Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu về khả năng sản xuất trứng của gà lương phượng nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đán, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.99 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

MA VĂN DUY
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VỀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG GIA CẦM
THỊNH ĐÁN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2008 - 2015

Giảng viên hướng dẫn:


GS.TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên - 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo khoa Chăn nuôi – Thú y cũng như các thầy cô giáo trong trường đã trang
bị cho em nhiều kiến thức cơ bản và nhiều kiến thức thực tế tạo cho em có sự
tự tin để vững bước trong cuộc sống và trong công tác sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy cô giáo, cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã dậy bảo và giúp đỡ tận tình chúng em trong toàn
khóa học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy GS.TS. Từ Quang Hiển
đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên
cứu của mình trong suốt quá trình học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Ma Văn Duy


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 32
Bảng 4.1: Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................ 45
Bảng 4.2: Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............... 46
Bảng 4.3: Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi ....................................... 47
Bảng 4.4: Tuổi đẻ của gà Lương Phượng ........................................................ 48
Bảng 4.5: Năng suất và tỷ lệ đẻ của gà Lương Phượng ................................... 50
Bảng 4.6: Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng đẻ ra và 10 quả trứng giống ............ 51
Bảng 4.7: Tỷ lệ ấp nở của trứng gà Lương Phượng......................................... 53
Bảng 4.8: Chi phí và TTTĂ cho 10 trứng đẻ ra và 10 trứng giống ................. 54


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

CRD

Bệnh hô hấp mãn tính ở gà

ĐC


Đối chứng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KPCS

Khẩu phần cơ sở

SS

Sơ sinh



Thức ăn

TN

Thí nghiệm

TT

Tuần tuổi

TTTA

Tiêu tốn thức ăn



iv

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu yêu cầu của đề tài ........................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn...................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm chung về gia cầm .................................................................... 3
2.1.2. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất của gia cầm ................... 5
2.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh .......................................................... 7
2.1.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn ................................................................. 9
2.1.5. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng ..................... 10
2.1.6. Đặc điểm sinh học của trứng gia cầm ................................................... 17
2.1.7. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của giống gà Lương phượng ......20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 23
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .25
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 25
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi..................................... 26



v

3.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 28
4.1. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất .............................. 28
4.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất .................................................................... 28
4.1.2. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 28
4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 28
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 28
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 37
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 37
4.2.2. Khối lượng của gà thí nghiệm ............................................................... 38
4.2.3. Tuổi đẻ của gà ....................................................................................... 38
4.2.5. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm ....................................................... 41
4.2.6. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng và 10 trứng giống........................... 42
4.2.7. Chất lượng trứng giống ......................................................................... 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


1
Phần 1
MỞ ĐẤU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong vài thập kỷ qua, ngành chăn nuôi nước ta có những

bước phát triển mạnh mẽ và rộng khắp trong phạm vi cả nước từ thành
phố, tỉnh, huyện đến các hộ nông dân. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, mức sống của người dân được nâng cao nên nhu cầu về các sản phẩm
thực phẩm như thịt, trứng, sữa… có chất lượng ngày càng tăng. Để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về sản phẩm thịt gà như:
Thịt chắc, thơm ngon, không có thuốc kháng sinh và được nuôi trong
điều kiện chăn thả, bán chăn thả với quy mô vừa và nhỏ thì chúng ta
phải đặc biệt chú trọng tới công tác giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng.
Ngoài ra, ngành chăn nuôi đang trở thành mũi nhọn trong việc phát triển
kinh tế của các hộ trong cả nước.
Trong những năm vừa qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cũng đã nhập nhiều tổ hợp gà nổi tiếng trên thế giới để nhân thuần hoặc lai
với các giống gà khác, nhằm cung cấp gà thương phẩm thịt cho thị trường,
như gà Tam Hoàng, Lương Phượng, Kabir, Sasso. Trong đó có gà Lương
Phượng có xuất xứ từ bờ sông Lương Phượng tỉnh Triết Giang-Trung
Quốc, được nhập vào nước ta từ năm 1996 về Trung tâm giống gia cầm
Thụy Phương, Viện chăn nuôi. Gà Lương Phượng có nhiều đặc tính quý
như: có khả năng thích nghi cao với điều kiện nóng ẩm, sức kháng bệnh tốt,
chất lượng thịt thơm ngon, thích hợp với các phương thức nuôi nhốt, bán
nuôi nhốt và thả vườn rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi và thị
hiếu của người tiêu dùng Việt Nam.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có tiềm năng chăn nuôi gà rất
lớn, khá phát triển. Rất nhiều giống gà đã và đang được nuôi trên địa bàn,
nhằm nuôi giữ giống gốc và đánh giá khả năng sản xuất của các giống này


