Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước và giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.7 KB, 17 trang )

Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

Lời nói đầu
Việt Nam là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, hệ thống
kinh tế Nhà nớc cha năng động, lại không tận dụng hết các nguồn
lực tiềm năng và tài nguyên vốn có. Trong khi đó việc chuyển đổi cơ
cấu kinh tế từ nền kinh tế tập trung hành chính bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng nhng vẫn còn mang nặng tính bảo thủ, sự cố chấp
và khả năng tiếp thu chập đã hạn chế rất đáng kể khả năng phát triển
nền kinh tế nớc ta. Nền kinh tế trong nớc vẫn mang vai trò chủ đạo
và đợc Nhà nớc bảo hộ nhng trong thực tế các doanh nghiệp nhà nớc
hoạt động kinh doanh không hiệu quả trong thị trờng thậm chí Nhà
nớc phải bù lỗ.
Chính vì thế mà Đảng ta đã phải đổi mới hệ thống quản lý
kinh doanh, phơng thức kinh doanh, tận dụng hết nguồn lực trí thức,
tiếp cận và áp dụng triệt để kiến thức cũng nh kinh nghiệm của kinh
tế phơng Tây vào nền kinh tế Việt nam. Một trong các biện pháp
thúc đẩy phát triển kinh tế là cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Do
vậy ở Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Hội nghị Trung ơng lần thứ
ba đã khẳng định : Đẩy mạnh cổ phần hoá những doanh nhà nớc
mà Nhà nớc không cần giữ 100% vốn, xem đó là khâu quan trọng để
tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
Nhà nớc. Nên việc chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành
công ty cổ phần là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc, đang đợc các ngành các cấp triển khai thực hiện. Mục đích của việc đó là
duy trì, phát triển tài sản và tiền vốn thuộc sở toàn dân mà Nhà nớc
là ngời đại diện, ngời lao động trong doanh nghiệp Nhà nớc có thêm
điều kiện để thực sự làm chủ doanh nghiệp huy động đợc vốn trong
nhân dân để xây dựng và phát triển kinh tế có lợi cho Nhà nớc cũng
nh bản thân ngời góp vốn. Tuy nhiên, cổ phần hoá doanh nghiệp

1




Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

Nhà nớc là một vấn đề còn khá mới mẻ và không ít khó khăn, phức
tạp vì thế Nhà nớc đã phải tiến hành triển khai thí điểm ở một số
doanh nghiệp để từ đó vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệp để có
các giải pháp cũng nh hoàn thiện hơn vấn đề này. Trên cơ sở đó đề
tài Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc và giải pháp đẩy mạnh cổ
phần hoá ở Việt Nam hiện nay đã đợc nghiên cứu và xây dựng với
mục đích giải quyết nhằm hoàn thiện hơn cho việc thúc đẩy cổ phần
hoá các doanh nghiệp Nhà nớc góp phần phát triển kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

2


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

I. khái niệm, đặc điểm, tính tất yếu phải cổ phần
hoá.

1.Khái niệm cổ phần hóa:
Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ chỗ
chỉ có một chủ sở hữu thành công ty cổ phần, tức là doanh nghiệp có
nhiều chủ sở hữu.Cổ phần hoá nói chung có thể diễn ra tại các
doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên
doanh và tại các doanh nghiệp nhà nớc. Cổ phần hoá là quá trình đa
dạng hoá sở hữu tại doanh nghiệp.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là quá trình chuyển đổi

doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần đối với những doanh
nghiệp mà Nhà nớc thấy không cần nắm giữ 100% vốn đầu t nhằm
tạo điều kiện cho ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần làm
chủ thực sự doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp góp phần pát
triển kinh tế trong đó Nhà nớc có thể vẫn giữ t cách là một cổ đông,
tức là Nhà nớc vẫn có thể là chủ sở hữu một bộ phận tài sản của
doanh nghiệp. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc không chỉ là quá
trình chuyển sở hữu nhà nớc sang sở hữu các cổ đông, mà còn có cả
hình thức doanh nghiệp nhà nớc thu hút thêm vốn thông qua hình
thức bán cổ phiếu để trở thành công ty cổ phần.
2. Đặc điểm của công ty cổ phần:
-

Về thành viên công ty, trong suốt quá trình hoạt động phải có
ít nhất 7 thành viên tham gia Công ty cổ phần.

