Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

thiết kế hệ thống xử lý nước thải xưởng dệt thủy lực Weaving II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.57 KB, 127 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

MỞ ĐẦU.
1.

Đặt vấn đề.
Việt Nam là nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với

việc trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO được
xem là con hổ trẻ đầy năng động của châu Á khiến làn sóng đầu tư vào Việt
Nam ngày càng mạnh mẽ. Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là chìa khóa quan
trọng cho sự phát triển kinh teá, hiện với hơn 800.000 cơ sở sản xuất công nghiệp và
gần 70 khu chế xuất - khu công nghiệp tập trung đã đóng góp một phần rất lớn vào
GDP của đất nước.
Cùng với sự phát triển của caùc ngành kinh tế trong nước, ngành cơng
nghiệp dệt nhuộm cũng không ngừng được củng cố và ngày càng đáp ứng toát nhu
cầu của người tiêu dùng trong thời đại mới nhờ những ưu điểm: bền đẹp, tiện dụng,
hợp túi tiền vv… song bên cạnh đó nó cũng mang lại nhiều những hệ lụy về
môi trường đáng kể. Nguyên nhân chính của vấn đề này là do lượng nước thải
của các nhà máy thải ra quá lớn với tải lượng ô nhiễm cao, tuy nhiên hệ thống
xử lý hiện tại thường không hoàn thiện lại phải hoạt động trong tình trạng quá
tải cần được nâng cấp cải tao mở rộng.
Với đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xưởng dệt thuỷ lực
Weaving II công ty Hualon Corporation Việt Nam cơng suất 2000 m3/ngđ” Tôi
hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc làm giảm thiểu sự ơ nhiễm do nước
thải ngành dệt nhuộm gây ra trong thời gian gần đây.

SVTH: Chu Đỗ Quyết



Trang 1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

Mục tiêu đồ án.

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho xưởng dệt thuỷ lực weaving
II công suất 2000 m3/ngđ trong giai đoạn mở rộng, nhằm làm giảm ô nhiễm
môi trườg nhà máy.
3.

Nội dung đồ án.

-

Tổng quan về ngành dệt và ô nhiễm nước thải ngành dệt nhuộm.

-

Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm.

-


Lựa chọn sơ đồ công nghệ cho hệ thống xử lý.

-

Tính toán thiết kế các công trình đơn vị.

4.

Phương pháp thực hiện.
• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Xử lý nước thải đặc biệt là nước thải ngành dệt nhuộm là biện pháp cần

thiết để ngăn ngừa sự ô nhiễm, các tài liệu khoa học đều cho thấy phần lớn
nước thải dệt nhuộm đều có mức độ ô nhiễm rất cao và chứa nhiều hóa chất
độc hại. Có rất nhiều hệ thống xử lý nước thải đã được xây dựng và vận hành
cả ở trong lẫn ngoài nước và mỗi hệ thống xử lý đều mang những đặc trưng
riêng và có những tiêu chuẩn quy cách nhất định. Như hệ thống xử lý nước thải
ở nước ta khi thiết kế xây dựng phải dựa trên bộ tiêu chuẩn Việt Nam để phù
hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu trong nước, ngoài ra hệ thống thiết kế phải
có giá thành phù hợp với điều kiện sản xuất cũng như các chi phí vận hành hệ
thống. Tính chất nước thải trước khi thải vào môi trường phải đạt mức độ cho
phép nhằm đảm bảo nguồn tiếp nhận có khả năng pha loãng nồng độ ô nhiễm

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

đến mức cao nhất và có khả năng nâng cấp cải tạo tới mức cao nhất trong
những điều kiện cụ thể.
• Phương pháp thực tiễn.
-

Nghiên cứu tổng hợp các nguồn tài liệu, các sơ đồ công nghệ về hệ

thống xử lý nước thải ngành dệt nhuộm hiện có từ đó tìm ra một sơ đồ công
nghệ tối ưu nhất cho nhà máy.
-

Thu thập và phân tích các số liệu, các thông số về mức độ ô nhiễm nước

thải của xưởng dệt thông qua biên bản tổng hợp báo cáo đánh giá tác động môi
trường dự án.
-

Phân tích các đặc trưng mức độ ô nhiễm của dòng thải, dự án xây dựng

nhà máy từ đó thiết kế hệ thống xử lý theo yêu cầu đặt ra.
5.

Giới hạn đồ án.

Đồ án thực hiện trên cơ sở dự án đầu tư xây dựng xưởng dệt thủy lực
weaving II công suất 60.000.000 m /năm với lưu lượng nước thải là 2000
m3/ngđ. Hệ thống xử lý nước thải tập trung của nhà máy xây dựng theo quy

hoạch có công suất 9000 m3/ngđ hiện đang vận hành với công suất 2500 m3/ngđ
đạt chất lượng nước thải theo TCVV 5945: 1995 cột B để tiếp nhận xử lý nước
thải từ phân xưởng I và một số hệ thống xả thải khác có khả năng tiếp nhận
thêm lưu lượng thải của xưởng dệt II, tuy nhiên trong giai đoạn mở rộng sản
xuất sau này xưởng dệt cần phải có hệ thống xử lý nước thải riêng để đảm bảo
xử lý tốt hơn nữa lưu lượng cũng như chất lượng dòng thải.

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÀ MÁY DỆT NHUỘM VÀ

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM.

1.1

Tổng quan về các nhà máy dệt nhuộm.

