ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
LÝ THU THẢO
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH MỚI NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CÙ VÂN, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn
: PGS.TS. Trần Văn Điền
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình
tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để
phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Quản lý Tài nguyên,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên
đề: “Đánh giá kết quả thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất và cơ sở
hạ tầng phục vụ chương trình mới nông thôn mới trên địa bàn xã Cù Vân
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014”.
Để hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy, cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn –
PGS.TS. Trần Văn Điền, cán bộ UBND xã Cù Vân huyện Đại Từ tỉnh Thái
Nguyên. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế.
Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy, cô và ý kiến đóng góp của các bạn để chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2015
Sinh viên
Lý Thu Thảo
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1:
Tình hình sản xuất nông nghiệp qua 3 năm từ 2012 đến 2014 .. 37
Bảng 4.2:
Hiện trạng dân số và lao động năm 2014 ................................... 39
Bảng 4.3:
Thành phần các dân tộc trong xã ................................................ 39
Bảng 4.4 : Hiện trạng dân số các xóm trong xã Cù Vân năm 2014............. 40
Bảng 4.5:
Thống kê hiện trạng trạm biến áp xã Cù Vân ............................ 44
Bảng 4.6 : Bảng tổng hợp các tiêu chí đã đạt của xã Cù Vân so với tiêu chí
nông thôn mới. ............................................................................ 52
Bảng 4.7:
Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất năm 2014 xã Cù Vân. ............... 61
Bảng 4.8:
Đánh giá công tác quy hoạch SDĐ và cơ sở hạ tầng phục vụ
chương trình nông thôn mới tại địa bàn xã Cù Vân qua ý kiến
người dân. ................................................................................... 67
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nguyên nghĩa
ANTQ
An ninh tổ quốc
BCĐ
Ban chỉ đạo
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
GĐVH
Gia đình văn hóa
HTX
Hợp tác xã
MTQG
Mặt trận Quốc gia
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 0
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
MỤC LỤC .............................................................................................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ....................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa học tập ............................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch nông thôn mới ................................................ 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới ......................... 4
2.1.2 Khái niệm về nông thôn ................................................................................ 6
2.1.3. Khái niệm về mô hình nông thôn mới ........................................................ 7
2.1.4. Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 -2020 9
2.1.5 Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới .......................................................10
2.1.6. Khái niệm, mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, của quy hoạch phát triển nông thôn
..............................................................................................................................10
2.1.7. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới và trong nước ................16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....31
3.1. Đối tựng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................31
3.1.3 Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................31
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..........................................................31
3.2.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................31
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................33
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội..................................................................33
v
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................33
4.2. Thực trạng môi trường ..................................................................................36
4.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................................37
4.3.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .....................................................37
4.3.2. Nhận xét và đánh giá chung .......................................................................39
4.3.3 Hiện trạng nông thôn xã Cù Vân và đánh giá hiện trạng so với 19 tiêu chí
nông thôn mới ......................................................................................................41
4.4.Về hạ tầng kinh tế - xã hội. ............................................................................41
4.5. Kinh tế và tổ chức sản xuất ...........................................................................47
4.6 .Đánh giá kết quả thực hiện chương trình thực hiện nông thôn mới xã Cù
Vân giai đoạn 2012 – 2014. .................................................................................56
4.7. Định hướng quy hoạch cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông
thôn mới xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2020 ..56
4.7.1. Mục tiêu...................................................... Error! Bookmark not defined.
4.7.2. Nhiệm vụ ....................................................................................................58
4.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường ..........................................65
4.8.1. Hiệu quả kinh tế .........................................................................................65
4.8.2. Hiệu quả về xã hội......................................................................................66
4.9. Trình tự thực hiện ..........................................................................................66
4.10. Đánh giá sự hiểu biết và mức độ quan tâm của người dân về công tác quy
hoạch SDĐ và cơ sở hạ tầng phục vụ chương trình nông thôn mới tại địa bàn xã
Cù Vân........................................................................................................67
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................68
5.1. Kết luận .........................................................................................................68
5.2. Kiến nghị. ......................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 70
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một
chương trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm
2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp –nông
dân –nông thôn. Đây là chương trình mang tính toàn diện vừa là mục tiêu vừa
là động lực phát triển lâu dài ,bền vững ở khu vực nông thôn hướng đến “dân
giàu ,nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới có
vai trò quan trọng trong sự phát triển của nông thôn nói riêng và sự phát triển
của Quốc gia nói chung.Xây dựng nông thôn mới nhằm phát triển toàn diện
:Hệ thống cơ sở hạ tầng. Tạo điều kiện phát triển kinh tế , giao lưu hàng hóa ,
cơ cấu kinh tế hợp lý , thu nhập, đời sống vật chất , tinh thần của người dân
được nâng cao, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo,xây dựng nếp
sống văn hóa ngay trong từng xóm, bản, thôn…thay đổi bộ mặt nông thôn
góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh.
Cù Vân là xã miền núi, nằm về phía Đông Nam huyện Đại Từ, cách trung tâm
huyện 10km. Tình hình kinh tế xã hội của xã có nhiều bước phát triển, đời
sống nhân dân ngày càng được nâng cao, hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kĩ
thuật các công trình xây dựng được triển khai tương đối mạnh, bước đầu đáp
ứng được yêu cầu phát triển nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay. Bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại những khó khăn như: điểm xuất phát của nền kinh tế
còn thấp cùng với trình độ dân trí không đồng đều, thiếu kinh nghiệm; kinh tế
nông nghiệp chiếm tỉ trọng chính; tỉ lệ lao động nông thôn qua đào tạo còn
thấp; cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất chưa được đáp ứng; quá trình
dịch chuyển cơ cấu sản xuất diễn ra còn chậm, chưa vững chắc và chưa đáp
2
ứng được yêu cầu đề ra. Vì vậy, để phát triển kinh tế xã hội theo hướng đồng
bộ, toàn diện, định hướng ổn định lâu dài và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của địa phương trong thời gian tới việc lập quy hoạch xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Cù Vân là việc làm cần thiết trong
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới , nhằm đảm bảo
sự phân bố và phát triển hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của xã phát
triển . Đồng thời khai thác tiềm năng sẵn có trên địa bàn xã tạo động lực thúc
đẩy các hoạt động kinh tế xã hội của địa phương .
Nhận thấy tầm quan trọng và cấp thiết của việc xây dựng nông thôn
mới cùng với việc xã thực hiện việc xây dựng chương trình nông thôn mới
giai đoạn 2011-2015, định hướng phát triển đến năm 2020, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện công tác quy hoạch sử dụng
đất và cơ sở hạ tầng phục vụ chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã
Cù Vân - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014’’.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới, đưa
ra các đề xuất trong quy hoạch sử dụng đất đai và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đáp
ứng các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại xã Cù Vân, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa học tập
Giúp cho sinh viên có cơ áp dụng những kiến thức lý thuyết đã học
vào thực tiễn để củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn.
Góp phần hoàn thiện những cơ sở lý luận và phương pháp thực hiện nhằm
đẩy mạnh quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong giai
đoạn “công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp-nông thôn” hiện nay.
3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới, đề xuất các
giải pháp quy hoạch sử dụng đất đai và cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Cù Vân
giai đoạn 2012 – 2014. Góp phần quan trọng giúp địa phương có các giải
pháp và định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương đáp ứng
các tiêu chí của chương trình nông thôn mới.
