ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
LƯU THỊ NGỌC ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤTỞ MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
LƯU THỊ NGỌC ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤTỞ MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S Nguyễn Lê Duy
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
LƯU THỊ NGỌC ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤTỞ MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S Nguyễn Lê Duy
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên - 2015
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1.
Kết quả thực hiện các mục tiêu xã hội huyện Phổ Yên ........... 36
Bảng 4.2:
Tình hình sử dụng đất của huyện Phổ Yên năm 2014 ............. 38
Bảng 4.3
Tổng hợp diện tích đất đủ điều kiện bồi thường tại 2 dự án... 42
Bảng 4.4
Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp của các dự án ................ 44
Bảng 4.5
Tổng hợp kết quả bồi thường về đất của Dự án 1 ................... 44
Bảng 4.6
Tổng hợp kết quả bồi thường về đất của Dự án 2 ................... 45
Bảng 4.7
Tổng hợp kết quả bồi thường về tài sản, cây cối hoa mầu của
Dự án 1 ..................................................................................... 48
Bảng 4.8
Tổng hợp kết quả bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu
của Dự án 2 .............................................................................. 48
Bảng 4.9
Tổng hợp đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ tại 2 dự án ....... 49
Bảng 4.10
Tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ tại 2 dự án......................... 52
Bảng 4.11
Mức hỗ trợ hộ nghèo của dự án Khu dân cư Đồng Tiến ......... 53
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2005 –
2014 .......................................................................................... 33
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện 2008 và 2014.......... 34
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế năm 2014................ 35
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BT
: Bồi thường
HT
: Hỗ trợ
TĐC
: Tái định cư
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
UBND
: Ủy ba nhân dân
VKT
: Vật kiến trúc
CNH – HĐH
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
KT - XH
: Kinh tế - Xã hội
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
2.1.1 cơ sở lý luận và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ..................... 4
2.2.2. Các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất .......14
2.3. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 22
2.3.1. Các văn bản trung ương ........................................................................ 22
2.3.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 23
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyên Phổ Yên – tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 24
3.3.2. Khái quát tình trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện ........ 24
vi
3.3.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 24
3.3.4. Một số giải pháp khắc phục những hạn chế trong công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn
huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ Phòng tài nguyên và
môi trường huyện Phổ Yên và ban bồi thường giải phóng mặt bằng và quản lý
dự án huyện Phổ Yên ...................................................................................... 25
3.4.2. Phương pháp điều tra thực tế những dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên .......25
3.4.3. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu .. 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Phổ Yên......................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 32
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Phổ Yên ............... 38
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014. ........................................................ 38
4.2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ................................ 39
4.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 41
4.3.1. Giới thiệu dự án..................................................................................... 41
4.3.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 42
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian bốn năm học tập tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự quan tâm của nhà trường cùng toan thể các thầy giao, cô
giáo, đến nay tập thể lớp K43 – ĐCMT – N03 nói chung và cá nhân em nói
riêng đã hoàn thành chương trình học. Trước hết cho phép em được gửi lời
cám ơn chân thành đến ban giam hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản
Lý Tài Nguyên và tập thể thầy giáo, cô giáo đã hết sức nhiệt tình tạo điều kiện
thuận lợi, giảng dạy tốt nhất cho em có những kiến thức quý báu tạo những
bước đầu tiên trong sự nghiệp của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Lê Duy đã quan
tâm, giúp đỡ, hướng dẫn em trong thời gian thực tập, viết báo cáo tốt nghiệp
để em có điều kiện hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cám ơn Ban bồi thường giải phóng mặt bằng và
quản lý dự án huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên và các cán bộ đang công
tác, làm việc tại Ban đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian
nghiên cứu thực hiện đề tài : “Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn
huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lưu Thị Ngọc Anh
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người. Có vai trò quan trọng trong đời sống, mọi hoạt động kinh tế - xã hội
của con người. Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn, không thể tái tạo được,
có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan
của con người, đối với mỗi quốc gia nếu xét về mặt diện tích thì nó bị giới
hạn bởi đường biên giới giữa các quốc gia, là vấn đề liên quan đến tình hình
ổn định chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam
nói riêng.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lí: Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn theo quy định của
pháp luật. Vì vậy, việc sử dụng đất đai hợp lý, đạt hiệu quả là nhiệm vụ của
toàn xã hội.