1.1.1 Giới thiệu chung.
Ngành cơng nghiệp dệt nhuộm là một trong các ngành công nghiệp lâu đời,
có bề dày truyền thống ở Việt Nam và khu vực cũng như trên thế giới. Trong thời

kỳ kinh tế thị trường hiện nay ngành dệt nhuộm chiếm một vị trí hết sức quan trọng
đáp ứng được một trong những nhu cầu cơ bản của cuộc sống khi dân số đang ngày
càng tăng lên, nó đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách nhà nước và là nguồn
giải quyết cơng ăn việc làm cho nhiều lao động đặc biệt hơn nữa nó đã phát triển
được lợi thế về nguồn nguyên liệu trong nước phong phú . Dự báo đến năm 2010
ngành dệt nhuộm cả nước sẽ sản xuất 2 tỷ mét vải, xuất khẩu từ 3 ÷ 4 tỷ USD tạo ra
1.8 triệu việc làm với mức tăng trưởng hàng năm là 14 %. Do có một tầm quan
trọng to lớn như vậy nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội quan trọng đã được đặt ra đối
với ngành cơng nghiệp dệt nhuộm. Vì vậy sự tăng trưởng bền vững lành mạnh và sự
phát triển liên tục của ngành cơng nghiệp dệt nhuộm chiếm vị trí hết sức quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước.
Dệt nhuộm là loại hình cơng nghiệp đa dạng về chủng loại sản phẩm và có
sự thay đổi lớn về nguyên liệu đặc biệt là thuốc nhuộm. Một cách tổng quát ngành
công nghiệp dệt nhuộm ở nước ta được chia thành các loại sau:
- Dệt và nhuộm vải cotton: với loại vải này thuốc nhuộm hoạt tính hoặc
thuốc nhuộm hồn ngun hoặc thuốc nhuộm trực tiếp được sử dụng ở hầu hết các
nhà máy dệt (Công ty dệt may Gia Định, Công ty dệt Sài Gịn…)
SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sôn

- Dệt và nhuộm sợi tổng hợp (polyester): thuốc nhuộm phân tán (Công ty dệt
Thành Công, Công ty dệt Sài Gịn,…)
- Dệt và nhuộm vải peco: thuốc nhuộm hồn ngun và phân tán (Cơng ty

dệt Sài Gịn)
- Ươm tơ và dệt lụa: đây là dạng công nghiệp mới được phát triển ở nước ta
thời gian sau này, với nguyên liệu chủ yếu lấy ở trong nước.
1.1.2 Nguyên liệu dệt nhuộm.
a. Nguyên liệu dệt.
Ngun liệu chung cho các nhà máy dệt hiện nay là các loại sợi thuộc 3
nhóm sợi cơ bản sau:
- Sợi cotton: được kéo từ sợi bơng vải, có đặc tính hút ẩm cao, xốp, bền trong
mơi trường kiềm, phân hủy trong môi trường axit. Mặt hàng này thích hợp với mùa
hè nóng. Tuy nhiên sợi cịn lẫn nhiều tạp chất như sáp, mài bông và dễ nhàu. Do
vậy cần xử lý kỹ trước khi nhuộm để loại bỏ tạp chất.
- Sợi polyeste: là sợi hóa học dạng cao phân tử được tạo thành từ quá trình
tổng hợp hữu cơ, cứng bền ở trạng thái ướt xơ… Tuy nhiên kém bền với ma sát nên
loại vải này thường được trộn chung với các loại xơ khác. Sợi này bền với axit
nhưng kém bền với kiềm.
- Sợi pha PECO (polyeste và cotton): sợi polyeste là sợi hóa học dạng cao
phân tử được tạo thành từ quá trình tổng hợp hữu cơ, hút ẩm kém, cứng bền ở trạng
thái ướt xơ. Tuy nhiên kém bền với ma sát nên loại vải này thường được trộn chung
với các loại xơ khác. Sợi này bền với axit nhưng kém bền với kiềm. Sợi pha PECO
được pha chế để khắc phục các nhược điểm của sợi polyeste và cotton kể trên.
b. Nguyên liệu nhuộm và in hoa.
Các loại sản phẩm nhuộm thường được sử dụng bao gồm:
- Phẩm nhuộm phân tán: là loại phẩm không tan trong nước nhưng ở trạng
thái phân tán và huyền phù trong dung dịch, có thể phân tán trên sợi và mạch phân

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 5



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

tử thường nhỏ. Nhóm phẩm nhuộm này có cấu tạo phân tử từ các gốc azo,
antraquinon và nhóm amin (NH2, NHR, NR2, NR - OH), dùng chủ yếu để nhuộm
các loại sợi tổng hợp (sợi axetet, sợi polyester…).
- Phẩm nhuộm trực tiếp: đây là nhóm phẩm nhuộm bắt màu trực tiếp với xơ
sợi không qua giai đoạn xử lý trung gian, thường sử dụng để nhuộm sợi 100 %
cotton, sợi protein (tơ tằm) và sợi poliamid. Phần lớn phẩm nhuộm trực tiếp có chứa
azo (mono, di and poliazo) và một số là dẫn xuất của dioxazin. Ngoài ra, trong
phẩm nhuộm trực tiếp cịn chứa các nhóm làm tăng độ bắt mầu như triazin và
salicilic axit có thể tạo phức với các kim loại để tăng độ bền màu.
- Phẩm nhuộm axit: là các muối sunfonat của các hợp chất hữu cơ khác nhau
có cơng thức là R - SO3Na khi tan trong nước phân ly thành nhóm R - SO3 mang
màu. Các phẩm nhuộm này thuộc nhóm mono, diazo và các dẫn suất của
antraquinon, triaryl metan…
- Phẩm nhuộm lưu huỳnh: là nhóm phẩm nhuộm chứa mạch dị hình như
tiazol, tiazin, zin,… trong đó có cầu nối - S - S - dùng để nhuộm các loại sợi cotton
và visco.
- Phẩm nhuộm hoạt tính: loại phẩm nhuộm này khi thải vào mơi trường có
khả năng tạo thành các amin thơm được xem là tác nhân gây ung thư. Các loại
phẩm nhuộm thuộc nhóm này có cơng thức cấu tạo tổng qt là S - F - T - X. Trong
đó:
 S là nhóm làm cho thuốc nhuộm có tính tan;
 F là phần mang màu, thường là các hợp chất azo (- N = N -),
antraquinon, axit chứa kim loại hoặc ftaloxiamin;
 T là gốc mang nhóm phản ứng;
 X là nhóm phản ứng.