Giúp địa phương nhìn nhận lại những yếu kém và phát huy những điểm
mạnh, khắc phục những hạn chế nhằm thực hiện tốt hơn trương trình xây
dựng nông thôn mới để từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch nông thôn mới
2.1.1. Cơ sở pháp lý của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2.1.1.1 Các văn bản trung ương
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy
hoạch xây dựng;
- Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Hội nghị TW lần thứ 7 khoá X
của Đảng);
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới;
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về
việc Ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/9/2009 về việc hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới;
5
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:
2008/BXD);
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QHXDNT (QCVN 14: 2009/BXD);
- Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/2/2010 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp
xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và
PTNT và sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới do Bộ Xây dựng ban
hành năm 2010;
- Căn cứ thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ Kế hoạch và
đầu tư, bộ Tài Chính về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan;
2.1.1.2. Các văn bản địa phương
- Quyết định số 1282/QĐ-UBND, ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên V/v phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến 2020;
- Quyết định số 9968/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của UBND huyện
Đại Từ V/v phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng NTM xã Cù Vân huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Đại Từ khóa XXVII, nhiệm kỳ
2010-2015;
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ, giai đoạn 2010-2020;
- Quy hoạch phát triển cây chè huyện Đại Từ giai đoạn 2011-2020; tầm
nhìn đến 2030;
6
- Quy hoạch phát triển chăn nuôi của huyện Đại Từ đến năm 2020;
- Quy hoạch sử dụng đất huyện Đại Từ giai đoạn 2011-2020;
- Các chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội của huyện Đại Từ
đến năm 2015;
- Bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2020 xã Cù Vân,
huyện Đại Từ tỉ lệ 1/5000.
- Bản đồ nền địa hình toàn huyện Đại Từ tỷ lệ 1/10.000;
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
2.1.2 Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa vào tiềm
năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải trong môi trường tự
nhiên đó.Từ hái lượm của cải tự nhiên sẵn có dần dần tiến đến canh tác và tạo ra
của cải cho riêng mình. Nông thôn được coi như là khu vực địa lý mà dân cư
sinh sống gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường
và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp .
Cho đến nay khi nói về nông thôn thì chưa có một khái niệm chuẩn xác
thường thì người ta so sánh nông thôn với thành thị.
Nông thôn và thành thị là những vùng lãnh thổ có những nét nổi bật cơ
bản ở chỗ cả hai không có ranh giới rõ rệt, nhưng cả hai đều có mối liên hệ
khăng khít với nhau.
Có quan điểm cho rằng: Nông thôn là những phần không thuộc nội
thành nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã.
Quan điểm khác lại cho rằng: Nên dựa vào chỉ tiêu tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có
trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường tháp hơn so với đô thị.
7
Có ý kiến khác nói nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là
chủ yếu tức là nguồn kinh tế chính của cư dân nông thôn chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể, và từng
Quốc gia nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế
áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất
tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh
tế- xã hội. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay chúng ta có thể hiểu: “Nông
thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân, tập
hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường trong một chỉnh thể chính trị nhất định, và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác” .
2.1.3. Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Trước hết chúng ta cần phải có cái hiểu đúng về nông thôn mới. Khái
niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn… Trong nghị quyết
số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu” Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định,giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôndưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường “ , xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp lãnh
đạo của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không
chỉ là vấn đề kinh tế-xã hội, mà là vấn đề kinh tế- chính trị tổng hợp. Đề ra
mục tiêu đến 2020 xây dựng được khoảng 50% số xã trên toàn quốc đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới. Đây là một chủ trương có ý nghĩa to lớn cả về chính trị,
kinh tế, xã hội; thực hiện thắng lợi chủ trương này sẽ tạo động lực mạnh mẽ
cho phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nền kinh tế của đất nước,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, một lực lượng xã hội
8
đông đảo chiếm khoảng 70% đân số của cả nước, tạo ra diện mạo nông thôn
mới “ ổn định, hòa thuận dân chủ, có đời sống văn hóa phông phú, đậm đà