-

Vốn điều lệ của công ty đợc ghia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần đợc gọi là mệnh giá cổ

3


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

phiếu. Việc góp vốn vào công ty đợc thực hiện bằng cách mua
cổ phiếu, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phiếu.
-


Cổ phiếu đợc phát hành dới dạng hai hình thức: cổ phiếu có
ghi tên và cổ phiếu không ghi tên. Các cổ phiếu không ghi tên
đợc tự do chuyển nhợng, cca cổ phiếu có ghi tên là cổ phiếu
của sáng lập viên thuộc Hội đồng quản trị công ty và chỉ đợc
chuyển nhợng theo các điều kiện qui định.

-

Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần đợc phép phát
hành các loại chứng khoán nh cổ phiếu, trái phiếu ra thị trờng
để huy động vốn.

-

Về chế độ trách nhiệm, công ty cổ phần chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của công ty bằng các tài sản của công ty. Các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty
đến hết giá trị các cổ phần mà họ sở hữu.

3. Tính tất yếu phải cổ phần hoá:
Vào những thập niên cuối thế kỷ XX đặc biệt là trong thập
niên 90, khu vực hoá và toàn cầu hoá là xu thế phát triển tất yếu của
nền kinh tế thế giới. Hoà chung với xu thế đó thì ở nớc ta,vấn đề cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đợc đặt ra từ năm 1992, dựa trên
tình hình kinh tế của Việt nam trong đó khu vực kinh tế nhà nớc
đóng vai trò chủ đạo. Nhng tại sao nhà nớc ta lại có chủ trơng tiến
hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc đó là do hiện nay ở
Việt Nam có khoảng hơn 5000 Doanh nghiệp Nhà nớc nắm giữ 59%
tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu quả
kinh doanh còn thấp. Chỉ khoảng 50% doanh nghiệp Nhà nớc làm

ăn có lãi, trong đó thực sự làm ăn có lãi chiếm một tỷ lẹ thấp cha
đến 30%. Trên danh nghĩa là nộp tới 70 80% tổng doanh thu cho

4


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

ngân sách Nhà nớc nhng nếu trừ khấu hao tài sản cố dịnh và thuế
gián thu thì các doanh nghiệp này chỉ nộp đợc khoảng 30% tổng
doanh thu cho ngân sách Nhà nớc. Chính là do các doanh nghiệp
vẫn còn sử dụng các loại máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu về kỹ thuật
so với thế giới từ 3 đến 5 thế hệ trong khi đó còn có nhiều doanh
nghiệp ở Trung ơng và địa phơng vẫn sản xuất bằng công nghệ thủ
công. Bên cạnh đó quy mô Danh nghiệp Nhà nớc còn nhỏ, vốn ít
trong khi vốn hoạt thực tế chỉ bằng 2/3 vốn ghi trong danh sách
riêng vốn lu động chỉ có 1/2 đợc huy động vào sản xuất kinh doanh
còn lại là công nợ khó đòi nh tài sản, hàng hoá..... Một lý do nữa đó
là việc các doanh nghiệp Nhà nớc lại không chủ động tìm nguồn vốn
bên ngoài, đối tác làm ăn, tìm tòi công nghệ mới mà lại ỉ lại chông
chờ vốn của Nhà nớc dót xuống. Với thực trạng kỹ thuật và tài chính
nh trên, Doanh nghiệp Nhà nớc hầu nh không có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng đã trở thành gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc.
Nhà nớc phải thờng xuyên sử dụng ngân sách trợ cấp trực tiếp hay
gián tiếp cho chúng, điều đó dẫn đến ngân sách Nhà nớc bị thiếu
hụt.
Theo các chuyên gia kinh tế thì xu thế hoà nhập ngày nay tạo
cơ hội cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp với quy luật
mạnh thắng, yếu thua trong khi vai trò bảo hộ của nhà nớc sẽ
không còn. Họ đều nhận định rằng với thực trạng nh hiện nay thì các

doanh nghiệp Nhà nớc không đủ sức cạnh tranh khi Việt Nam gia
nhập các tổ chức thơng mại khu vực và thế giới. Vì vậy, để tạo chỗ
đứng trên thơng trờng, Việt Nam cần phải cải cách Doanh nghiệp
nhà nớc để tìm ra con đờng mới cho sự phát triển .
Do vậy chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc của
Đảng và nhà nớc ta nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả hơn, phù hợp với quá trình đổi mới, mở cửa, thực