- Phẩm hồn ngun: gồm 2 nhóm chính là nhóm đa vịng có chứa nhân
antraquinon và nhóm indigoit có chứa nhân indigo, dùng để nhuộm chỉ, sợi bơng,
visco, sợi tổng hợp.
SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

- Phẩm in, nhuộm pigment: có chứa nhóm azo, hồn ngun đa vịng,
ftaoxianin, dẫn suất của antraquinon,…
Ngồi ra, để có được mặt hàng vải đẹp, bền màu và đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng, bên cạnh phẩm nhuộm còn dùng các chất trợ khác như: chất làm đều
màu, chất thấm ướt, chất tải (nhuộm phân tán), chất giặt, chất điện ly (Na 2SO4), chất
điều chỉnh pH (NaOH, Na2CO3,…), chất hồ chống nước, chất chống loang màu,…
1.1.3 Công nghệ dệt nhuộm.
Với mọi loại xơ nguyên liệu thì quy trình sản xuất vải đều có thể tóm tắt
thành ba bước chính sau:
- Sản xuất sợi.
- Dệt vải.
- Xử lý hoàn tất vải.
Sau khi đã xử lý hoàn tất vải ta chuyển sang bước tiếp theo là nhuộm vải.

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 7



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

Sơ đồ tổng quát quá trình nhuộm vải.

a. Sản xuất sợi.
Các ngun tắc chung của sản xuất sợi đều như nhau cho mọi loại xơ, trước
tiên xơ sẽ được làm sạch các tạp chất như bụi và các tạp chất khác từ cây cối. Sau
đó xơ được pha trộn và kéo ra thành màng xơ sao cho chúng song song với nhau mà
khơng bị xoắn. Tiếp theo là q trình xe mảnh xơ và tiếp tục trộn bằng cuộn cúi rồi
lại được xe tiếp. Sau đó những xơ rất ngắn sẽ bị loại bỏ và đảm bảo các xơ sẽ được
sắp xếp theo dạng của con cúi đạt được độ dài giới hạn của tấm vải. Quá trình này
gọi là chải thơ quá trình tiếp theo các xơ này sẽ được chải kỹ và kéo duỗi kỹ để các
xơ song song với nhau. Khi kéo duỗi sẽ đạt tới một giai đoạn mà xơ khơng thể dính
vào nhau được nữa trừ phi phải xoắn chúng lại. Khi đó con cúi được xem như máy
SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sôn

kéo sợi thô. Sợi sẽ được xoắn lại để sợi thô đạt được độ bền đủ để tránh đứt gẫy khi

kéo sợi. Cuối cùng xơ đồng nhất ở dạng sợi thô sẽ được kéo duỗi và xoắn để tạo
thành sợi thành phẩm.
b. Dệt vải.
Các loại sợi vừa đề cập ở trên sau đó sẽ được đưa đi dệt vải, các kiểu vải
được sản xuất và q trình dệt như sau:
- Vải dệt thoi : được làm từ hai lớp sợi: sợi dọc và sợi ngang, sợi kéo đến hết
chiều dài của tấm vải là sợi dọc, sợi vắt ngang qua sợi dọc gọi là sợi ngang. Nói
chung các sợi dọc phải đủ bền để chịu được sức căng trong khi dệt. Nếu như sợi
dọc đủ bền thì có thể dùng một số sợi thứ cấp để làm sợi ngang vì chúng sẽ được
kết lại với nhau bởi các sợi dọc trên mảnh vải. Để tránh bị đứt sợi trong khi dệt, sợi
dọc được tăng độ bền bằng cách trước tiên phủ một lớp hồ và sau đó làm khơ. Các
loại hồ tinh bột thường được sử dụng chủ yếu cho sợi cotton, trong khi các loại hồ
khác có chứa các polymer tổng hợp thường được sử dụng cho các loại sợi tổng hợp.
Để vải bền chắc và có tính co dãn tương đối, các sợi dọc và sợi ngang cần được đan
chéo lại với nhau trên tấm vải. Sự đan chéo hay dệt này được hoàn thành trên một
chiếc máy dệt như khung cửi.
- Vải dệt kim: dệt kim được thực hiện bằng thủ cơng hoặc bằng máy, các
hàng vịng sợi được tạo thành sao cho mỗi hàng đều dựa vào một hàng ngay phía
sau nó. Trong máy dệt kim có một loạt các kim được đặt đều nhau với khoảng cách
tương xứng với kích thước của vịng sợi được dệt. Xung quanh mỗi kim là một mắt
sợi để trong q trình dệt sẽ trở thành một vịng sợi. Sợi được mắc vào từng kim và
sau đó chuyển động của kim và sợi sẽ được diễn ra theo phương thức mà một vòng
sợi được tạo thành từ mắt sợi và tạo thành quanh mỗi kim một mắt sợi mới, sau đó
quy trình được lặp đi lặp lại. Các kim được đặt cạnh nhau và chuyển động như thế
diễn ra đối với từng kim. Một hàng vịng sợi từ đó được tạo thành với từng vịng
hồn chỉnh và cuối cùng tạo thành một chiều dài liên tục của tấm vải dệt kim.