Nước ta đang trong giai đoạn tâp chung các nguồn lực để phát triển
kinh tế với mục tiêu: “Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế tri thức, tạo nền tảng để nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”
thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất; tức là vấn đề thu hồi, vấn
đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư là một tất yếu khách quan và diễn ra phổ
biến, hầu khắp các địa phương trên cả nước như: các khu cụm công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu thương mại-dịch vụ-du lịch, khu đô thị;
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thong, thủy lợi, thủy điện,… Các dự án
này được thực hiện sẽ làm thay đổi diệm mạo và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội
của đất nước.
2
Tuy nhiên, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một công việc
khó khăn và phức tạp bởi nó có liên quan đến một loại tài sản rất có giá trị đó
là đất đai, nó có giá trị cả về vật chất lẫn tinh thần đối với người dân. Nên nó
cũng tiềm ẩn rất nhiều thách thức lớn như: Việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ở các dự án, các địa phương không thống nhất,
không đồng bộ, không công bằng; vấn đề đời sống, lao động và việc làm của
người dân sau khi không còn hoặc thiếu đất sản xuất, vấn đề tái định cư,… sẽ
gây nhiều nguy cơ mất ổn định an ninh trật tự, chính trị, an toàn xã hội làm
cho đất nước phát triển không đảm bảo tính bền vững.
Do gặp nhiều khó khăn như vậy, nên việc đánh giá công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng để thấy được những thuận lợi và hạn chế, nhằm đưa ra
phương án khả thi để giải quyết các vấn đề khó khăn một cách có hiệu quả
đang là một vấn đề cấp thiết của xã hội. Phổ Yên là huyện trung du của tỉnh
Thái Nguyên, có 18 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 3 thị trấn. Phổ Yên là
huyện là nền kinh tế nông - lâm nghiệp và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
trong đó sản xuất nông nghiệp (chủ yếu là sản xuất cây lương thực, thực
phẩm) là ngành sản xuất chính, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của
huyện. Huyện Phổ yên đang chuyển đổi cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa; giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng
ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Hiện nay, huyện đang trong giai
đoạn hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, khai thác tiềm năng từ đất đai cho
đầu tư phát triển, đáp ứng yêu cầu của đời sống xã hội và đảm bảo cho sự
phát triển của Đất nước nói chung và tỉnh Thái nguyên nói riêng. Tuy nhiên,
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn đang là vấn đề nản giải và mang
tính thời sự; việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, vấn đề đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi
vẫn đang là vấn đề bức xúc trong xã hội. Nhằm kịp thời có những giải pháp
3
tích cực trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất góp phần giải quyết vấn đề xã hội bức xúc hiện nay, được sự hướng dẫn
của thầy giáo Th.S Nguyễn Lê Duy em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên nhằm
xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư và đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại đó
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh
Thái Nguyên
- Đưa ra một số giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại trong
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự
án trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận
dụng được những kiến thức đã học vào thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Nâng cao hiểu biết về lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng nói riêng.
+ Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
+ Bổ sung tư liệu cho học tập.
+ Làm cơ sở tham khảo đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Ý nghĩa của đề tài
2.1.1 cơ sở lý luận và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng
kinh tế-xã hội ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu từ hầu
khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt các thành phố lớn đã đóng góp vào
sự thành công bước đầu của công cuộc “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất tinh thần của
nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
đóng vai trò không nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí
và sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngược lại, làm chậm tiến độ dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu
quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập
chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp
hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các
nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không kịp đáp ứng
được tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến
độ thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
2.1.2. Khái niệm về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
2.1.2.1. Bồi thường
Theo luật đất đai năm 2003, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi
cho người bị thu hồi đất
5
2.1.2.2. Hỗ trợ
Theo luật đất đai năm 2003, hỗ trợ được định nghĩa là giúp đỡ nhau,
giúp thêm vào, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ
người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh
phí để di dời đến địa điểm mới.
2.1.2.3. Tái định cư
Theo luật đất đai năm 2003, tái định cư là việc di chuyển đến một nơi
khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là
sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất
đai để thực hiện dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình bồi thường thiệt hại về
đất, tài sản: di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
cuộc sống thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế
- xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một số hình thức như sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở mới.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng (GPMB) .