5


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc cho dù công
việc này ở nớc ta diễn ra với tốc độ chậm do nhiều nguyên nhân
khác nhau nhng đó là quyết sách đúng đắn đợc thế giới ủng hộ.
II.Quá trình cổ phần hoá của các doanh nghiệp nhà nớc
ở việt nam.

1. Tình hình các doanh nghiệp nhà nớc trớc khi cổ phần hoá:
1.1 Những đặc điểm chung của doanh nghiệp nhà nớc trớc khi cổ
phần hoá.
-

Các doanh nghiệp Nhà nớc không phải lo về nguồn vồn vì vồn
do Nhà nớc cấp và chúng đợc lấy từ ngân sách Nhà nớc.

-

Các doanh nghiệp Nhà nớc đợc Nhà nớc bảo hộ dẫn đến đợc

hởng rất nhiều u dãi nh: không phải góp vốn, không phải chụi
rủi ro trong kinh doanh, đợc vay vốn ngân hàng mà không phải
thế chấp tài sản, đợc khoanh nợ xoá nợ khi gặp rủi ro, đợc xét
giảm miễn thuế xuất nhập khẩu.

-

Vị thế cũng nh tiếng nói của các doanh nghiệp này có trọng lợng cao hơn hẳn các doanh nghiệp không thuộc Nhà nớc.

-

Công ăn việc làm và thu nhập của ngời lao động trong các
doanh nghiệp Nhà nớc rất ổn định và họ không lo bị mất việc.

1.2 Những vấn đề nổi cộm của doanh nghiệp nhà nớc trớc khi
thực hiện cổ phần hoá
-

Các doanh nghiệp Nhà nớc phát triển tràn lan, lại không đợc
tổ chức và quản lý tốt, chúng đợc hình thành và phát triển trên
cơ sở nguồn vốn cấp phát của ngân sách Nhà nớc do đó tất cả

6


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

các hoạt động đều chịu sự kiểm soát, chi phối trực tiếp của
Nhà nớc. Do vậy, không phát huy đợc tính chủ động sáng tạo
của các doanh nghiệp dẫn tới hậu quả là hầu hết các doanh

nghiệp Nhà nớc đều hoạt động hết sức kém hiệu quả.
-

Do hoạt động kém hiệu quả dẫn đến làm ăn thua lỗ nên các
doanh nghiệp Nhà nớc đã trở thành gánh nặng cho ngân sách
Nhà nớc. Nhà nớc phải thờng xuyên sử dụng ngân sách trợ cấp
trực tiếp hay gián tiếp cho chúng, điều đó dẫn đến ngân sách
Nhà nớc bị thiếu hụt hay bội chi ngân sách. cũ kỹ, lạc hậu về
kỹ thuật so với thế giới từ 3 đến 5 thế hệ

-

Các doanh nghiệp vẫn còn sử dụng các loại máy móc thiết bị
nên đã tạo ra những mặt hàng có chất lợng kém, mẫu mã
không phong phú do đó đã không bán đợc chúng trên thị trờng.

-

Hầu hết các doanh nghiệp Nhà nớc đều có cơ cấu bộ máy
quản lý cồng kềnh, chồng chéo nhau cũng nh không biết khai
thác tận dụng nguồn trí thức sẵn có hay lại sử dụng họ vào
những công việc không phù hợp.