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 9



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sôn

- Vải không dệt: so với các loại vải đã được sản xuất thì vải khơng dệt là một
loại vải hồn tồn mới, chúng có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với cả nhà sản xuất lẫn
người tiêu dùng, có thể được sản xuất nhanh và chi phí khơng đắt, bên cạnh đó đem
lại sự hài lịng cho khách hàng. Để sản xuất vải khơng dệt, cần có một hỗn hợp các
loại xơ khác nhau, một trong các loại xơ này thường được phân bố đều trong các
hỗn hợp là một loại xơ đặc biệt mà ở bất kỳ giai đoạn nào trong q trình dệt đều có
thể trở thành sợi dính cho phép nó đóng vai trị là chất kết dinh. Hỗn hợp xơ sau đó
được tạo thành một lớp hay một màng dày mà khổ của nó phù hợp với khổ của tấm
vải sẽ được dệt sau này. Ở giai đoạn cuối cùng, lớp xơ này sẽ được nén ở nhiệt độ
cao, để cho loại xơ đặc biệt chảy ra một phần và tạo thành lớp liên kết vững chắc
các loại xơ với nhau. Khi bỏ áp lực đi, các loại xơ của tấm vải không dệt sẽ dính lại
với nhau bằng những liên kết này.
c. Xử lý hoàn tất vải.
Vải sau khi dệt thường ở dạng thơ và thường được gọi là vải mộc, chạm vào
vải này có cảm giác thơ và vải chứa các tạp chất do bản chất của xơ hoặc do các
chất được đưa thêm vào để hỗ trợ quá trình sản xuất vải. Q trình hồn tất được
thực hiện nhằm cải thiện hình thức và tăng độ tiện dụng, độ bền cho tấm vải. Q
trình này chủ yếu bao gồm các cơng đoạn:
• Tiền xử lý (làm sạch hóa học)
 Giũ hồ
Các chất hồ sợi được sử dụng trong dây chuyền sản xuất nhằm tăng độ bền
và tính năng uốn của sợi trong quá trình dệt vải. Các loại chất hồ sợi bao gồm hồ
thiên nhiên, hồ tổng hợp và hồ hỗn hợp. Đối với vải tổng hợp, vải mộc thường có

chứa chất hồ tổng hợp hòa tan trong nước và đất như: polyvinyl alcohol (PVA),
cacboxyl metyl xenlulo (CMC) và polyacrylite. Quá trình giũ hồ chính là nhằm loại
bỏ các tạp hồ cịn bám trong tấm vải mộc bằng cách hòa tan. Điều này là cần thiết vì
sự có mặt của các tạp hồ này trên vải cản trở sự thẩm thấu các hóa chất khác trong
các cơng đoạn sau đó. Q trình giũ hồ được tiến hành triệt để trong các công đoạn
SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

nấu kiềm và tẩy trắng tiếp sau, tại đó diễn ra quá trình tách loại các chất tạp ngoại
lai khác. Trong quá trình giũ hồ đơn giản, người ta thường sử dụng cách giặt lạnh
tĩnh hoặc động để tách các tạp chất dễ hòa tan trong nước.
 Nấu kiềm
- Quá trình này được áp dụng để tách một cách hiệu quả các chất tạp chất
ngoại lai mà phần nào đã được loại bỏ ở khâu giũ hồ. Nấu được tiến hành bằng quá
trình ngấm thấm/hấp theo mẻ hoặc liên tục hoặc xử lý nhiệt kéo dài ở nhiệt độ và áp
suất cao. Quá trình bao gồm các bước:
 Ngâm ép dung dịch giặt vào bên trong sợi vải (khử khí, làm ướt và ngấm
thấm).
 Tách các khống chất (hịa tan, tạo phức chất).
 Giải phóng và tách các ngoại tạp chất và tạp chất bị phá hủy (phát tán, tạo
nhũ tương, chống tạo keo).
- Trong quá trình nấu kiềm, sợi vải bị trương lên làm tăng khả năng hấp phụ
thuốc nhuộm (bắt màu) của vải trong các công đoạn tiếp sau. Tạp chất dầu mỡ các

loại bị thủy phân bởi kiềm, mức độ xà phịng hóa phụ thuộc vào nhiệt độ và thời
gian phản ứng.
 Tẩy trắng
Quá trình tẩy kiềm khơng hồn tồn tách hết các ngoại tạp chất khỏi vải.
Thực ra, các tạp chất đó mới chỉ được phân hủy hóa học, do vậy phải được phân
hủy tiếp bằng sự oxy hóa và thủy phân rồi sau đó được tách hồn tồn trogn q
trình tẩu trắng tiếp theo. Độ trắng của vải được cải thiện nhờ quá trình phân hủy oxy
hóa hoặc khử các tạp chất. Khả năng hấp thụ hóa chất xử lý cũng được nâng cao
nhờ quá trình tẩy trắng. Đối với quá trình nhuộm vải màu trung tính và màu đậm, có
thể khơng nhất thiết phải tiến hành tẩy trắng.
Nói chung khó có thể đạt được độ trắng tuyệt đối cho vải tổng hợp bởi tẩy
trắng chỉ có hiệu quả nhất định đối với loại vải này. Hơn nữa, có một số loại sợi

