lại càng cần
thiết. Vì:
Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện
tốt việc tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác minh hiệu quả sản xuất kinh
doanh, là công cụ quan trọng để kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh, xem xét các hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật,
xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tìm ra nguyên
nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý.
Giá thành còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng
chính sách giá cả cạnh tranh với từng loại sản phẩm đợc đa ra tiêu thụ
trên thị trờng.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
T
1
- Hạ giá thành và tiết kiệm chi phí sản xuất là biện pháp cơ bản,
lâu dài và trực tiếp làm tăng lợi nhuận, nếu giá thành hạ so với giá bán
trên thị trờng, doanh nghiệp sẽ thu đợc lợi nhuận càng cao.
- Hạ giá thành đồng nghĩa với việc tiết kiệm chi phí. Doanh
nghiệp có thể rút bớt lợng vốn lu động dùng trong sản xuất hoặc có thể
mở rộng sản xuất tăng thêm lợng sản phẩm tiêu thụ.
Muốn đạt đợc mục tiêu là tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm,


các doanh nghiệp cần phải quản lý chi phí tốt và hiệu quả. Để thực hiện
đợc điều này vấn đề đặt ra trớc mắt là làm sao xác định đợc mức tiêu hao
chi phí để từ đó mới có thể phân tích đánh giá tình hình tìm ra các giải
pháp hữu hiệu làm hạ thấp chi phí sản phẩm và giá thành sản phẩm.
Với những lý do trên nên em đã quyết định chọn đề tài Tình
hình về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu t
xây dựng và Sản xuất vật liệu cầu đuống làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
2
Nội dung chính của chuyên đề này bao gồm:
Chơng I: Các vấn đề chung về tình hình chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng về tình hình hoạt động chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu t xây dựng và Sản xuất vật liệu
cầu đuống.
Chơng III: Nhận xét và kiến nghị nhằm tăng cờng công tác quản
lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu t xây
dựng và Sản xuất vật liệu cầu đuống.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
3
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về chi
phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
trong doanh nghiệp.
1. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1 Khái niệm.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh mọi doanh nghiệp đều cần phải
có các yếu tố đó là:
+ Đối tợng lao động: là những vật mà con ngời tác động vào nó để

biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con ngời.
+ T liệu lao động: là những vật hoặc hệ thống vật làm nhiệm vụ
truyền dẫn sự hoạt động của con ngời để tác động vào đối tợng lao động
nhằm biến đổi đối tợng lao động đó.
+ Lao động: là hoạt động có ý thức, có mục đích của con ngời
nhằm thay đổi những vật trong tự nhiên cho phù hợp với mong muốn của
con ngời.
Đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực các yếu tố này tham gia vào quá
trình sản xuất theo những mức khác nhau nên những khoản chi phí cũng
khác nhau. Các chi phí mà doanh nghiệp cấu thành nên giá trị sản phẩm
bao gồm 3 bộ phận.
C +V + M
Trong đó: C: hao phí lao động vật hoá.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
4
V: hao phí lao động sống.
M: giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá
trình hoạt động
Nh vậy, chi phí sản xuất chỉ bao gồm hai bộ phận đó là C và
V,các chi phí này phát sinh có tính chất thờng xuyên gắn liền với quá
trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Vậy ta có thể hiểu: chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh
nhiệp là những biểu hiện bằng tiền toàn bộ hoa phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành sản xuất sản
phẩm trong một thời gian nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Phân loại theo phơng pháp nội dung kinh tế.
- Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài: là toàn bộ giá trị các loại vật
t mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nh chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay

thế...
- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng: là toàn bộ các
khoản tiền lơng, tiền công mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động và các
khoản chi phí trích nộp theo tiền lơng nh: BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền khấu hao tài
sản trích trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ doanh nghiệp phải trả cho
các dịch vụ sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do bên ngoài cung cấp.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
5
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền, chi phí cho
hoạt động của doanh nghiệp ngoài chi phí kể trên nh: thuế môn bài, thuế
sử dụng đất, thuế tài nguyên, chi phí giao dịch đối ngoại, chi phí hội
nghị....
b. Phân loại theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí.
- Chi phí vật t trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu,
dụng cụ sản xuất trực tiếp dùng vào sản xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền lơng, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh ở phân xởng
hoặc ở các bộ phận kinh doanh của doanh nhiệp nh tiền lơng, tiền công
và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên phân xởng, chi phí công cụ dụng
cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ở phân
xởng.
- Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm nh tiền lơng các khoản phụ cấp lơng BHXH, BHYT,
KPCĐ, chi phí tiếp thị, vận chuyển đóng gói....

- Chi phí quản lý doanh nghệp: là chi phí của bộ máy quản lý điều
hành doanh nghiệp, các khoản liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp nh: chi phí lơng, phụ cấp lơng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao TSCĐ.... phục vụ cho bộ máy quản lý.
c. Phân loại theo mối tơng quan giữa chi phí sản xuất và khối l-
ợng hoạt động sản xuất.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
6
- Chi phí cố định (chi phí bất biến): là chi phí không thay đổi về
tổng số cho dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động sản xuất thay khối
lợng sẩn phẩm. Tuy nhiên, tính bất biến ở đây chỉ có ý tơng đối và giữ
nguyên trong khoảng thời gian tơng ứng với qui mô khối lợng sản phẩm
nhất định. Thuộc loại chi phí này gồm có: tiền lơng cho nhân viên quản
lý, chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê đất.
- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí bị biến đổi
một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lợng sản phẩm. Thuộc chi
phí khả biến gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp.
1.3. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình doanh nghiệp cần phải bỏ ra những chi phí nhất
định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, có nhiều doanh nghiệp cùng
sản xuất một loại sản phẩm giống nhau nên có sự cạnh tranh về chất l-
ợng và giá cả. Mặt khác, doanh nghiệp còn phải cạnh tranh với sản phẩm
hàng hoá ngoại nhập mà tâm lý của ngời tiêu dùng ai cũng muốn mua
sản phẩm có chất lợng cao mà giá bán thấp. Do đó, vấn đề đặt ra là các
doanh nghiệp phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá bán, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo chất lợng để cạnh tranh tồn tại
và đứng vững trên thị trờng. Với tình hình nh vậy buộc các doanh nghiệp
phải tính toán đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, so sánh với chi phí bỏ

ra với kết quả đạt đợc, phải tự bù đắp chi phí bằng những khoản thu nhập
của mình, đảm bảo có lợi nhuận, tăng tích luỹ mở rộng quy mô kinh
doanh.
2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .
Ngô Thị Thu Hằng K33D
7
1.1 Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn
vị sản phẩm hay một loại sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm của toàn bộ doanh nghiệp là biểu hiện chi phí
cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một
loại sản phẩm có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất, nhng trình
độ quản lý khác nhau nên giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
a. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trớc khi bắt đầu sản xuất
đợc tính toán trên cơ sở xác định, định mức không biến đổi trong kỳ kế
hoạch. Các dự toán chi phí nh: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý phân xởng.
- Giá thành thực tế: là giá thành đợc xác định sau khi hoàn
thành việc chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh.
b. Căn cứ vào phạm vi tính toán chi phí.
- Giá thành sản xuất: bao gồm toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm.
- Giá thành toàn bộ: là giá thành dự kiến đợc xác định đa vào
mục đích kinh tế, kỹ thuật trung bình tiên tiến và tình hình thực tế giá
thành của chu kỳ trớc.
Ngoài ra còn có giá thành cá biệt và giá thành bình quân toàn
ngành.