2. Quá trình cổ phần doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam:
Từ khi có chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc của
Đảng và Chính phủ đến nay, quá trình cổ phần hóa chia làm 3 giai
đoạn: giai đoạn thí điểm cổ phần hoá, giai đoạn mổ rộng cổ phần
hoá và giai đoạn thúc đẩy cổ phần hoá.
2.1. Giai đoạn thí điểm cổ phần hoá (từ 6/1992 đến 5/1996):
Sau đại hội Đảng lần thứ VI (1986), thực hiện sự nghiệp đổi

mới, Chính phủ đã ban hành một loạt Pháp lệnh, Nghị định nhằm
thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà n-

7


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

ớc.Trong Quyết định 21/HĐBT ngày 14-7-1987 về đổi mới kế hoạch
hoá và hạch toán kinh doanh xã hội, quyền tự chủ đối với doanh
nghiệp Nhà nớc, tại Điều 22 đã đề cập tới việc thí điểm tiến hành cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc và giao cho Bộ Tài chính chủ trì.
Tại thời điểm này, mặc dù chủ trơng đúng đắn nhng cha thực hiện đợc.
Đến đầu năm 1990, trên cơ sở đánh giá kết quả sau 5 năm
đổi mới, Hội đồng Bộ trởng ban hành quyết định số 143/HĐBT ngày
10-5-1990 về chủ trơng thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, thực hiện mô hình khoán, cho thuê xí nghiệp quốc doanh. Đến
năm 1992, cuộc cải cách doanh nghiệp Nhà nớc có phần chững lại,
lúng túng. Nhằm tiếp tục cải cách doanh nghiệp Nhà nớc và giải
quyết các vấn đề nêu trên, ngày 8-6-1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ) ra quyết định số 202/CT, chỉ đạo
tiếp tục khai triển việc tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Nh vậy, thời gian này có thể đợc coi là cái mốc để nớc ta bớc vào
giai đoạn thí điểm cổ phần doanh nghiệp Nhà nớc. Đến 4-1996 sau
hơn 5 năm kể từ khi có Quyết định 143/HĐBT cả nớc có 5 doanh
nghiệp Nhà nớc đợc chuyển thành công ty cổ phần:
- Công ty đại lý liên hiệp vận tải cổ phần hoá xong 7-1993
- Công ty cơ điện lạnh cổ phần hoá xong 10-1993
- Nhà máy giầy Hiệp An cổ phần hoá xong 10-1994
- Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
- Công ty xuất nhập khẩu Long An cổ phần hoá xong 7-1995
Năm doanh nghiệp Nhà nớc đã chuyển sang công ty cổ phần

đều là những doanh nghiệp Nhà nớc mới đợc thành lập, có quy mô
vừa và nhỏ, chủ yếu sản xuất hàng hoá và dịch vụ trong những lĩnh

8


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

vực không quan trọng. Việc triển khai thí điểm cổ phần hoá còn quá
chậm, không đạt yêu cầu mông muốn. Đây là giai đoạn khó khăn vì
cơ chế vận hành của công ty cổ phần và cổ phần hoá là vấn đề rất
mới ở Việt Nam.
2.2. Giai đoạn mở rộng cổ phần hoá (từ cuối năm1996 đến
6/1998):
Qua 4 năm thực hiện thí điểm cổ phần hoá, tuy kết quả còn
ít, nhng đã có kinh nghiệm bớc đầu cho việc mở rộng cổ phần hoá
trong thời gian tiếp theo. Để đẩy mạnh cổ phần hoá, ngày 7-5-1996
Chính phủ ban hành Nghị định 28/Chính phủ với những quy định cụ
thể, rõ ràng, đầy đủ hơn về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc
thành công ty cổ phần thay thế Quyết định 202/Chính phủ. Nghị
định 28/Chính phủ ra đời đã giải toả đợc một số vớng mắc gặp phải
trong giai đoạn cổ phần hoá thí điểm. Lần đầu tiên các vấn đề nh
mục đích, yêu cầu, đối tợng, phơng thức tiến hành cổ phần hoá, thủ
tục chuyển đổi công ty thành công ty cổ phần, chế độ đối với doanh
nghiệp cổ phần hoá và ngời lao động trong doanh nghiệp cổ phần
hoá đợc thể hiện một cách có hệ thống, cụ thể hơn. Vì vậy, cổ phần
hoá đã đợc các cấp,các ngành quan tâm hơn trong việc triển khai.
Sau khi Nghi định 28/CP ra đời đã có hơn 200 doanh nghiệp
ở các tỉnh, thành phố đăng ký thực hiện cổ phần hoá, chiếm trên 3%
tổng số doanh nghiệp Nhà nớc. Tính đến 6-1998, cả nớc ta đã