SVTH: Chu Đỗ Quyeát

Trang 11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

tổng hợp, đặc biệt là những loại sợi thuộc nhóm polyacrilonitrite, vốn có màu hơi
vàng nâu hoặc trắng do chúng là sản phẩm cùa các nhà sản xuất xơ tổng hợp.
• Nhuộm vải
Cơng đoạn nhuộm nhằm tạo cho vải sợi có màu sắc. Q trình này liên quan
đến sự khuếch tán của phân tử thuốc nhuộm vào bên trong vải, nhờ đó tạo cho vải
màu sắc mong muốn. Trong quá trình nhuộm, các phân tử thuốc nhuộm nhanh
chóng tiếp xúc với bề mặt của sợi vải, tạo thành một màng mỏng và dần dần đi từ

lớp màng này vào sâu trong lõi xơ sợi. Đây có thể được coi là trường hợp hòa tan
một chất rắn vào trong một chất rắn khác.
Các phương pháp nhuộm: có hai phương pháp nhuộm cơ bản quan trọng
trong nhuộm vải:
- Phương pháp gián đoạn(theo mẻ): dịch nhuộm và vật liệu vải được đưa vào
trong cùng một thiết bị và thêm vào một lượng thuốc nhuộm cần thiết.
- Phương pháp liên tục: thuốc nhuộm được hòa tan và phân tán trong dịch
nhuộm, một lượng nhất định dịch nhuộm được ngấm ép trên vật liệu vải.
• In vải
In là quá trình tạo hoa văn trên vải nhiều màu sắc có thể được tạo bằng cách
đặt các khn in sắc nét có hồ in lên vải trắng hoặc vải đã được nhuộm nền.
• Hồn tất
Hồn tất là tên đặt cho các quá trình tác động cuối cùng lên vải trước khi vải
được đưa đi bán hoặc làm ra những sản phẩm như quần áo hay đồ đạc, q trình
này nhằm mục đích nâng cao những đặc tính về cảm giác, giá trị và độ mềm của
vải, caùc cơng đoạn hồn tất bao gồm:
- Sấy: sấy được thực hiện trong máy sấy nhằm loại bỏ lượng ấm còn lại
trong vải.
- Văng khổ: đây là một trong những công đoạn hoàn tất quan trọng nhất vải
trong điều kiện méo mó được xử lý để đạt chiều rộng và chiều dài mong muốn
trong máy văng khổ.
SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn


- Cán láng: q trình này tạo nên lớp bóng láng cho bề mặt vải. Vải ẩm được
ép trên bề mặt kim loại nóng và bóng cho đến khi khơ.
- Làm mềm: sau khi cáng láng vải trở nên rắn, việc phá độ cứng của vải này
được gọi là làm mềm vải, vải được đưa qua trong máy làm mềm sao cho vải tiếp
xúc với trục cuốn và cuộn vải, theo cách này bề mặt của vải bị chuyển động nhẹ làm
cho vải trở nên mềm hơn. Bên cạnh các quy trình hồn tất đã nên ở trên, cịn rất
nhiều tính chất đặc biệt khác phụ thuộc vào các nhu cầu như tính thấm nước, chịu
lửa…Các tính chất này được thực hiện bằng cách đưa vải qua một máng hóa chất,
sau đó làm khơ sấy tại máy văng.
Tuỳ thuộc vào loại vải và yêu cầu sản phẩm cuối cùng mà có thể thực hiện
một số hoặc tất cả các khâu hoàn tất kể trên mỗi khâu hoàn tất đều cần nhiều nước
và do vậy tiêu thụ lượng nước lớn và hóa chất.
1.2

Hiện trạng môi trường tại các nhà máy dệt nhuộm.

1.2.1 Hiện trạng môi trường nước.
a) Nguồn phát sinh nước thải dệt nhuộm
Nước được sử dụng rất nhiều trong toàn bộ q trình sản xuất vải trong đó
xử lý hồn tất vải là một trong những công đoạn tiêu thụ nhiều nước nhất. Trong
tổng lượng nước sử dụng thì 88,4% được thải ra ngồi thành nước thải và phần cịn
lại 11,6 % là lượng nước thất thốt do quá trình bay hơi.
Bên cạnh nước các tạp chất bẩn có trong xơ cũng gây ra các chất ô nhiễm
trong nước thải ngành dệt. Hầu hết các tạp chật có mặt trong xơ sợi như các kim
loại và hydrocacbon được đưa vào có mục đích trong q trình kéo sợi nhằm tăng
cường những đặc tính vật lý và vận hành của sợi, các chất này thường được tách ra
trước khi tiến hành khâu xử lý cuối cùng, do đó sẽ sinh ra một lượng chất ơ nhiễm
trong dịng thải.
Thành phần của nước thải phụ thuộc nhiều vào đặc tính của vật liệu nhuộm,

bản chất thuốc nhuộm, các chất phụ trợ và hóa chất khác được sử dụng. Nói chung
nước thải dệt nhuộm có tính kiềm, nhiệt độ cao, độ dẫn điện lớn và tỷ lệ BOD:
SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

COD thấp (có nghĩa là khả năng phân hủy sinh học thấp). Thông thường giá trị
BOD: COD nằm trong khoảng 1 : 25 đến 1 : 5. Tải lượng các chất hữu cơ trong
nước thải chủ yếu sinh ra từ q trình tiền xử lý bằng hóa chất, trong trường hợp
nấu kiềm vải BOD có thể lên tới 210 kg/tấn.
Nguồn nước thải bao gồm nước thải từ các công đoạn chuẩn bị sợi, chuẩn bị
vải, nhuộm và hoàn tất. Các loại thuốc nhuộm được đặc biệt quan tâm vì chúng
thường là nguồn sinh ra các kim loại, muối và màu trong nước thải, chất hồ vải với
hàm lượng BOD, COD cao và các chất hoạt động bề mặt là nguyên nhân chính gây
nên tính độc thủy sinh của nước thải dệt nhuộm. Các chất phụ trợ cho quá trình dệt
nhuộm được chia thành những loại khác nhau theo mối nguy hiểm mà chúng gây ra,
được thể hiện qua bảng:
Bảng1.1:

phân loại các chất ơ nhiễm môi trường nước.