2.2.1. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới, trong nước
và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
2.2.1.1 Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới
Mục tiêu chính sách bồi thường tái định cư của Ngân hàng thế giới
(WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là việc bồi thường tái định cư sẽ
6
được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục để
giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng
thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án, phải đảm bảo cho các hộ
di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã hội của
họ được thuận lợi tương tự như trường hợp không có dự án.
Các biện pháp thu hồi được cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa
và các kế cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu xuất
và phải thật gần với đất bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích
được người bị ảnh hưởng chấp nhận, giao đất tái định cư với thời hạn ngắn nhất.
Đối với đất đai và tài sản được bồi thường chính sách của WB và ADB
là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây
dụng và quy định thời hạn bồi thường tái định cư hoàn thành trước một tháng
khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là yếu tố quan trọng của tái định cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm
thay thế nguồn thu nhập khác, bất kể họ có mất nơi ở hay không.
WB và ADB quy định các thông tin về dự án như chính sách bồi
thường tái định cư của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham
khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính đáng của người
bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi
thực hiện công tác lập kế hoạch.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được WB và
ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết
của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động
của dụ án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là một phần của
chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các
hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di
7
chuyển hòa nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này,
nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn.
2.2.1.2. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng
như số lượng người bị thu hồi đất bởi thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc
thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì phải có chuẩn bị cẩn thận phương án
đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân,
đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể thu hồi lại hoặc cải thiện mức
sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất
được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định
cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đât đai
và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị sản lượng của đất đai những
năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, các loại tài
sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người dân có mức sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lí giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lí tài nguyên đất đai ở địa
phương đảm nhiệm.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hô trợ bằng cách tính ba khoản sau: giái cả
xây dựng lại, chênh lệch giá cả xây dựng lại nhà mới và nhà cũ, giá đất tiêu chuẩn,
trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về đất ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
8
thị và nông thôn. Đối với nhà ở của dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng
tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ
chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, Nhà
nước thực hiện theo các chính sách rất linh hoạt, theo đó mỗi đối tượng khác
nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai;
tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những thành
công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: thứ nhất
đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc rõ ràng với các
đối tượng tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân
tái định cư, tạo nguồn lực sản xuất cho người tái định cư. Thứ hai, năng lực
thể chế của chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu
hoàn toàn trách nhiệm trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thứ ba,
quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có nhiều
thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả
cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất
mới hoặc mua của các cộng đồng hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng.
Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là
vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thự hiện giải phóng
mặt bằng trước khi xây dựng xong nhà tái định cư…
2.2.1.3 Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như nhiều nước khác ở Châu Á, quá trình đô
thị hóa diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường
điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do chính phủ quản lý, việc đền bù được
tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù. Giá
9
đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang chiến
lược quốc gia thì nhà nước đền bù giá đất cao hơn giá thị trường. Nhìn chung
khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù cao
hơn giá trị thị trường.
2.2.1.4. InĐônêxia
Ở InĐônêxia vấn đề di dân, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất được coi là sự “hi sinh”. Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ
giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc
một số ít trường hợp thu hồi đất được xây dựng khu tái định cư. Theo chính
sách của Chính phủ InĐônêxia thì vấn đề tái định cư được thực hiện dự trên
ba tiêu trí cơ bản sau:
+ Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị
mất đi trong quá trình thu hồi đất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới cho các dịch vụ và phương tiện
phù hợp với cuộc sống người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân để đảm bảo ít nhất
người bị ảnh hưởng có được mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Cũng theo quy định của chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không
thể thiếu trong việc lập dự án đầu tư mà ở đó phải giải quyết vấn đề di dân, tái
định cư cho người dân trên cơ sở đó phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án để giảm thiểu việc di dân
bắt buộc triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường, hỗ trợ về kinh tế, xã hội
của họ được thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường.
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1.