chuyển đợc 25 doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cở phần. Kết
quả trên cho thấy, cổ phần hoá bớc đầu đã đợc mở rộng. Ngành
công nghiệp và xây dựng có số doanh nghiệp cổ phần hoá nhiều
nhất là 12 doanh nghiệp; ngành giao thông vận tải là 3 doanh
nghiệp; ngành chế biến nông, lâm, thuỷ sản là 3 doanh nghiệp;
ngành dịch vụ là 7 doanh nghiệp.

9


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

2.3. Giai đoạn đoạn thúc đẩy cổ phần hoá (từ 7/1998 đến nay):
Từ kinh nghiệm cổ phần hoá trong các giai đoạn trớc, để
hoàn thiện một bớc về cơ chế, chính sách và đẩy mạnh hơn nữa cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, ngày 29-6-1998 Chính phủ ban
hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nớc thay thế cho các Nghị định và Nghị quyết trớc đó.
Chỉ trong 6 tháng cuối năm 1998 đã có 90 doanh nghiệp Nhà
nớc đợc cổ phần hoá, gấp 3 lần so với kết quả của cả thời gian trớc
đó. Năm 1999 đợc xem là một năm bội thu của cuộc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc, đã cổ phần hoá đợc 250 doanh nghiệp. Nh
vậy, sau 2 năm kể khi Nghị định 44/1998/CP ra đời đã có gần 400
doanh nghiệp cổ phần hoá, trong khi đó 8 năm trớc chỉ cổ phần hoá
đợc 30 doanh nghiệp. Các đơn vị triển khai cổ phần hoá mạnh nhất
là Hà nội (71 doanh nghiệp), thành phố Hồ Chí Minh (45 doanh
nghiệp), Nam Định (22 doanh nghiệp), Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (20 doanh nghiệp), v.v..
Có thể nói rằng 3 giai đoạn triển khai cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam trong thời gian qua là quá trình đi từ thử

nghiệm đến triển khai và thúc đẩy nhằm tạo ra tốc độ cổ phần hoá
theo hớng ngày càng nhanh hơn, quy mô cổ phần hoá ngày càng
rộng rãi hơn.
3. Thựctrạng của các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá:
3.1. Những kết quả đạt đợc:
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá:

10


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

-

Huy động đợc lợng vốn lớn, thay đổi phơng thức quản lý, điều
hành doanh nghiệp Nhà nớc; tạo sự đồng tình ủng hộ cao của
ngời lao động và các nhà đầu t trong, ngoài nớc.

-

Nâng cao tính tự chủ, đổi mới quản trị trong doanh nghiệp.

-

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng lên rõ rệt. Sau một
thời gian kinh doanh thì vốn cổ đông tăng 45%/năm, lợi nhuận
trớc thuế tăng 70%/năm, nộp ngân sách Nhà nớc tăng
90%/năm

-


Hình thành cơ chế phân phối mới ở các doanh nghiệp Nhà nớc
cổ phần hoá theo hớng phát huy các nguồn lực trong điều kiện
kinh tế thị trờng.

-

Phát huy đợc vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động với t
cách là cổ đông, thể hiện rõ ở tinh thần hăng say, tự giác làm
việc ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tiết kiẹn trong sản xuất.

-

Thu nhập của ngời lao động tăng 22%, số ngời lao động tăng
5.1%.

Đối với Nhà nớc:

-

Sở hữu Nhà nớc bớc đầu đợc cấu trúc lại theo yêu cầu phát
triển nền kinh tế thị trờng, tăng cờng vai trò chủ đạo của kinh
tế Nhà nớc.

-

Do có vốn, cải tiến, thay đổi máy móc thiết bị cho nên sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển doanh thu ngày
càng tăng, nộp thuế ngày càng nhiều hơn dẫn đến Nhà nớc
không phải mất một khoản ngân sách để hỗ trợ vốn hoặc bù lỗ

hàng năm nữa.