Loại
Loại 0


Mơ tả
Nhìn chung khơng gây tác hại cho nước (Ví dụ: axit citric, cacbonat

Loại 1

canxi)
Ít gây tác hại cho nước (Ví dụ: axit axetiic, các chất tạo liên kết

Loại 2

ngang, chất phân tán polyme)
Gây tác hại đối với nước (Ví dụ: amoniac, formaldehyde, dầu diezel,
chất hoạt động bề mặt)
Rất tác hại cho nước ( Ví dụ: perchloroethylene)
(nguồn : tổng hợp từ nhiều nguồn).

Loại 3

Các nguồn phát sinh chất thải ô nhiễm quan trọng trong nước thải của phân
xưởng nhuộm được thể hiện qua bảng:
Bảng1.2:

Nguồn phát sinh chất ơ nhiễm trong nước thải dệt nhuộm.

Thơng số chất ơ nhiễm
SVTH: Chu Đỗ Quyết

Nguồn phát sinh
Trang 14



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

Kiềm pH

Nhuộm bằng các loại thuốc nhuộm hoạt tính, thuốc

Axit pH
Màu
Kim loại nặng
Hydrocacbon chứa halogen
Dầu khống
Photpho
Muối trung tính

nhuộm hồn ngun không tan, thuốc nhuộm sunphua.
Thuốc nhuộm axit, thuốc nhuộm phân tán.
Thuốc nhuộm hoạt tính và thuốc nhuộm sunphua.
Thuốc nhuộm phức chất kim loại và pigment.
Chất tẩy rửa, chất khử nhờn, chất tải, tẩy trắng clo.
Làm hồ in, chất khử và chống tạo bọt.
Các chất tạo phức.
Thuốc nhuộm hoạt tính.
(nguồn : tổng hợp từ nhiều nguồn).

b) Bản chất của nước thải dệt nhuộm
- Nước thải dệt nhuộm là hỗn hợp gồm nhiều chất thải. Các chất thải có thể

chia thành các loại sau:
 Những tạp chất thiên nhiên được tách ra và loại bỏ từ bông, len như bụi,
muối, dầu, sáp, mỡ…
 Hóa chất các loại (bao gồm cả thuốc nhuộm) thải ra từ các q trình cơng
nghệ.
 Xơ sợi tách ra bởi các tác động hóa học và cơ học trong các công đoạn xử
lý.
- Nước thải gia công xử lý mỗi loại xơ sợi có thành phần, tính chất khác
nhau.
- Bản chất của nước thải xử lý len lông cừu là BOD, COD, SS rất cao và hàm
lượng dầu mỡ cũng khá cao.
- Nước thải xử lý ướt vải, sợi bông 100 % không ô nhiễm nặng như len, song
cũng có BOD và COD cao (nhưng thấp hơn nhiều so với nước thải giặt len), hàm
lượng các chất rắn lơ lửng SS tương đối thấp so với giặt len, còn dầu mỡ rất thấp.
- Nếu chỉ xử lý ướt vải, sợi bơng 100 % thì COD khơng cao, nhưng COD sẽ
tăng lên theo tỷ lệ thuận với tỷ lệ xơ sợi tổng hợp (polyeste) trong thành phần vải,

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sôn

sợi pha khi gia công xử lý ướt. Nguyên nhân chủ yếu là phải sử dụng nhiều PVA để
hồ sợi dọc.
- Còn ở đâu làm xử lý giảm trọng vải sợi polyeste (tạo sản phẩm mềm mại

giống lụa tơ tằm) càng nhiều thì nước thải ơ nhiễm càng nặng nề. Trước hết có tính
kiềm cao, pH từ 11 ÷ 14, nghiêm trọng nhất là nồng độ BOD có thể lên 15.000 ÷
30.000 mg/l chủ yếu do đi natri terephtalat sản sinh, do polyester bị phân hủy.
- Ngoài ra trong các chu trình từ trồng trọt đến các quá trình gia cơng xử lý
vật liệu dệt có sử dụng một số loại hóa chất như thuốc trừ sâu, dầu, mỡ, chất xử lý
nước công nghệ và nồi hơi,…
- Khi các chất trên đi vào dòng thải sẽ làm tăng cao tải lượng ơ nhiễm dịng
thải chung. Thêm nữa, ngay cả các hóa chất cơng nghệ cũng có thể đưa thẳng vào
dịng thải do rò rỉ, loại bỏ, đổ đi, hoặc vệ sinh thùng, bể chứa, máng thuốc thừa.
c) Đặc tính của nước thải ngành công nghiệp dệt nhuộm ở Việt Nam
- Nước thải dệt nhuộm ô nhiễm hữu cơ: mức độ ô nhiễm do các hợp chất
hữu cơ và các chất vơ cơ sử dụng oxy hóa được thể hiện bằng các chỉ tiêu đặc
trưng, nhất là COD và BOD5. Tỷ lệ COD/BOD của nước thải dệt nhuộm của công
ty dệt nhuộm ở nước ta trong khoảng giới hạn 2:1 đến 3:1, tức là cịn có thể phân
hủy vi sinh. Song với xu hướng tăng sử dụng xơ sợi tổng hợp thì nước thải ngày
cáng khó phân hủy vi sinh.
- Nước thải dệt nhuộm có tính độc nhất định với vi sinh và cá do những yếu
tố sau:
 Nước thải trực tiếp đổ ra cống rãnh không qua xử lý.
 Độ pH: nước thải dệt nhuộm ở nước ta hiện nay mà sản phẩm chủ yếu là
sợi bông (100 % cotton) và sợi pha polyeste/bơng, polieste/visco có tính kiềm cao.
Độ pH đo được từ 9 ÷ 12. Nước thải có tính kiềm cao như thế, nếu khơng được
trung hịa sẽ làm tổn hại hệ thống vi sinh. Cá cũng không thể sống được trong mơi
trường nói trên.