2
trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của tỉnh. Trong đó có các giống gà như:
gà Lương Phượng, Sasso, ISA-JA57, Sao,…Để giúp người chăn nuôi có
thêm cơ sở khoa học trong việc đánh giá về khả năng sản xuất của gà mái

Lương Phượng nuôi tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu về khả năng sản xuất trứng của gà
Lương phượng nuôi tại trại giống gia cầm Thịnh Đán, tỉnh Thái
Nguyên”.
1.2. Mục tiêu yêu cầu của đề tài
+ Xác định được khả năng sản xuất trứng của gà Lương Phượng.
+ Bản thân được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học về chăn
nuôi gia cầm.
+ Tiếp cận và trau dồi thêm những kinh nghiêm thực tiễn.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho ngành khoa học chăn
nuôi gia cầm những thông tin cơ bản về tỷ lệ nuôi sống và khả năng sản
xuất của gà Lương Phượng nuôi tại Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Người chăn nuôi biết thêm thông tin sẽ giúp cho họ chăn nuôi gà đẻ
bố mẹ Lương Phượng được tốt hơn.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm chung về gia cầm
- Ngoại hình:
Ngoại hình là một tính trạng chất lượng của gia cầm. Đó là những đặc
điểm bên ngoài của vật nuôi có thể quan sát được như: màu lông, da, hình
dáng, mào tích...Các đặc điểm về ngoại hình đặc trưng cho giống, thể hiện
khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
+ Sự phát triển của lông là dẫn suất của da, thể hiện đặc điểm của

giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Gà con mới nở có
bộ lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ được thay thế
bằng bộ lông cố định.
Tốc độ mọc lông là biểu hiện mọc lông sớm hay muộn, có liên quan
chặt chẽ tới cường độ sinh trưởng. Theo Brandsch H và Bichelh (1978)
[20], gia cầm lớn nhanh thì có tốc độ mọc lông nhanh.
Màu lông do một số gen quy định phụ thuộc vào sắc tố chứa trong bào
tương của tế bào. Màu sắc da lông là mã hiệu của giống, một tín hiệu để
nhận dạng con giống. Màu sắc da lông là một chỉ tiêu cho chọn lọc. Thông
thường màu sắc đồng nhất là giống thuần. Màu sắc da lông do một số ít gen
kiểm soát nên có thể sử dụng để phân tích di truyền, dự đoán màu của đời
sau trong chọn lọc, Đặng Hữu Lanh và CTV(1999) [6].
Các giống gia cầm khác nhau thì có bộ lông khác nhau, sự khác nhau
về màu sắc lông là do mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin
(melanogene) trong các tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm nipocrom


4
(caorotinoit) thì lông có màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ. Nếu không có
chất sắc tố thì lông có màu trắng.
+ Đầu: Cấu tạo của xương đầu coi như có độ tin cậy cao nhất trong
việc đánh giá đầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép
rút ra sự kết luận về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết.
+ Mỏ và chân: Mỏ là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng
(stratumcorneum). Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh thì
khả năng sản xuất không cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại: vàng, đỏ, đen,
hồng. Màu của mỏ thường phù hơp với màu của chân.
Chân gia cầm có 4 ngon, rất ít có 5 ngón, Trần Kiên và Trần Hồng
Việt (1998) [5]. Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn
ngón và da. Chân thường có vuốt và cựa, cựa thường dùng để cạnh tranh và

đấu tranh sinh tồn của loài, Trần Thị Nguyệt Thu (1999) [15]. Gà có chân
cao thường cho thịt thấp và phát dục chậm.
+ Mào và tích là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp nên có thể phân biệt
trống mái. Mào rất đa dạng về kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng cho
từng giống gà. Mào là dẫn suất của da. Theo Phan Cự Nhân (1971) [8], khi
có mặt của gen Ab mào sẽ có màu hoa hồng, gen aB sẽ có dạng mào nụ,
gen ab sẽ có dạng mào cờ. Ở gà trống sự phát triển của mào tích sẽ phản
ánh sư thành thục sớm hay muộn, còn ở gà mái nếu là mào tích phát triển
không rõ là dấu hiệu xấu đến khả năng sinh sản.
- Hình dáng kích thước chiều đo cơ thể