Kết quả thực hiện các mục tiêu xã hội huyện Phổ Yên ........... 36
Bảng 4.2:
Tình hình sử dụng đất của huyện Phổ Yên năm 2014 ............. 38
Bảng 4.3
Tổng hợp diện tích đất đủ điều kiện bồi thường tại 2 dự án... 42
Bảng 4.4
Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp của các dự án ................ 44
Bảng 4.5
Tổng hợp kết quả bồi thường về đất của Dự án 1 ................... 44
Bảng 4.6
Tổng hợp kết quả bồi thường về đất của Dự án 2 ................... 45
Bảng 4.7
Tổng hợp kết quả bồi thường về tài sản, cây cối hoa mầu của
Dự án 1 ..................................................................................... 48
Bảng 4.8
Tổng hợp kết quả bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu
của Dự án 2 .............................................................................. 48
Bảng 4.9
Tổng hợp đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ tại 2 dự án ....... 49
Bảng 4.10
Tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ tại 2 dự án......................... 52
Bảng 4.11
Mức hỗ trợ hộ nghèo của dự án Khu dân cư Đồng Tiến ......... 53
11
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện và đạt hiệu quả cao. Chẳng hạn
như: Quyết định 143/QĐ-UB thành phố Hồ Chí Minh ngày 15/08/2007;
Quyết định số 80/2005/QĐ-UB thành phố Hà Nội … Do vận hành các chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thỏa đáng nên việc thu hồi đất diễn ra bình
thường, mặc dù vẫn còn khiếu nại nhưng con số này ít và không gây trở ngại
đáng kể trong quá trình thực hiện.
Thứ sáu, nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng như tính
phức tạp của vấn đề thu hồi đất, tái định cư của các nhà quản lý, hoạch định chính
sách, của chính quyền địa phương được nâng lên. Chính phủ đã có nhiều nỗ lực để
tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đội ngũ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có năng lực và có
kinh nghiêm ngày càng đông đảo; sự chia sẻ thực tiễn của công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư giữa các bộ, ban, ngành có các dự án đầu tư ngày
càng được mở rộng và hiệu quả.
Nhờ những cải thiện về quy định pháp luật về phương thức tổ chức,
năng lực cán bộ thực thi giải phóng mặt bằng, tiến độ giải phóng mặt bằng
trong các dự án đầu tư gần đây được rút ngắn so với các dự án cũ, góp phần
giảm bớt tác động tiêu cực đối với người dân cũng như đối với dự án. Việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã giúp cho đất nước ta xây dựng
cơ sở vật chất, phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, các dự án trọng điểm của Nhà nước, cũng như góp
phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định sản xuất đời sống cho người bị thu
hồi đất.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó chúng ta còn những tồn tại,
vướng mắc khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong đó đặc biệt là
vấn đề đền bù, gây ra tác động tiêu cực với thị trường bất động sản.
12
2.2.1.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở tỉnh Thái Nguyên
Năm 2014, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện việc GPMB cho 176 công
trình, dự án, diện tích đất thu hồi là 391,6 ha với số tiền chi trả bồi thường lên
tới 716,97 tỷ đồng. Có thể kể đến các dự án tiêu biểu được GPMB năm 2014
như: Dự án Nhà máy điện tử Samsung (Khu công nghiệp Yên Bình), đây là
một trong những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất vào tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian vừa qua và cũng là dự án có tiến độ GPMB nhanh
nhất trong toàn tỉnh. Việc bàn giao mặt bằng đúng tiến độ cho dự án của Công
ty điện tử Samsung đã tạo điều kiện thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vào
tỉnh tăng lên nhanh chóng, tạo điều kiện phát triển kinh tế cũng như giải quyết
việc làm của người lao động.
Năm 2014, được đánh giá là năm thành công trong thực hiện công tác
giải phóng mặt bằng của tỉnh Thái Nguyên. Việc bồi thường giải phóng mặt
bằng (GPMB) đúng tiến độ, đặc biệt là đối với các dự án lớn đã góp phần thay
đổi diện mạo phát triển hạ tầng đô thị, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tiếp đó là việc GPMB dứt điểm Dự án nhà hát ca múa nhạc dân gian
Việt Bắc. Đây cũng là công trình trọng điểm được Bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch phê duyệt dự án đầu tư từ năm 2003, nhưng do có nhiều vướng mắc,
đến năm 2014 mới được GPMB, thu hồi trên 10 nghìn mét vuông đất của dự
án để khởi công công trình. Thực hiện bàn giao mặt bằng thi công xây dựng,
hoàn thành theo tiến độ Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới, Quốc lộ 3 cũ Hà Nội
– Thái Nguyên... và nhiều dự án phải thu hồi đất, bồi thường GPMB xây dựng
đường giao thông, nông thôn mới…
Điều đáng nói là người dân sau bị thu hồi đất khi được giao đất tái định
cư đều có hạ tầng bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ với giá tái định cư không cao
hơn giá bồi thường đất ở tại nơi ở cũ. Trong điều kiện Thái Nguyên là một
13
tỉnh còn nghèo, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, nguồn vốn dành cho công tác
GPMB hạn hẹp, có thể nói đây là nỗ lực rất lớn của tỉnh Thái Nguyên trong
công tác bồi thường GPMB năm qua.