bản sắc văn hóa dân tộc”, thể hiện rõ bản chất ưu việt,tốt đẹp của chế độ ta.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau trong xây dựng nông thôn phát triển
giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông
thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn
được phát triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng nhu
cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; đạt hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội. Tiến bộ so với mô hình cũ; chứa đựng những đặc điểm chung, có thể
phổ biến và vận dụng trong cả nước. Xây dựng nông thôn mới là việc đổi
mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ phát
triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông
dân, nông thôn thay đổi diện mạo đời sống, văn hóa, qua đó thu hẹp
khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và
liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập chung lãnh đạo, chỉ
đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương
trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu chính của xã nông thôn mới là làm sao để nhân dân làm chủ,
Đảng lãnh đạo, chính quyền hỗ trợ. Vì vậy địa phương cần hát huy nội lực
của người dân, tạo ra mô hình kinh tế mới, sáng tạo trong sản xuất. Bên cạnh
đó, cần phải tuyên truyền người dân tập chung hơn nữa về nội dung đăng ký
thực hiện hộ, tổ, ấp nông thôn mới để người dân giúp đỡ lẫn nhau, góp phần
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1:
Tình hình sản xuất nông nghiệp qua 3 năm từ 2012 đến 2014 .. 37
Bảng 4.2:
Hiện trạng dân số và lao động năm 2014 ................................... 39
Bảng 4.3:
Thành phần các dân tộc trong xã ................................................ 39
Bảng 4.4 : Hiện trạng dân số các xóm trong xã Cù Vân năm 2014............. 40
Bảng 4.5:
Thống kê hiện trạng trạm biến áp xã Cù Vân ............................ 44
Bảng 4.6 : Bảng tổng hợp các tiêu chí đã đạt của xã Cù Vân so với tiêu chí
nông thôn mới. ............................................................................ 52
Bảng 4.7:
Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất năm 2014 xã Cù Vân. ............... 61
Bảng 4.8:
Đánh giá công tác quy hoạch SDĐ và cơ sở hạ tầng phục vụ
chương trình nông thôn mới tại địa bàn xã Cù Vân qua ý kiến
người dân. ................................................................................... 67
10
2.1.5 Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
∗ Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới:
- Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
- Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu
đạt 19 tiêu chí nông thôn mới.
- Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM
của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt
nông thôn mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã
trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
∗ Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới:
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐTTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
- Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Được thể
hiện tại thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó đã thống nhất nội dung,
cách hiểu, cách tính toán và các quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí nông
thôn mới.
2.1.6. Khái niệm, mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, của quy hoạch phát triển
nông thôn
2.1.6.1.Khái niệm về quy hoạch triển nông thôn
Về khái niệm quy hoạch phát triển nông thôn có thể tiếp cận theo hai
góc độ. Đứng trên góc độ phân bố lực lượng sản xuất, quy hoạch phát triển
nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn, cơ
sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao.
11
Đứng trên góc độ kế hoạch hóa, quy hoạch phát triển nông thôn là một
khâu trong quy trình kế hoạch hóa nông thôn mới. Bắt đầu từ chiến lược phát
triển kinh tế xã hội nông thôn đến quy hoạch phát triển nông thôn rồi cụ thể
hóa bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn.
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn.
Mục đích của phát triển nông thôn là phát triển đời sống con người với đầy đủ
các phạm trù của nó. Phát triển nông thôn toàn diện phải đề cập đến tất cả các
mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng... Sự phát triển
của mỗi vùng, mỗi địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung của các vùng
và của cả nước. Vì vậy “Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể,
nó bao gồm tổng hợp nhiều nội dụng hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa xã hội và môi trường liên quan đến vấn đề phát triển con người trong các
cộng đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của phát triển bền vững”.
2.1.6.2.Mục đích của quy hoạch phát triển nông thôn
Mục đích của quy hoạch phát triển nông thôn là xây dựng và phát triển
nông thôn mới xã hội chủ nghĩa với những đặc trưng chủ yếu sau:
- Một nông thôn giàu mạnh có năng suất vật nuôi, năng suất đất đai,
năng suất lao động ngày càng cao, có sản phẩm và sản phẩm hàng hóa xuất
khẩu ngày càng nhiều, tích lũy tái sản xuất mở rộng không ngừng.
- Một nông thôn mà mọi người lao động đều có việc làm, có thu nhập
và đời sống ngày càng cao. Mọi người dân đều được ăn no mặc ấm tiến tới ăn
ngon mặc đẹp, nhà cửa khang trang kiên cố, có đủ tiện nghi cần thiết, không
có người đói, giảm được người nghèo.