5
Tùy vào mục đích sử dụng các giống gia cầm được chia thành 3 loại hình:
hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình dang
cân đối, ngực sâu, chân chắc, tiết diện hình vuông hay hình chữ nhật. Gà
chuyên trứng lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác.
2.1.2. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất của gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà
khoa học không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn
nghiên cứu đến các yếu tố ngoại cảnh tác động lên tính trạng đó.
Bản chất di truyền các tính trạng sản xuất:
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất
của gia cầm như: Sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng, cho thịt …
phần lớn đều là những tính trạng số lượng (Quantitative Character) và do
các gen nằm trên cùng nhiễm sắc thể (NST) quy định. Phần lớn sự thay đổi
trong quá trình tiến hóa của sinh vật cũng là sự thay đổi của các tính trạng
số lượng.
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác nhau
về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác về chủng loại. Sự sai

khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn
lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được quy định bởi nhiều gen, các
gen điều khiển tính trạng số lượng phải có môi trường phù hợp mới được
biểu hiện hoàn toàn.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [12] thì giá trị đo lường của tính
trạng số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (Phenotypic
value) của cá thể đó. Các giá trị liên quan tới kiểu gen (Genotypic value)
và giá trị có liên hệ với môi trường là sự sai lệch môi trường
(Environmental deviation).
Như vậy kiểu gen quy định một giá trị nào đó của kiểu hình và môi
trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc


6
hướng khác.
Quan hệ đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường
Nói cách khác: Trong những điều hiện môi trường nhất định thì các
kiểu gen khác nhau sẽ cho những khả năng sản xuất khác nhau. Trái lại,
cùng một kiểu gen nhưng trong những điều kiện môi trường khác nhau sẽ
cho năng lực sản xuất khác nhau. Nghĩa là các điều kiện môi trường, chăm
sóc nuôi dưỡng có thể phát huy hoặc hạn chế các đặc tính di truyền của vật
nuôi. Thông qua việc nắm các yếu tố di truyền, môi trường ngoại cảnh tối
thích, bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật hợp lý, con người sẽ không chỉ
bồi dưỡng duy trì được các đặc tính của một phẩm chất giống mà còn tạo ra
các giống mới theo hướng sản xuất khác nhau.

Tốc độ sinh trưởng quyết định sức sản xuất thịt của một giống gà, nó
có hệ số di truyền tương đối cao thể hiện ở đặc điểm trao đổi chất, kiểu
hình của dòng, giống. Dòng, giống nào có tốc độ sinh trưởng lớn sẽ cho
khả năng sản xuất thịt cao, vỗ béo và giết thịt sớm hơn. Tốc độ sinh trưởng
được thể hiện ở khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo (dài lườn, rộng
ngực,...). Để nâng cao năng lực sản xuất thịt của một giống gà nào đó,
người ta thường cho lai giữa mái của giống đó với trống của một giống
khác có tốc độ sinh trưởng lớn hơn.
Năng lực tăng đàn của một giống gà được quyết định bởi khả năng
sinh sản bao gồm: khả năng đẻ trứng, tỉ lệ trứng cho phôi, tỉ lệ ấp nở, tỉ lệ
nuôi sống của gà ... Ngoài ra còn phụ thuộc vào khả năng ấp trứng của gà
mái, nguồn thức ăn (với gà nuôi thả) ...


7
Sức sống và khả năng kháng bệnh: trong cơ thể gia cầm có hệ thống
miễn dịch hoàn hảo gồm tủy xương, tuyến ức, hạch lâm ba, lách ... khi
kháng nguyên vào cơ thể, cơ thể sẽ thông qua hệ thống đáp ứng miễn dịch
sinh ra những cơ chế tiêu diệt kháng nguyên, khi cơ thể gia cầm khỏe mạnh
thì khả năng đáp ứng miễn dịch cao, khả năng kháng bệnh tốt đây chính là
yếu tố quan trọng giúp cho người chăn nuôi đạt hiệu quả cao.
2.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh
Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng cho
từng giống, từng dòng, từng cá thể. Trong cùng một giống sức sống của
mỗi dòng khác nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau trong cùng một
dòng cũng có sự khác nhau, nhưng nằm trong giới hạn nhất định của
phần giống.
Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ
bệnh, khả năng thích nghi với điều kiện môi trường. Người ta thông qua tỷ
lệ nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn thí nghiệm.