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 16



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sôn

 Các chất độc khác: kim loại nặng (đồng, crôm, niken, coban, kẽm, chì, thủy
ngân), các halogen hữu cơ, …
- Nước thải từ các cơ sở dệt nhuộm có màu rất đậm: màu đậm là do nước
thải không được tận dụng hết và không gắn màu vào xơ sợi gây ra. Ngày nay thuốc
nhuộm hoạt tính được sử dụng càng nhiều thì nước thải có màu càng đậm. Điều đó
cộng đồng xã hội không chấp nhận. Và màu đậm của nước thải cản trở sự hấp thụ
của oxy, của bức xạ mặt trời; ảnh hưởng đến sự hô hấp, sự sinh trưởng của sinh vật
cũng như khả năng phân giải của vi sinh đối với các hợp chất hữu cơ có trong nước
thải.
- Tóm lại nước thải các cơ sở dệt nhuộm tại nước ta có nhiều chỉ tiêu ơ
nhiễm vượt quá giới hạn cho phép thải ra môi trường, có màu đậm khó chấp nhận
được, có tính độc nhất định với vi sinh vật và cá. Vì vậy phải nhất thiết tiến hành xử
lý nước thải dệt nhuộm trước khi thải ra ngồi mơi trường.
d) Các chất độc hại từ những nguồn gây ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm
Công nghiệp dệt nhuộm sử dụng rất nhiều nước và nhiều hóa chất, chất trợ
và thuốc nhuộm. Mức độ gây ô nhiễm độc hại phù thuộc vào chủng loại, số lượng
sử dụng chúng và cả cơng nghệ áp dụng. Có thể chia ra các chất thông thường sử
dụng thành 3 nhóm chính:
- Các chất độc hại với vi sinh và cá
 Xút (NaOH) và natri cacbonat (Na2CO3) được sử dụng với số lượng lớn để
nấu vải sợi bông và xử lý trước khi pha (chủ yếu là polyester/bông).
 Axit vô cơ (H2SO4) dùng để giặt, trung hòa xút và hiện màu thuốc nhuộm
hồn ngun (tan indigosol).
 Các chất khử vơ cơ như natri hydrosulfit (Na2S2O4) dùng trong nhuộm hoàn
nguyên (vat dyeing).

 Natri sulfur Na2S dùng khử thuốc nhuộm lưu hóa (sulfur dyes).
 Formandehyt có trong thành phần các chất cầm màu và các chất xử lý hồn
tất.
SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sôn

 Crom IV (K2Cr2O7) trong nhuộm len bằng thuốc nhuộm axit Crom.
 Dầu hỏa dùng để chế tạo hồ in pigment.
 Một hàm lượng nhất định kim loại nặng đi vào nước thải.
 Hàm lượng halogen hữu cơ AOX độc hại (Organo - halogen content) đưa
vào nước thải từ một số thuốc nhuộm hoàn nguyên, một số thuốc nhuộm phân tán
(disperse dyes), một vài thuốc nhuộm hoạt tính (reactive dyes),…
- Các chất khó phân giải vi sinh
 Các polymer tổng hợp bao gồm các chất hồ hoàn tất, các chất hồ sợi dọc
(sợi tổng hợp hay sợi pha) như polyacrylat, …
 Các chất làm mềm, các chất tạo phức trong xử lý hóa học.
 Tạp chất dầu khống, silicon từ dầu do kéo sợi tách ra.
- Các chất ít độc và có thể phân giải vi sinh
 Xơ sợi và các tạp chất thiên nhiên có trong xơ sợi bị loại bỏ trong các công
đoạn xử lý trước.
 Các chất dùng hồ sợi dọc trên cơ sở tinh bột biến tính.
 Axit acetic (CH3COOH), axit formic (HCOOH) để điều chỉnh pH.
 Các chất giặt với ankyl mạch thẳng dùng để giặt tẩy, làm mềm.

1.2.2 Hiện trạng môi trường không khí.
Ô nhiễm khơng khí trong ngành công nghiệp dệt nhuộm là tương đối nhỏ
so với những ngành công nghiệp khác, song phát thải khí ơ nhiễm của ngành dệt
nhuộm được đánh giá là vấn đề môi trường lớn thứ hai của ngành này (sau nước
thải). Do việc sử dụng một lượng lớn đa dạng là các loại ngun liệu và hóa chất
chuyên dụng trong sản xuất vải nên việc nhận dạng đặc thù và quản lý phát thải khí
ơ nhiễm thực sự là một nhiệm vụ đầy thách thức.
1.2.3 Hiện trạng môi trường chất thải rắn.

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sôn

Chất thải rắn bao gồm xơ sợi phế phẩm thải loại ra (có thể tái sử dụng hoặc
khơng thể tái sử dụng) bao bì đóng gói hỏng, mép vải cắt thừa, mảnh vải vụn.
Lượng chất thải rắn sinh ra khác nhau giữa các cơ sở, phụ thuộc vào quy mô và loại
dây chuyền sản xuất hoạt động của máy móc.
Tóm lại, nguồn phát sinh chất thải do hoạt động của cơ sở dệt nhuộm và tính
chất của chúng có thể trình bày một cách khái qt qua bảng:
Bảng 1.3:
Chất ơ nhiễm
1. Nước thải

Nguồn gây ô nhiễm của nhà máy dệt nhuộm.