- Một nông thôn có văn hóa, không có ai bị mù chữ, trình độ dân trí được
nâng dần phổ cập cấp III tiến lên trung học, cao đẳng...., có các hoạt động văn
12
thể thường xuyên lành mạnh, phát huy được truyền thống tốt đẹp, tình làng
nghĩa xóm, lá lành đùm lá rách, tình gia đình và họ tộc được phát huy.
- Một nông thôn mà mọi người dân sống và làm việc theo pháp luật, có
trật tự, kỷ cương, mọi người được sống an toàn, không có tệ nạn xã hội như
trộm cắp, nghiện hút, mại dâm…
- Một nông thôn được đô thị hóa không phải theo kiểu nhà nối nhà như
ở thành phố mà theo mô hình nhà vườn, có điện nước, có đường xá thuận tiện,
có thông tin liên lạc đến tận thôn xóm và từng gia đình.
- Một nông thôn sạch đẹp, trong đó mọi tài nguyên đất đai, nguồn
nước, không khí không bị ô nhiễm, rừng và động thực vật được bảo vệ.
Quy hoạch phát triển nông thôn nhằm mục đích xác định các biện
pháp tổ chức lãnh thổ và kinh tế, kỹ thuật nhằm huy động và phát triển sức
sản xuất, sử dụng hợp lý và hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động,
tăng cường cơ sở hạ tầng, khai thác các nguồn lực trong địa phương để nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội đáp ứng được yêu cầu đời sống của mọi người
trong xã hội, góp phần xây dựng nông thôn mới và xã hội mới. Cải thiện các
điều kiện sống ở nông thôn nhằm: biến khu vực nông thôn thành nơi làm việc
hấp dẫn con người sinh sống và làm việc đáp ứng nhu cầu nông sản phẩm
hàng hóa cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hay nói cách khác đó
là phát triển nông thôn với mục đích giảm bớt sự chênh lệch giữa giàu và
nghèo đến mức có thể chấp nhận được ngăn ngừa dòng người di cư từ nông
thôn ra thành thị.
Quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn được đặt ra nhằm giải quyết
các vấn đề: Tạo ra sự cân bằng trong các mối quan hệ thuộc đời sống con
người trên 3 mặt: kinh tế, xã hội, văn hóa, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo
trên địa bàn sống.
13
Điều phối các loại hình quy hoạch chuyên sâu, giải quyết những mâu
thuẫn phát sinh trong xã hội như sự cạnh tranh thiếu lành mạnh trong các hoạt
động kinh tế, sự tranh chấp đất đai và các tài nguyên khác trong địa bàn. Khai
thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm, hợp lý và có
hiệu quả, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Tạo ra những điều kiện thuận lợi và hiệu quả trong sự hợp tác giữa các
vùng, các địa phương và trong quan hệ hợp tác quốc tế.
2.1.6.3.Yêu cầu của quy hoạch phát triển nông thôn
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải thể hiện được những quan điểm
về phát triển nông thôn. Đó là quy hoạch phát triển nông thôn nhất thiết phải
đảm bảo được 3 mặt hiệu quả: kinh tế, xã hội và môi trường.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải tuân thủ theo đường lối đổi mới
phát triển nông thôn theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải toàn diện tổng hợp và phối hợp
hài hòa giữa các lĩnh vực hoạt động, đảm bảo tăng cường kinh tế nhanh, tiến
bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải quán triệt đường lối công nghiệp
hóa - hiện đại hóa ngay trên địa bàn nông thôn và vùng nghiên cứu.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải phù hợp với các quy luật phát
triển của tự nhiên.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải thể hiện đầy đủ các quy luật phát
triển kinh tế - xã hội.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải phản ánh được những thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại.