Tỷ lệ sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá sức sống
của gia cầm, ở giai đoạn hậu phôi, sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ lệ
chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng (Brandschm và Bichel, 1978 [20].
Tỷ lệ sống được xác định bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở một
giai đoạn, so với các cá thể ở giai đoạn trước. Sự giảm sức sống ở giai đoa
hậu phôi có thể do sự có mặt của các gen nửa gây chết, nhưng phần lớn là
do tác động của môi trường (Brandschm và Bichel, 1978 [20]. Có thể nâng
cao tỷ lệ nuôi sống bằng biện pháp nuôi dưỡng tốt, vệ sinh tiêm phòng kịp
thời. Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm,
bệnh ký sinh trùng cao hơn vật nuôi ở xứ lạnh.
Tỷ lệ nuôi sống của gia cầm non trong điều kiện bình thường đạt
khoảng 90%, nhưng cũng có những dòng gà có tỷ lệ nuôi sống lên tới 98 –
99%. Theo kết quả nghiên cứu của (Bùi Quang Tiến và cộng sự, 2005 [16]


8
cho biết tỷ lệ nuôi sống từ 0 – 140 ngày tuổi của các dòng gà chuyên thịt
HE – Ross 308 đạt từ 95 – 98%.
Ngoài các yếu tố giống, thức ăn, kỹ thuật, chăm sóc, thì sức sống và
khả năng sinh trưởng và phát triển của gia cầm chịu tác động trực tiếp của
các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ẩm độ, sự thông thoáng và chiếu sáng.
Những yếu tố này tác động gây ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ
thể, dễ gây hiện tượng stress làm giảm sức sống gia cầm. Trong điều kiện
tự nhiên nước ta, các yếu tố này tác động lần lượt ở mức độ khác nhau tại
những vùng địa lý khác nhau. Do vây để có sức sống cao đòi hỏi gia cầm
phải có sự thích nghi với điều kiện sống.
Khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm (Ngô Giản Luyện, 1994)
[7], cho biết sức sống được thể hiện ở thể chất và được xác định trước hết ở
khả năng có tính di truyền của động vật, có thể chống lại các ảnh hưởng
không thuận lợi của môi trường cũng như các ảnh hưởng khác của dịch

bệnh. Xét về khả năng thích nghi, khi điều kiện sống thay đổi, như về thức
ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung
quanh... của gia súc, gia cầm nói chung, gà lông mầu nói riêng có khả năng
thích nghi rộng rãi hơn đối vớ môi trường sống (Phan Cự Nhân, Trần Đình
Miên, 1998 [9].
Ngày nay, ngoài việc tiếp tục chọn lọc các cá thể, các dòng có sức
miễn kháng cao, người ta còn chú trọng đến nghiên cứu theo dõi các tập
tính bẩm sinh của con vật về sinh sản, sinh trưởng, kiếm ăn... để cải tiến
cách chăm sóc, nuôi dưỡng, khai thác con vật, đảm bảo chất lượng sản
phẩm ngày càng tôt hơn. Điều đó cũng thể hiện qua các quy trình chăn
nuôi, theo cách làm sạch môi trường trang trại và xung quanh, theo các nội
quy đảm bảo an toàn khi nhập, khi nuôi cũng như khi xuất. Đó đều là
những điều làm cần thiết bổ trợ thêm tính miễn kháng cho vật nuôi, ngăn
ngừa được những stress mang hậu quả có hại cho vật nuôi và cho chất
lượng sản phẩm tạo thêm được điều kiện để tăng cường độ miễn kháng
(Khavecman, 1972 [29].