Khó khăn lớn nhất trong công tác bồi thường GPMB là cơ chế chính
sách về bồi thường, hỗ trợ luôn có sự thay đổi, có chỗ còn chưa phù hợp gây
khó khăn cho công tác bồi thường GPMB. Việc bố trí tái định cư cho các hộ
phải di chuyển chỗ ở còn chậm thường là cùng và sau dự án chính được triển
khai, ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của các hộ dân. Một số dự án trước đây
việc bố trí kinh phí bồi thường GPMB không kịp thời, chưa bố trí kế hoạch tái
định cư, khi chính sách thay đổi phải trình duyệt lại, làm kéo dài thời gian, tiến
độ thực hiện, gây bức xúc cho người dân trong vùng dự án. Công tác quản lý
Nhà nước về đất đai và quy hoạch xây dựng trước đây còn tồn tại ở một số địa
phương còn chưa tốt, các trường hợp xây dựng nhà trên đất lấn chiếm, làm nhà
và công trình đón bồi thường đã ngăn chặn nhưng còn thiếu chế tài xử lý triệt
để. Bên cạnh đó, cùng với việc đa số các hộ dân ủng hộ chính sách bồi thường
GPMB của Nhà nước vẫn còn những hộ chây ỳ, lời dụng kẽ hở của chính sách
gây khó khăn cho công tác bồi thường GPMB. Đây cũng chính là nguyên nhân
khiến nhiều dự án triển khai chậm hoặc khó triển khai, gây ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.
Đơn cử như huyện Phổ Yên, trong quá trình bồi thường GPMB cho dự
án Nhà máy điện tử Samsung, huyện đã huy động cả hệ thống chính trị từ
huyện tới các xã, thị trấn vào cuộc một cách quyết liệt. Ban chỉ đạo GPMB của
Dự án của huyện do đồng chí Bí thư Huyện ủy trực tiếp làm Trưởng ban và
phân công trách nhiệm cho từng đồng chí trong Ban Thường vụ, lãnh đạo các
phòng ban chuyên môn, các xã trong vùng dự án. Cán bộ Ban quản lý dự án
công khai cho người dân số điện thoại để kịp thời giải quyết những vấn đề phát
sinh. Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các xã xuống từng hộ dân để lắng nghe
14
tâm tư nguyện vọng của mỗi gia đình trong vùng bị ảnh hưởng.... Chính nhờ
các giải pháp quyết liệt, đồng bộ đó đã đem lại hiệu quả thiết thực trong công
tác bồi thường GPMB cho Dự án nhà máy điện tử Samsung Electronic
Việt Nam. (Theo báo cáo thực hiện công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên năm 2014).
2.2.2. Các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất
2.2.2.1. Chính sách Nhà nước
Trong thời gian qua trên địa bàn cả nước đã và đang thực thi Nghị định
47/2014/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất. Nội dung của Nghị định được thể hiện:
- Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng.
- Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn
mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
- Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất do cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng.
- Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở.
- Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
- Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải đất ở của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh.
- Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất
khi Nhà nước thu hồi đất.
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2005 –
2014 .......................................................................................... 33
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện 2008 và 2014.......... 34
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế năm 2014................ 35
16
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
- Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước.
- Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2.2.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá
nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người việt nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
- Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước.
- Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Ngoài ra còn có 1 số khoản hỗ trợ khác được quy định tại Điều 22( QĐ
31/2014 QĐ-UBND).
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, nếu diện tích vượt hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất mà vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy
định tại Điều 129 Luật Đất đai thì đối với phần diện tích vượt hạn mức giao
đất nông nghiệp được hỗ trợ bằng mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.