11


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

-

Góp phần thúc đẩy việc hình thành thị trờng chứng khoán.

-

Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế Việt Nam trong khu vực và thế giới, thúc
đẩy quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa.

3.2. Những hạn chế tồn tại trong cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc.

Tốc độ tiến hành cổ phần hoá còn chậm : Xuất phát từ những
nguyên nhân sau: Thứ nhất, các nguyên nhân khách quan bao
gồm: trình độ phát triển của lực lợng sản xuất còn thấp, nền kinh
tế thị trờng ở Việt Nam đang trong quá trình hình thành, trình độ
dân trí thấp, mang nặng tâm lý sản xuất nhỏ. Thứ hai, các
nguyên nhân chủ quan bao gồm: nhận thức về vai trò của doanh
nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng cha thống nhất, cha
làm tốt việc tuyên truyền về chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nớc của Đảng và Chính phủ, các doanh nghiệp còn đặt lợi

ích cá nhân trên lợi ích quốc gia, tâm lý sợ mất việc làm của đại
bộ phận ngời lao động trong doanh nghiệp Nhà nớc vốn đã quen
sống dựa vào chế độ bao cấp, việc điều hành triển khai cổ phần
hoá còn chậm và lúng túng, một số cơ chế chính sách còn cha
thông thoáng, thiếu tính thực tế, thủ tục còn phiền hà.
Việc tiến hành cổ phần hoá không đông đều giữa các ngành và địa phơng.
Mục tiêu huy động vốn của toàn xã hội vào đầu t phát triển.
Mục tiêu tạo điều kiện để ngời lao động các doanh nghiệp cổ phần hoá
có cổ phần, đợc mua cổ phiếu với giá u đãi.

12


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

Tài sản của Nhà nớc bị thất thoát nhiều trong quá trình cổ phần hoá.
Tổ chức Đảng trong công ty cổ phần cha đợc đổi mới về chức năng,
nhiêm vụ, phơng thức hoạt động nên lúng túng trong sinh hoạt, cha
phát huy tốt vai trò lãnh đạo của mình.
Bộ máy chỉ đạo công tác cổ phần hoá hiện nay cha đủ mạnh, đa phần là
những cán bộ kiêm nhiệm, thiếu hiểu biết về kinh tế thị trờng.
III: Những đề xuất, giải pháp để đẩy mạnh tiến trình cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.

1. Những đề xuất, giải pháp có tính chất vĩ mô:
-

Nhà nớc cần tạo ra môi trờng pháp lý đầy đủ cho sự ra đời và
hoạt động của công ty cổ phần. Hoàn thiện hệ thống Luật
doanh nghiệp và các Luật khác có liên quan. Cần quán triệt các

t tởng mới của Luật doanh nghiệp đến các cơ quan chức năng.
Bởi vì các doanh nghiệp Nhà nớc sau khi đợc chuyển đổi sẽ đợc điều chỉnh theo luật này, thế nhng không ít các cơ quan
chức năng vẫn còn sử dụng những qui định cũ đã lỗi thời để
gây khó khăn cho các hoạt động của doanh nghiệp.

-

Thành lập một cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chơng
trình cổ phần hoá. Tổ chức này có nhiệm vụ là quản lý và thực
hiện sự chuyển đổi và đa dạng hoá sở hữu đúng với pháp luật
chống lại những tiêu cực nảy sinh.

-

Tiếp tục đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
nâng cao chất lợng đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật,
cán bộ quản lý, trình độ dân trí làm cơ sở cho cổ phần hoá đi
lên.

13


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

-

Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, ban hành mới các
Nghị định về cổ phần hoá để phù hợp với yêu cầu và những
vấn đề đặt ra trong cổ phần hoá: từ đối tợng, chính sách đối với
doanh nghiệp và ngời lao động, đồng thời cần xem xét mối

quan hệ giữa giai cấp công nhân với nông dân, đảm bảo sự
công bằng xã hội, có chính sách hỗ trợ những ngời có thu nhập
thấp, giảm bớt chênh lệch giữa ngời có thu nhập cao và ngời có
thu nhập thấp trong doanh nghiệp.