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 32
Bảng 4.1: Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................ 45
Bảng 4.2: Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............... 46
Bảng 4.3: Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi ....................................... 47
Bảng 4.4: Tuổi đẻ của gà Lương Phượng ........................................................ 48
Bảng 4.5: Năng suất và tỷ lệ đẻ của gà Lương Phượng ................................... 50
Bảng 4.6: Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng đẻ ra và 10 quả trứng giống ............ 51
Bảng 4.7: Tỷ lệ ấp nở của trứng gà Lương Phượng......................................... 53
Bảng 4.8: Chi phí và TTTĂ cho 10 trứng đẻ ra và 10 trứng giống ................. 54



10
tiêu tốn nhiều hơn so với cơ thể có tốc độ tăng khối lượng nhanh. Khi sinh
trưởng nhanh thì quá trình trao đổi chất của cơ thể tốt hơn, hiệu quả sử
dụng thức ăn tốt hơn do đó tiêu tốn thức ăn giảm.
Bằng thực nghiệm đã chứng minh cùng một loại thức ăn thì tiêu tốn
thức ăn cho tăng khối lượng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: giống,
tuổi, tính biệt, mùa vụ, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng cũng như tình trạng
sức khỏe của đàn gia cầm ...
Chambers J.R và cs (1984) [23] đã xác định hệ số tương quan di
truyền giữa tăng khối lượng của cơ thể với tiêu tốn thức ăn, hệ số tương
quan này thường rất cao (0,5 - 0,9) còn tương quan di truyền giữa sinh
trưởng và chuyển hóa thức ăn là âm và thấp từ âm (0,2) đến âm (0,8).
2.1.5. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
* Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu
tố cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với
gia cầm. Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được
coi là hướng sản xuất chính của gà hướng trứng. Còn gà hướng thịt (cũng
như gà hướng trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định
đến sự phân đàn di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Sinh sản là
chỉ tiêu cần được quan tâm trong công tác giống của gia cầm. Ở các loại gia
cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản
xuất của gia cầm người ta không thể không chú ý đến sức đẻ trứng của gia
cầm.
Theo Brandsch và Bilchel (1978) [20] thì sức đẻ trứng chịu ảnh
hưởng của 5 yếu tố chính.
1. Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục.

2. Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng.


11
3. Tần số thể hiện bản năng đòi ấp.
4. Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông.
5. Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ).
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng
giống gia cầm.
Để đánh giá khả năng sinh sản của đàn gà hay của một dòng gà nào
đó thì người ta dựa vào những chỉ tiêu sau:
- Tuổi đẻ đầu:
Tuổi đẻ quả trứng đầu là thời điểm đàn gà đã thành thục về tính.
Tuổi đẻ đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loài, giống, hướng sản xuất,
kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian
chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Sự thành
thục về tính sớm hay muộn còn liên quan chặt chẽ đến khối lượng cơ thể,
cũng như sự hoàn thiện các cơ quan bộ phận của cơ thể. Những giống gia
cầm có tầm vóc nhỏ thường có tuổi thành thục sớm hơn những giống gia
cầm có tầm vóc lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng,
chăm sóc tốt, điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp
sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã
chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh
dục muộn.
Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là
thời điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%. Tuổi đẻ quả trứng đầu rất quan
trọng vì nó có thể quyết định đến sản lượng trứng sau này của đàn gà. Theo
Hays (dẫn theo Brandsch và Bilchel, 1978) [20] thì những gà có tuổi đẻ quả
trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản lượng trứng thấp hơn những gà có tuổi
đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả.

Khối lượng cơ thể và cấu trúc thành phần cơ thể là những nhân tố
ảnh hưởng đến tính thành thục của gà mái. Nhưng thực tế, gà nặng cân lại