Nguồn gây ơ nhiễm
1.1 Nước thải cơng nghiệp

Mức độ, tính chất ô nhiễm

-Từ công đoạn hồ sợi

Nước thải chứa xút (NaOH),

-Từ công đoạn nấu

soda (Na2CO3), axit sulfuric, clo

-Từ công đoạn giặt

hoạt tính, các chất khử vơ cơ

-Từ cơng đoạn trung hịa

như Na2SO4 hoặc Na2S2O3, dung

-Từ cơng đoạn tẩy

mơi hữu cơ clo hóa, Crom IV,

-Từ cơng đoạn nhuộm

kim loại nặng, các polyme tổng

-Từ cơng đoạn hồ, hồn tất


hợp, sơ sợi, các muối trung tính,

-Từ cơng đoạn sấy khơ
chất hoạt động bề mặt.
1.2 Nước mưa chảy qua các Hàm lượng cặn lơ lửng lớn,
bãi vật liệu, rác của nhà máy
BOD, COD rất cao.
1.3 Nước thải sinh hoạt phân Chứa nhiều đất cát, BOD, COD

chất hữu cơ và axit (H2SO4,

-Lò hơi, máy phát điện

CH3COOH,…)

-Chất thải rắn cơng nghiệp

- SO2, khí từ các hydrocarbon,…
-Vải vụn, bụi bông, bao nilon,

-Chất thải rắn sinh hoạt

3. Chất thải rắn

cao.
- Khí clo, NO2, khí từ các hóa

-Từ cơng đoạn hiện màu, in


2. Khí thải

ly cặn và sản phẩm
-Từ khâu tẩy trắng

giấy, gỗ, thùng nhựa, chai, lọ
đựng hóa chất,…
-Đất, cát, mảnh vỡ thủy tinh,

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

kim loại, giấy nhãn, bao bì.
(nguồn : tổng hợp từ nhiều nguồn).
1.3

Một số công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm trong nước và thế giới.
Các nước trên thế giới đặc biệt là các quốc gia châu âu đã có rất nhiều

thành công trong lónh vực xử lý nước thải đặc biệt là nước thải dệt nhuộm, hệ
thống xử lý nước của họ được hình thành xây dựng từ rất sớm và hiệu quả cho
đến ngày nay. Sau đây là một số sơ đồ công nghệ đã được áp dụng và có hiệu
quả cụ thể cả ở trong và ngoài nước:


1.3.1 Hệ thống xử lý nước thải công ty dệt Thành Công:

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn

Nước thải

Song chắn rác

Bể lắng
cát

Bể điều hòa + trung hòa

Lắng – máy ly tâm bùn

Bể lọc vật liệu nổi

Bễ lọc sinh học có vật liệu
nổi

Nguồn tiếp nhận


1.3.2 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải nhà máy dệt nhuộm Hoàng Việt.
Nước thải

Song chắn rác

Bể điều hòa

Giải nhiệt
urê
Thải ra ngoài

Kị khí
phèn

Clo

Bể tiếp xúc

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Bể lắng

Hiếu khí

Trang 21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sôn

1.3.3 Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải cơng ty Schissen Sachen
(CHLB Đức).
( Nguồn: Giáo trình cơng nghệ xử lý nước thải – NXB khoa học kỹ thuật)

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sôn

1.3.4 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải của Cơng ty dệt len Bình Lợi –
Tp.HCM công suất 200 m3/ngđ.
Nước thải

Song chắn rác

Bể lắng cát

Bể điều hịa

Bể sinh học hiếu khí

Bể lắng


Bể keo tụ

Bể lắng

Nguồn tiếp nhận

SVTH: Chu Đỗ Quyeát

Trang 23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sôn

1.3.5 Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm Công ty Stork
Aqua – Hà Lan, với cơng suất 4000 m3/ngày.đêm.
Nước thải

Song chắn rác
Nước ép bùn
Bể điều hịa

Bể keo tụ

Thiết
bị XL
bùn


Bể lắng 1

Bùn thải

Bể sinh học

Bùn tuần hồn
Bể lắng 2
Bùn dư

Nguồn tiếp nhận

Thiết
bị XL
bùn

Bùn thải

( Nguồn: Giáo trình cơng nghệ xử lý nước thải – NXB khoa học kỹ thuật)

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CBHD: PGS.TS Đinh Xuân Thắng
Ths. Lâm Vónh Sơn


CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
HUALON CORPORATION VIỆT NAM.

2.1

Thông tin chung về công ty.
-

Tên công ty: CƠNG TY HUALON CORPORATION VIỆT NAM

-

Địa chỉ: KCN Nhơn Trạch 2, Huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai.

-

Điện thoại: 061.3560338

-

Hoạt động kinh doanh:

Fax : 061.3560335

o Chế tạo, chế biến, kéo sợi, dệt thoi, dệt kim, nhuộm, xuất khẩu và
nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh tất cả các loại xơ sợi và vải từ tất
cả các loại vật liệu.

o Thực hiện hoạt động chế tạo, xuất nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh
nguyên vật liệu để chế tạo và sản xuất các phần nói trên.
o Thực hiện các hoạt động chế tạo, thiết kế, sản xuất, xuất khẩu và kinh
doanh tất cả các mặt hàng may mặc sẵn từ các sản phẩm kể trên.
o Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, phát triển sản xuất, thực nghiệm
mọi sáng chế đối với những mặt hàng kể trên.
o Thực hiện các hoạt động đầu tư có liên quan đến các hoạt động kể
trên.
o Thực hiện các hoạt động kỹ thuật dân dụng cơ khí, điện, xây dựng, cố
vấn và tổng hợp.
-

Giấy phép đầu tư: Số 757/GP do Uỷ Ban Nhà nước về Hợp tác Đầu tư Việt
Nam ký ngày 30/12/1993.

2.2

Dự án đầu tư xây dựng xưởng dệt thủy lực weaving II.

SVTH: Chu Đỗ Quyết

Trang 25


×