-

Từng bớc xây dựng thị trờng chứng khoán và sở giao dịch
chừng khoán.

2. Những đề xuất, giải pháp. có tính chất vi mô:
- Cần phải xác định rõ những doanh nghiệp loại nào thì tiến hành
cổ phần hoá và tỉ lệ phần trăm vốn của Nhà nớc cần giữ lại ở từng
nhóm doanh nghiệp cụ thể:
+ Trớc mắt là một số ít các doanh nghiệp nhà nớc cần giữ
100% vốn Nhà nớc hoặc có cổ phần chi phối mà các thành phần
kinh tế khác không muốn hoặc không có khả năng đầu t vốn.
+ Các doanh nghiệp nhà nớc có vốn dới 1 tỷ đồng làm ăn thua
lỗ triền miêm thì cho thuê, sát nhập, bán, giao cho công nhân sử
dụng hoặc phá sản.
+ Các doanh nghiệp còn lại không phụ thuộc qui mô, ngành
nghề đều thuộc diện CPH với bớc đi thích hợp.
-

Phơng pháp bán cổ phiếu của doanh nghiệp cần đợc thực hiện
công khai, rõ ràng, thủ tục đơn giản dễ hiểu đối với mọi ngời
tạo điều kiện thuận lợi để tất cả các nhà đầu t thông qua cổ
phần đều có thể mua đợc một lợng cổ phiếu nhất định nh là

14



Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

bán rộng rãi cho mọi ngời, bán cho nội bộ cán bộ công nhân
trong doanh nghiệp. . . .
-

Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh của daonh nghiệp thì
sẽ phải xác định lại mục tiêu chủ yếu và cụ thể đối với các
doanh nghiệp đợc lựa chọn cổ phần hoá.

-

Tạo điều kiện thuận lợi và những mức u đãi hợp lý đối với các
doanh nghiệp dám mạnh dạn cổ phần hoá tuy là đang gặp khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

kết luận
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là một quá trình vô cùng
khó khăn phức tạp vì nó đụng chạm đến nhiều vấn đề nhạy cảm, hơn
nữa lại không có một mô hình mẫu nào chung cho tất cả các nớc
tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Qua 10 năm kể từ

15


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

ngày thí điểm cổ phần hoá, đã có hơn 400 DNNN chuyển thành

Công ty cổ phần. Cùng với việc thiết lập đợc một hệ thống quản lý
mới chúng ta đã có thêm những doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập của đất nớc. Cơ
chế mới đợc hình thành cũng là lúc ta dần xoá bỏ đợc những thói
quen trong cơ chế cũ, tạo ra con ngời mới năng động, sáng tạo hứa
hẹn một tơng lai tơi sáng của đất nớc sau này. Chính nhờ có cổ phần
hoá mà chúng ta đã huy động đợc nguồn vốn khá lớn trong dân
dùng để đầu t phát triển sản xuất, giảm gánh nặng ngân sách cho
Nhà nớc, giúp cho các doanh nghiệp chủ động hơn và khẳng định đợc chính mình trong nền kinh tế mới.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả tốt đẹp đạt đợc ở trênthì
chúng ta cũng gặp phải không ít khó khăn, vớng mắc do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, với quyết tâm của Đảng, Chính
phủ và sự ủng hộ của toàn dân thì Chơng trình Cổ phần hoá nhất
định sẽ thành công, hệ thống doanh nghiệp nhà nớc sẽ khẳng định đợc vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành
phần phát triển theo định hớng Xã hội Chủ nghĩa.

16


Đặng Thị Thu Ph ơng - Lớp Cao học NHTC2 - K12

Tài liệu tham khảo
1.

Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc (các văn bản hiện

hành), NXB, CTQG, Hà nội, 1998.
2.

Ngô Xuân Lộc: Cổ phần hoá một yêu cầu bức thiết của


cải cách doanh nghiệp Nhà nớc, TcCS, số 17, 1998.
3.

Tào Hữu Phùng: Cổ phần hoá nhiệm vụ quan trọng và bức

bách, TcCS, số 13, 1998.
4. Cổ phần hoá giải pháp quan trọng trong cải cách kinh tế
( NXB giáo dục )

17



×