12
đẻ ít trứng. Hocking và cs (dẫn theo Chambers, 1990 [24]) giải thích rằng
nguyên nhân gây nên hiện tượng đẻ trứng ít của gà nặng cân là do tồn tại
nhiều bao noãn, chúng thường xuyên lấn át buồng trứng.
- Sản lượng trứng:
Sản lượng trứng của một gia cầm mái là tổng số trứng đẻ ra trên một
đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản
ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Sản lượng
trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện
ngoại cảnh. Sản lượng trứng được đánh giá qua cường độ đẻ và thời gian
kéo dài sự đẻ.
+ Tỷ lệ đẻ là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh
cao của tỷ lệ đẻ có mối tương quan với năng suất trứng. Giống gia cầm nào
có tỷ lệ đẻ cao và kéo dài trong thời kỳ sinh sản, chứng tỏ là giống tốt, nếu
chế độ dinh dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao.
+ Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trong một thời gian nhất định. Cường
độ này được xác định theo khoảng thời gian 30 ngày hoặc 60 ngày hoặc
100 ngày trong giai đoạn đẻ.
Theo Card (1977) [22] cho biết quần thể gà mái cao sản đẻ theo quy
luật. Cường độ đẻ trứng cao nhất vào các tháng thứ 2, thứ 3, sau đó giảm
dần cho đến hết năm đẻ. Theo Mack (1991) (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh
Bình, 1998) [1]: Đối với gà cao sản đồ thị đẻ trứng tăng nhanh từ khi bắt
đầu đẻ đến tuần 24. Đạt 50% và đỉnh cao từ tuần 27 - 28, đến 35 tuần đạt
trên 90%, sau đó giảm dần và giữ được 60 - 65% ở tuần thứ 76. Khi cường
độ đẻ giảm nhiều gà thường hay biểu hiện bản năng đòi ấp. Sự xuất hiện
bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền vì ở các giống khác

nhau có bản năng ấp khác nhau. Điều này chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố
như: Nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng ... Theo Brandsch và Bilchel (1978)
[20] thì nhiệt độ cao và bóng tối kích thích sự ham ấp, đồng thời yếu tố gen


13
chịu tác động phối hợp giữa các gen thường và gen liên kết giới tính.
Số lượng trứng có tương quan di truyền âm với khối lượng cơ thể
nhưng khối lượng trứng có tương quan dương với khối lượng cơ thể. Cho
nên gà mới đẻ lần đầu thường có khối lượng trứng nhỏ, sau đó tăng dần lên
cùng với sự phát triển của cơ thể gà trong thời gian đẻ.
+ Thời gian kéo dài sự đẻ có liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ
đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc vào cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây
là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ.
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần
về cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn
do khí hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. Là một tính trạng số lượng
có hệ số di truyền cao, do đó người ta có thể cải thiện di truyền bằng cách
chọn lọc giống. Trong chọn lọc cần chú ý tới chỉ số trung bình chung.
Theo Jull (1976) [30] hệ số tương quan giữa sản lượng trứng và thời
gian nghỉ đẻ cả năm là rất chặt chẽ (r = 0,7 - 0,9). Levie và Tailor (1943)
(dẫn theo Phạm Minh Thu, 1996 [14]) cho rằng: Thời gian kéo dài đẻ trứng
là yếu tố quyết định đến sản lượng trứng. Tuy nhiên, mốc xác định thời
gian đẻ để tính sản lượng trứng còn nhiều ý kiến và nó phụ thuộc vào nhiều
nước khác nhau.
- Khối lượng trứng:
Một tính trạng số lượng quan trọng là thành phần thứ hai cấu thành
năng suất trứng đó là khối lượng trứng. Khối lượng trứng phụ thuộc vào
chiều đo của quả trứng, vào khối lượng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ. Ngoài ra

khối lượng trứng còn phụ thuộc vào giống, khối lượng cơ thể, tuổi đẻ và
chế độ dinh dưỡng. Nó là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
trứng giống, tỷ lệ nở, chất lượng và sức sống của gà con.
Theo Awang (1984) [19] thì khối lượng trứng phụ thuộc trực tiếp


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

CRD

Bệnh hô hấp mãn tính ở gà

ĐC

Đối chứng

KHKT

Khoa học kỹ thuật


KPCS

Khẩu phần cơ sở

SS

Sơ sinh



Thức ăn

TN

Thí nghiệm

TT

Tuần tuổi

TTTA

Tiêu tốn thức ăn


15
và cs, 1998) [3].
+ Ảnh hưởng của tuổi gia cầm:
Tuổi của gia cầm có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng của nó. Như
một quy luật, ở gà sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ

hai giảm 15 - 20% so với năm thứ nhất, còn vịt thì ngược lại, năm thứ hai
cho sản lượng trứng cao hơn 9 - 15%.
+ Tuổi thành thục sinh dục:
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ rệt đến sản
lượng trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Theo Chamber
(1990) [24] thì gà thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong một
năm sinh học. Nhưng nếu gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ
kéo dài.
+ Ảnh hưởng của sự thay lông đến sản lượng trứng
Sự thay lông là một quá trình sinh lý học tự nhiên. Ở gia cầm hoang
thì thời gian thay lông thường phụ thuộc vào mùa. Thông thường, chúng
thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài thì sản lượng trứng
càng thấp. Ở điều kiện bình thường, thay lông lần đầu tiên là những điểm
quan trọng để đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Gà thường ngừng đẻ khi
thay lông cánh, nhưng vẫn có khả năng tiếp tục đẻ trong khi thay lông ở các
phần khác của cơ thể.
+ Ảnh hưởng của bệnh tật đến sản lượng trứng của gia cầm thông
qua việc làm giảm đầu con, giảm khả năng đẻ trứng.
- Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sản lượng trứng
Nhiệt độ ảnh hưởng tới sản lượng trứng thông qua mức độ tiêu tốn
thức ăn. Ở điều kiện nước ta nhiệt độ chăn nuôi thích hợp với gia cầm đẻ
0

trứng là 14 - 22 C. Nếu nhiệt độ dưới giới hạn thấp thì gia cầm phải huy


16
động năng lượng chống rét, tiêu tốn thức ăn cho việc sản xuất một quả
trứng cao. Nhiệt độ cao sẽ làm giảm mức tiêu thụ thức ăn, lượng thức ăn

ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và như vậy sản lượng trứng sẽ
bị giảm.
+ Ảnh hưởng của độ ẩm đến sản lượng trứng của gia cầm
Khi độ ẩm quá cao làm cho chất độn chuồng bị ướt, tạo thành một
lớp hơi nước bao phủ không gian của chuồng nuôi. Nếu tình trạng này kéo
dài sẽ ảnh hưởng đến sự hô hấp của gia cầm và làm ảnh hưởng đến năng
suất và tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp (< 31%) sẽ làm cho gia cầm mổ
lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất.
+ Ảnh hưởng của mùa vụ và ánh sáng đến sản lượng trứng
Mùa vụ ảnh hưởng tới sức đẻ trứng rõ rệt. Ở nước ta, về mùa hè sức
đẻ trứng giảm xuống rất nhiều so với mùa xuân và đến mùa thu lại tăng lên.
Trong tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sản lượng trứng thì
yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Nó được xác
định qua thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng. Yêu cầu của gà đẻ
thời gian chiếu sáng 12 - 16 h/ngày, có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên, ánh
sáng nhân tạo để đảm bảo giờ chiếu sáng và cường độ chiếu sáng 3 - 3,5
2

w/m . Theo Letner và cs (1987) [31] thời gian gà đẻ trứng thường từ 7 - 17
giờ, nhưng đa số đẻ vào buổi sáng. Cụ thể số gà đẻ 7 - 9 giờ đạt 17,7% so
với tổng gà đẻ trong ngày. Ở nước ta do khí hậu khác với các nước, cho
nên cường độ đẻ trứng ở gà cao nhất là khoảng từ 8 -12 giờ chiếm 60% đến
gần 70% so với gà đẻ trứng trong ngày.
+ Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đến sản lượng trứng
Theo Bùi Quang Tiến (dẫn theo Bạch Thị Thanh Dân, 1997) [2] cho
biết gà nội (gà Ri) đẻ 90 - 120 trứng/mái/năm. Đối với giống gà nội thì ảnh
hưởng của yếu tố dinh dưỡng là không lớn nhưng đối với gà nuôi nhốt thì