2.3 Sự cần thiết phải quản lý giá thành sản phẩm.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
8
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu giá thành
sản phẩm giữ một vai trò quan trọng thể hiện các mặt sau:
- Giá thành là thớc đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh và ra các
quyết định về kinh doanh.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để
kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện tìm ra
nguyên nhân dẫn đến chi phí phát sinh không hợp lý và kịp thời có
những biện pháp loại trừ.
- Giá thành là một căn cứ quan trọng để xây dựng chính sách
giá cả đối với từng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp kể từ khi bắt đầu tiến hành sản xuất đều
phải có những biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bởi vì:
+ Hạ giá thành giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ
sản phẩm, tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh, doanh
nghiệp có thể giảm bớt giá bán sản phẩm, nhanh thu hồi vốn.
+ Hạ giá thành trực tiếp làm tăng lợi nhuận, nếu giá thành đơn vị
sản phẩm càng thấp với giá bán thì doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận trên
một đơn vị sản phẩm càng cao. Từ đó doanh nghiệp thu đợc nhiều lợi
nhuận.
+ Hạ giá thành sản phẩm là cơ sở cho doanh nghiệp giảm bớt lợng
vốn lu động sử dụng vào sản xuất, khi hạ giá thành sản phẩm tức là
doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền l-
ơng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Nghĩa là với khối lợng sản xuất nh cũ
nhng doanh nghiệp cần một lợng vốn ít hơn. Trong điều kiện đó, doanh
Ngô Thị Thu Hằng K33D
9

nghiệp có thể rút bớt lợng vốn lu động trong sản xuất hoặc mở rộng tăng
thêm khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Vì vậy,
muốn hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải có những biện pháp
quản lý tốt chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí không chỉ có ý nghĩa làm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để
có thể đề ra các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh thì các nhà quản
lý phải hiểu rõ các nhân tố ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh doanh.
3.Các nhân tố chủ yếu ảnh h ởng đến chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý của
doanh nghiệp không những cần nắm rõ nội dung, bản chất và kết cấu
các khoản mục trong chi phí sản xuất kinh doanh mà còn thấy đợc các
nhân tố tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh. Song có thể quy lại
thành hai nhóm sau đây:
a. Nhóm nhân tố khách quan.
Thị trờng: bao gồm các yếu tố đầu vào nh lao động, thị trờng
nguyên vật liệu, thị trờng vốn và thị trờng đầu ra. Đối với thị trờng ảnh
hởng tới doanh nghiệp xét trên khả năng cung cấp và giá cả của các yếu
tố, doanh nghiệp cần phải xem xét, lựa chọn, tính toán sao cho các chi
phí đầu vào càng thấp càng tốt. Đối với thị trờng đầu ra doanh nghiệp
cũng phải xem xét giá bán ra, tính toán nh thế nào để sao cho chi phí bỏ
ra ít nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất.
b. Nhóm nhân tố chủ quan.
Là những nhân tố bên trong doanh nghiệp nh:
Ngô Thị Thu Hằng K33D
10
- Nhân tố về khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa

học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc hiện đại đợc sử dụng
trong sản xuất ngày càng nhiều tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm hao
phí lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất. Vì vậy,
các doanh nghiệp nào mà nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ có nhiều lợi thế trong cạnh tranh,
tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng
sản phẩm.
- Nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính
doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa
học hợp lý có tác động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm. Việc lựa chọn loại hình sản xuất, phơng pháp tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản
xuất đợc tiến hành cân đối, nhịp nhàng, liên tục hạn chế tối đa các thiệt
hại về ngừng sản xuất, tận dụng đợc thời gian, công suất hoạt động của
máy móc thiết bị.
Việc phát huy đầy đủ vai trò quản lý tài chính cũng ảnh hởng lớn
đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức
đảm bảo đầy đủ kịp thời với chi phí sử dụng tiết kiệm sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc
phân phối và sử dụng vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
11
4. các biện phát cơ bản để quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh
Trên cơ sở đánh giá đầy đủ các nhân tố ảnh hởng đến chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm các doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện
cụ thể của mình để tìm ra các biện pháp thích hợp. Những biện pháp chủ
yếu sau đợc doanh nghiệp chủ yếu áp dụng là.