- Phương án quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn phải là công cụ
điều tiết mọi sự đầu tư vào từng ngành, từng cặp, từng địa phương sao cho
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nguyên nghĩa
ANTQ
An ninh tổ quốc
BCĐ
Ban chỉ đạo
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
GĐVH
Gia đình văn hóa
HTX
Hợp tác xã
MTQG
Mặt trận Quốc gia
15
2.1.6.4. Ý nghĩa của quy hoạch phát triển nông thôn
Quy hoạch phát triển nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như từng vùng, địa phương và các
đơn vị kinh tế cơ sở. Có thể xét về ý nghĩa của quy hoạch phát triển nông thôn
về hai mặt:
• Quy hoạch phát triển nông thôn là căn cứ không thể thiếu được để
quy hoạch các vùng, các ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở, để tổ chức phân bố
và sử dụng mọi nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội ở nông thôn.
• Quy hoạch phát triển nông thôn là căn cứ quan trọng của các khoa
học phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, là chỗ dựa để thực hiện việc quản lý
nhà nước trên địa bàn nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn, hạn chế tình trạng tự phát không theo quy hoạch,
tránh gây nên những hậu quả, lãng phí sức người, sức của.
• Đi đôi với quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển nông thôn có ý
nghĩa quan trọng đặc biệt bởi:
- Nông thôn là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu cơ bản
của nhân dân, nông sản nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. trong
nhiều năm, nông thôn nông nghiệp sản xuất ra khoảng 40% thu nhập quốc
dân và trên 40% giá trị xuất khẩu, tạo nên nguồn tích lũy cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nông thôn là nơi cung ứng nguồn lao động dồi dào cho xã hội, chiếm
trên 70% lao động xã hội. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quy
hoạch phát triển nông thôn đúng đắn cho phép thực hiện sự biến đổi lao động
theo hướng lao động nông thôn giảm dần, đặc biệt là lao động trong nông
nghiệp, chuyển dần sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Nông thôn chiếm 80% dân số của cả nước, là thị trường rộng lớn tiêu
thụ sản phẩm, có vai trò, vị trí quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội
16
của đất nước. Quy hoạch phát triển nông thôn có những chính sách hợp lý cho
phép nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, tạo điều kiện mở
rộng thị trường để phát triển sản xuất của cả nước.
2.1.7. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới và trong nước
2.1.7.1. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới
∗ Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp
với hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn
đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với
việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng
nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát
triển ngày càng hiện đại”.
∗ Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy
(khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một
cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị
quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì
vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp,
nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có
hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải
phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
17
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng
nông thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông
thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí
thức vững mạnh; Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân
cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các
vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang
bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai
trò làm chủ nông thôn mới.
∗ Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 đã nêu một cách tổng quát
về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng
nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát
triển của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những
bài học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi
nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng nông thôn mới.
∗ Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của
Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận
thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
∗ Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo
hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái
gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. ( Bộ tiêu chí Nông thôn mới) [7]
∗ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là
chương trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm
18
tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng.
Mục tiêu chung của chương trình được Đảng ta xác định là: xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
∗ Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta khẳng định xây dựng
nông thôn mới là một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ
phương hướng, nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: Tiếp
tục triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm
từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và
phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam.
∗ Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây
dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước,
thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội.
Quá trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được thành tựu khá toàn diện. Kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu
buôn bán và phát triển sản xuât; Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có
hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật
chất tinh thần cho người dân; Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và
tăng cường; Dân chủ cơ sở được phát huy; An ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội được giữ vững; Vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 0
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
MỤC LỤC .............................................................................................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ....................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa học tập ............................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch nông thôn mới ................................................ 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới ......................... 4
2.1.2 Khái niệm về nông thôn ................................................................................ 6
2.1.3. Khái niệm về mô hình nông thôn mới ........................................................ 7
2.1.4. Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 -2020 9
2.1.5 Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới .......................................................10
2.1.6. Khái niệm, mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, của quy hoạch phát triển nông thôn
..............................................................................................................................10
2.1.7. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới và trong nước ................16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....31
3.1. Đối tựng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................31
3.1.3 Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................31
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..........................................................31
3.2.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................31
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................33
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội..................................................................33