17

nhu cầu dinh dưỡng cần được chú ý. Nhu cầu dinh dưỡng của gà nuôi nhốt
phải tăng gấp đôi về protein, cacbonhydrate, lipit và phải bổ sung thêm
khoáng so với gà chăn thả. Tác giả cũng cho biết hàm lượng protein, canxi,
photpho và lipit trong máu gà đang đẻ trứng cao gấp 2, 3 thậm chí đến 4
lần so với trong máu gà không đẻ trứng. Sự tăng lên về hàm lượng các chất
này trong máu chứng tỏ gà cần protein để tạo noãn hoàng. Khi gà ngừng đẻ
thì hàm lượng các chất này trong máu lại giảm đi. Tỷ lệ Ca/P thích hợp ở
gà đẻ là: 5/1.
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng trên thì phương thức chăn nuôi khác
nhau cũng cho sản lượng trứng khác nhau. Gà nuôi chuồng lồng thì sản
lượng trứng đạt 223 quả/năm, trong khi đó đối với gà nuôi nền chỉ đạt 201
trứng/năm, còn gà nuôi chăn thả chỉ đạt 170 trứng/năm.
2.1.6. Đặc điểm sinh học của trứng gia cầm
- Chất lượng trứng gia cầm:
Nhiều tác giả cho rằng chất lượng trứng gồm có hai phần:
+ Chất lượng bên ngoài gồm: Khối lượng, hình dạng, màu sắc, độ
dày và độ bền của vỏ trứng.
+ Chất lượng bên trong gồm các thành phần: Lòng đỏ, lòng trắng,
giá trị dinh dưỡng, màu sắc, mùi vị, các chỉ số hình thái của lòng đỏ và
lòng trắng.
- Hình thái của trứng:
Trứng gia cầm thường có hình ô val, hoặc hình e-lip: Một đầu lớn và
một đầu nhỏ. Hình dạng trứng thường mang đặc điểm của từng cá thể. Chỉ
số hình thái của trứng có ý nghĩa kinh tế trong vận chuyển, đóng gói. Trứng
càng dài càng dễ vỡ.
Chỉ số hình thái ở mỗi loài gia cầm khác nhau và được quy định bởi
nhiều gen khác nhau. Nguyễn Hoài Tạo và cs (1985) [11] cho rằng:
Khoảng biến thiên trị số hình thái của trứng gà là 1,34 - 1,36; của trứng vịt



18
là 1,57 - 1,64; còn những trứng có hình dạng quá dài hoặc quá tròn đều cho
chất lượng thấp.
Theo Brandsch và Bilchel (1978) [20] thì tỷ lệ giữa chiều dài và
chiều rộng của quả trứng là một chỉ số ổn định 1:0,75. Hình dạng của quả
trứng tương đối ổn định, sự biến động theo mùa cũng không có ảnh hưởng
lớn. Nói chung, hình dạng quả trứng luôn có tính di truyền bền vững và có
những biến dị không rõ rệt.
- Chất lượng vỏ trứng:
Vỏ trứng là lớp vỏ bọc ngoài cùng bảo vệ về mặt cơ học, hoá học, lý
học cho các thành phần khác bên trong trứng. Màu sắc của vỏ trứng phụ
thuộc vào giống, lá tai của từng loại gia cầm khác nhau. Bên ngoài, nó
được bao phủ bởi một lớp keo dính do âm đạo tiết ra, có tác dụng làm
giảm ma sát giữa thành âm đạo và trứng, tạo thuận lợi cho việc đẻ trứng,
hạn chế sự bốc hơi nước của trứng và ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn.
Vỏ trứng có hai lớp màng đàn hồi tách nhau tạo thành buồng khí có
ý nghĩa trong quá trình trao đổi khí với môi trường bên ngoài. Vỏ trứng
được cấu tạo chủ yếu từ Ca, trên bề mặt có nhiều lỗ khí. Số lượng lỗ khí
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1998) [3], trên
2

bề mặt vỏ trứng gà trung bình có khoảng 10.000 lỗ khí, tính trên 1 cm có
khoảng 150 lỗ, đường kính các lỗ khí dao động 4 - 10 µm. Mật độ lỗ khí
không đều, nhiều nhất ở đầu to giảm dần ở hai bên và ít nhất ở đầu nhỏ.
Chất lượng vỏ trứng thể hiện ở độ dày và độ bền của vỏ trứng. Nó có
ý nghĩa trong vận chuyển và ấp trứng. Độ dày vỏ trứng gà đạt 0,311 mm,
có thể từ 0,229 - 0,373 mm (dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994) [7]. Ngô
Giản Luyện cũng cho biết vỏ trứng gà dày từ 0,3 - 0,34 mm, độ chịu lực là
2


2,44 - 3 kg/cm . Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1998) [3] thì chất lượng
vỏ trứng không những chịu ảnh hưởng của các yếu tố như Ca (70% canxi


iv

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu yêu cầu của đề tài ........................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn...................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm chung về gia cầm .................................................................... 3
2.1.2. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất của gia cầm ................... 5
2.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh .......................................................... 7
2.1.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn ................................................................. 9
2.1.5. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng ..................... 10
2.1.6. Đặc điểm sinh học của trứng gia cầm ................................................... 17
2.1.7. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của giống gà Lương phượng ......20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 23
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .25
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 25

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi..................................... 26


×