- Thờng xuyên đổi mới kĩ thuật, công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp
thời các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên việc đầu t
đổi mới khoa học kĩ thuật, công nghệ sản xuất đòi hỏi vốn đầu t lớn. Vì
vậy doanh nghiệp phải có biện pháp cụ thể, phù hợp để huy động, khai
thác các nguồn vốn đầu t cho doanh nghiệp.
- Không ngừng nâng cao trình độ sản xuất tổ chức, tổ chức lao
động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi
phí lao động vật t, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại trong quá
trình sản xuất.... từ đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
- Phải lập kế hoạch chi phí, phải xây dựng đợc ý thức thờng xuyên
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
- Phải xác định rõ nội dung, phạm vi sử dụng từng loại chi phí để
có biện pháp quản lý phù hợp. Cần phân biệt rõ chi phí hoạt động kinh
doanh và chi phí kinh doanh hoặc chi phí đã có nguồn kinh phí khác tài
trợ.
- Đối với các khoản chi về nhiên, nguyên vật liệu thông thờng
những khoản này thờng chiếm tỉ trọng lớn trong chí phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm. Nếu tiết kiệm những khoản chi này sẽ có
tác dụng rất lớn đến hạ giá thành sản phẩm.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
12
- Để tiết kiệm chi phí về lao động, doanh nghiệp cần xây dựng
định mức lao động khoa học và hợp lý đến từng ngời từng bộ phận và
định mức tổng hợp phù hợp với quy định mà nhà nớc đã hớng dẫn và ban
hành.
- Doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá tiền lơng, thờng xuyên
kiểm tra định mức lao động và tốc độ tăng thu nhập thực tế có một quan
hệ tỷ lệ phù hợp.
Trên đây là một số biện phát cơ bản để tiết kiệm với những khoản
chi phí kinh doanh.Các doanh nghiệp phải thờng xuyên ý thức đợc tiết

kiệm chi phí mới có thể nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
II. Những nội dung cơ bản về tình hình hoạt động
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Nội dung chi phí của doanh nghiệp.
a. chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu động lực: Bao gồm giá
trị của toàn bộ nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động
kinh doanh
-Tiền lơng: bao gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công và các khoản
phụ cấp có tính chất tiền lơng doang nghiệp phải trả cho ngời lao động
tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các khoản trích nộp theo quy định nh: BHXH, BHYT, KPCĐ đ-
ợc trích theo quy định của doanh nghiệp.
- Khấu hao TSCĐ là số khấu hao TSCĐ trích theo quy đinh của
doanh nghiệp.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
13
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí trả cho tổ chức cá nhân
ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ đợc thực hiện theo yêu cầu của doanh
nghiệp ví dụ nh chi phí vận chuyển; vật t chi phí trả về tiền điện ,tiền n-
ớc, tiền điện thoại, chi phí sửa chữa TSCĐ, trả cho bộ phận dich vụ t vấn,
kiểm toán, bảo hiểm tài sản, dịch vụ môi giới....
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác ngoài các
khoản chi phí trên nh thuế môn bài, thuế sử dụng đất, chi phí tiếp tân,
khánh tiết, giao dịch... doanh nghiệp cũng đợc tính vào chi phí hoạt
động kinh doanh và các chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng giảm giá các khoản phải thu khó đòi, các khoản trợ cấp thôi việc
cho ngời lao động.
b. Các chi phí khác hoạt động khác của doanh nghiệp bao gồm:

- Chi phí hoạt động tài chính nh: các chi phí liên doanh liên kết;
chi phí cho thuê tài sản; chi phí mua bán chứng khoán; dự phòng giảm
giá chứng khoán; lãi phải trả; chênh lệch ngoại tệ ...
- Chi phí hoạt động bất thờng nh: chi phí cho việc thanh lý nhợng
bán tài sản, giá trị tổn thất tải sản; chi phí thu hồi nợ khó đòi; các khoản
tiền bị phạt vi phạm hợp đồng; các chi bất thờng khác.
2. Nội dung của giá thành sản phẩm.
a. Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm:
- Chi phí vật t trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên
liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí lơng, tiền công, các
khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà
doanh nghiệp phải nộp theo quy định nh: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
14
- Chi phí sản xuất chung : là các chi phí sử dụng cho hoạt động
sản xuất, chế biến của phân xởng trực tiếp tạo ra sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ bao gồm: chi phí vật liệu, công cụ lao nhỏ, khấu hao TSCĐ phân
xởng, tiền lơng, các khoản trích nộp theo quy định, chi ăn ca của nhân
viên phân xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát
sinh ở phạm vi phân xởng...
b. Nội dung giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ bao
gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ tiêu thụ .
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu
thụ sản phẩm, dich vụ bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp cho nhân
viên bán hàng, môi giới, tiếp thị, quảng cáo, đóng gói vận chuyển sản
phẩm...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các chi phí cho bộ máy
quản lý và điều hành doanh nghiệp, cả chi phí có liên quan đến hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp nh: chi phí công cụ lao động nhỏ,
khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền nh chi phí về tiếp tân khánh tiết, giao dịch ....
Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tính hết
cho sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
* Sản phẩm dở dang: là khối lợng sản phẩm công việc còn dang
trong quá trình chế biến, đang nằm trên các dây truyền công nghệ hoặc
đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng còn phải gia công chế
biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
15
chơng II: thực trạng về tình hình chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống.
I I. Những vấn đề chung.
1. Vài nét về quá trình hình thành phát triển ở công ty vật
liệu xây dựng cầu đuống.
Tiền thân của công ty ĐTXD và SXVL xây dựng Cầu Đuống là cơ
sở sản xuất gạch ngói của nhà t sản Hng Kí đợc thành lập từ thời Pháp
thuộc cơ sở nằm cách Hà Nội về phía bắc 10 km ngay cạnh bờ sông
Đuống và ngã ba Hà Nội Bắc Ninh Thái Nguyên.
Năm 1958 nhà nớc ta tiếp quản dây truyền sản xuất của nhà t sản
Hng Kí và thành lập xí nghiệp hợp doanh giữa nhà nớc và t sản Hng Kí
với nhiệm vụchủ yếu là sản xuất các sản phẩm xây dựng nh gạch nung,
ngói nung.
Năm 1995 để đáp ứng nhu cầu VLXD, UBND thành phố Hà Nội
đẵ ra quyết định số 130/QĐ-UB ngày 20/1/1995 về việc đổi tên và xác
định lại nhiệm vụ của xí nghiệp. Từ đó xí nghiệp mang tên công ty
VLXD Cầu Đuống. Trụ sở của công ty chuyển về km14- quốc lộ số 3
Mai Lâm - Đông Anh - Hà Nội.

Công ty VLXD Cầu Đuống là một doanh nghiệp trực thuộc nhà n-
ớc sở xây dựng Hà Nội, là tổ chức kinh tế cơ sở có t cách pháp nhân sản
xuất kinh doanh theo nhiệm vụ nhà nớc giao, hạch toán kinh tế độc lập,
có tài khoản ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định.
Bằng sự đóng góp công sức của nhiều thế hệ cán bộ, công nhân
viên chức qua nhiều giai đoạn xây dựng và phát triển tiếp tục phát huy
Ngô Thị Thu Hằng K33D
16
những thành tích đã đạt đợc, kế thừa và chọn lọc những bớc đi tiếp theo
để phấn đấu công ty ngày càng vững mạnh.
Cùng với sự phát triển kinh tế của nền kinh tế Việt Nam trong
những năm gần đây tong điều kiện nền kinh tế thị trờng, công ty VLXD
Cầu Đuống đẵ gặt hái đợc những thành công nhất định. Số vốn không
ngừng tăng lên, thị trờng đợc mở rộng từ miền Bắc tới miền Nam uy tín
về chất lợng công ty đã đợc khẳng định rõ.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, với định hớng về chính kinh
tế xã hội của Đảng và nhà nớc ta là phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hớng XHCN thì ra đời hàng loạt các công ty lớn nhỏ
trong cả nớc ở địa bàn Hà Nội đã khiến cho môi trờng sản xuất vật liệu
ngày càng trở nên gay gắt. Công ty gặp nhiều khó khăn trên thị trờng do
có nhiều đối thủ cạnh tranh. Nhng dới sự lãng đạo của ban giám đốc
công ty với đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh doanh đầy kinh
nghiệm kết hợp với những công nhân lành nghề và trang thiết bị máy
móc đã góp phần không ngừng nâng cao năng suất lao động và đời sống
cán bộ công nhân viên của toàn công ty ngày càng đợc cải thiện.
*Những ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông nhỏ
( bao gồm gạch, ngói các loại ).
- Xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất gạch, ngói nung
và vận hành lò Tuylen.

- Nhận thầu san ủi và xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng,
công trình dân dụng với quy mô vừa và nhỏ.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
17
Công ty VLXD Cầu Đuống tổ chức theo chế độ một Giám đốc,
hai Phó giám đốc. Giám đốc công ty tổ chức các phòng ban nghiệp vụ
quản lý từng mặt công tác và các xí nghiệp thành viên.
Mỗi phòng ban nghiệp vụ đợc giao thực hiện một số chức năng,
cơ cấu của mỗi phòng ban có một trởng phòng, một phó phòng, cùng với
một số nhân viên. Mỗi xí nghiệp thành viên đợc giao thực hiện một số
chức năng, nhiệm vụ riêng và có cơ cấu một Giám đốc, một Phó giám
đốc và bộ máy giúp việc. Giám đốc xí nghiệp do công ty bổ nhiệm và
chịu trách nhiệm trớc công ty về kết quả hoạt động của xí nghiệp.
Quan hệ giữa các phòng ban và các xí nghiệp thành viên là quan
hệ ngang bằng có tính chất hữu cơ, có sự tác động qua lại. Vì vậy phải
có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ.
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty VLXD Cầu Đuống.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
a. Ban giám đốc công ty
Ngô Thị Thu Hằng K33D
18
- Giám đốc công ty: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách
nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty, là ngời đại diện cho công ty tr-
ớc pháp luật và là ngời nắm quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm
tiếp nhận bảo toàn sử dụng và phát triển nguồn vốn do Nhà nớc cấp và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: là ngời giúp việc, là cộng sự đắc lực cho Giám
đốc công ty có quyền giải quyết mọi công việc của công ty khi Giám

đốc đi vắng hoặc đợc sự uỷ quyền của Giám đốc.
b. Các phòng ban nghiệp vụ.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực
hiện chính sách với ngời lao động trong quá trình tham gia sản xuất,
tham mu tuyển dụng, nghiên cứu lập kế hoạch tiền lơng cho toàn công ty
theo từng quý, năm cho phù hợp, phát động phong trào thi đua khen th-
ởng trong toàn công ty, quản lý hành chính của toàn công ty.
- Phòng kế hoạch vật t: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong công ty, theo dõi độ sản xuất kinh doanh, tổ chức cung cấp
vật t phục vụ sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: có nhiệm vụ giúp Giám đốc triển
khai thực hiện công tác kỹ thuật công nghệ sản xuất và vệ sinh an toàn
lao động trong công ty và thực hiện công tác chuyển giao công nghệ khi
có hợp đồng.
- Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán
tài chính theo pháp lệnh thống kê kế toán hiện hành, thông tin nhanh
chóng, chính xác số liệu giúp Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh
hợp lý.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
19
- Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty triển khai,
thực hiện công tác bảo vệ, pháp chế và công tác quân sự của công ty.
3. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ĐTXD và SXVL
Cầu Đuống.
Công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống là một doanh nghiệp chuyên
sản xuất, kinh doanh sản phẩm gạch ngói các loại nh: gạch đặc, gạch
ống, gạch nem..... ngói lợp, ngói bò..... nguyên vật liệu chính để sản xuất
trên dây truyền khép kín, các bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ khác
nhau trong dây truyền sản xuất nh: tạo hình, bộ phận làm đất, vận
chuyển bán thành phẩm vào lò xấy, nung đốt......

Công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống gồm ba xí nghiệp thành
viên, nhiệm vụ của từng xí nghiệp thành viên là:
- Xí nghiệp gốm xây dựng Mai lâm và xí nghiệp gốm Cầu Đuống:
đây là hai xí nghiệp trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật liệu xây dựng của
công ty. Hai xí nghiệp này căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch của công ty
giao để tổ chức tiến hành mọi hoạt động sản xuất trên cơ sở hạch toán
khoán gọn tiền lơng. Hai xí nghiệp này đợc quản lý theo chế độ thủ tr-
ởng dới sự điều hành của ban giám đốc công ty.
- Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng: đây là bộ phận thực
hiện sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và tiêu thụ sản phẩm của
công ty. Xí nghiệp này có nhiệm vụ mở các cửa hàng, đại lý và thực hiện
các biện pháp xúc tiến bán hàng.
- Xí nghiệp cơ khí xây dựng: đây là xí nghiệp làm nhiệm vụ gia
công, lắp đặt, sản xuất gạch cho công ty cũng nh bên ngoài khi có đơn vị
đặt hàng.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
20
4. Quy trình sản xuất chung của công ty ĐTXD và SXVL Cầu
Đuống
Các sản phẩm của công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống đợc sản
xuất trên một dây truyền công nghệ hiện đại, khép kín đợc nhập từ
ITALY. Nguyên vật liệu ban đầu là đất dùng để sản xuất sản phẩm nh
đất đỏ nâu, đất vàng, đất thịt.... đợc đa vào hệ thống máy móc qua các
công đoạn khác nhau sẽ thành sản phẩm. Sản phẩm đợc sản xất ra thờng
xuyên liên tục với số lợng lớn, cơ cấu sản xuất đa dạng
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đối với các loại gạch ngói không tráng men.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
21
Đối với các loại gạch ngói tráng men.

Ngô Thị Thu Hằng K33D
22
Đất sét
Cấp liệu thùng
Cán thô
Cát mịn
Nhào lặn
Đùn ép chân
không
Ra lò
Nung Tuylen
dầu
Tạo hình
Đối với các sản phẩm mĩ nghệ.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
23
Đất sét
Máy cấp liệu
thùng
Máy cán trục thô
Máy cán trục
mịn
Máy nhào lọc
sỏi
Đùn ép chân
không
Ra lò
Nung Tuylen
dầu
Tạo hình

Tráng men
Ra lò
II. tình hình quản lý chi sản xuất kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm kinh doanh ở công ty đtxd và
sxvl cầu đuống.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
24
Đất sét + phụ gia.
Nghiền sơ bộ.
Nghiền bi.
Bể chứa hồ.
Bể khuấy
Tạo hình, đổ, rót,
in.
Ra lò
Nung Tuylen
dầu
Phơi nhà dàn
1. Chi phí sản xuất kinh doanh.
a. Đối tợng tập hợp chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là khâu
đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lựa chọn chính xác đối tợng tập hợp
chi phí có tác dụng tốt trong việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và
hạch toán kinh tế nội bộ.
Xí nghiệp Cầu Đuống là một doanh nghiệp sản xuất có dây truyền
sản xuất công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến theo kiểu liên tục, gồm
nhiều công đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Sản phẩm
trải qua hai giai đoạn chế biến chính quan trọng khác nhau đó là tạo
hình và nung đốt. Sản phẩm sản xuất ra thờng xuyên liên tục với số lợng

lớn. Xuất phát từ đặc điểm trên để đáp ứng đợc yêu cầu trình độ quản lý
và thuận tiện cho công tác hạch toán chi phí sản xuất, đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất ở công ty đợc xác định là nhóm sản phẩm và đợc tập
hợp riêng theo từng xí nghiệp thành viên sản xuất sản phẩm.
b. Phơng pháp tập hợp chi phí.
Chi phí đợc tập hợp theo từng khoản mục gồm 6 khoản mục chi
phí.
- Nguyên liệu trực tiếp
- Nguyên vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
-Chi phí sản xuất chung.
-Chi phí bán hàng.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngô Thị Thu Hằng K33D
25

×