Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực khi giảng dạy chương 2 dao động cơ, vật lý 12 nâng cao, nhằm bồi dưỡng năng lực tư duy của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

ÁP DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC KHI
GIẢNG DẠY CHƯƠNG 2. DAO ĐỘNG CƠ, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO,
NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ DUY CỦA HỌC SINH

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Nguyễn Thị Kim Ngân
MSSV : 1117550
Lớp: SP Vật Lý-Tin Học
Khóa: 37

Cần Thơ 05/2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo


của luận văn

Cần Thơ, ngày 27 tháng 04 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ...................................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu của dạy học Vật lý................................................................ 2
6. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 2
7. Các giai đoạn thực hiện ................................................................................................ 2
8. Những chữ viết tắt trong luận văn ................................................................................ 3
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................... 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở trường THPT ........................................ 4
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta......................................................................... 4
1.1.2. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục THPT .................................................... 6
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học ............................................................................... 9

1.1.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ................................................................................... 12
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH ............................................................... 12
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ...................................................................... 12
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh ......................................... 13
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học ............................................. 13
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình DH ..... 13
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lý THPT ................................................................. 13
1.3.1. Đạt được một hệ thống Vật lý PT cơ bản, phù hợp với quan điểm hiện đại .......... 13
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng ..................................................................... 14
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm ...................................................... 14
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH VL ở lớp 12 theo chương trình THPT mới ........ 14
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh học của GV, tăng cường việc tổ chức cho
HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập ........................................... 14
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiều dạy học phát hiện, giải quyết vấn đề.................................. 15
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lý....................................................... 15
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới. Phát huy
sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học ................................ 15
i


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

1.4.5. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học kết hợp học tập cá nhân với học tập
hợp tác .................................................................................................................. 17
1.4.6. Dạy HS phương pháp tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học ....................... 17
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học .................................................................................. 18

1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án .................................................................. 18
1.5.2. Các bước soạn giáo án.......................................................................................... 18
1.5.3. Những nội dung của việc soạn giáo án ................................................................. 19
1.5.4. Quy trình soạn giáo án ......................................................................................... 20
1.5.5. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học .......................................... 20
1.5.6. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập .......................................... 22
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá .............................................................................. 22
1.6.1. Ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá ............................................................................. 22
1.6.2. Quan điểm cơ bản về đánh giá ............................................................................. 23
1.6.3. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra, đánh giá .............................................. 23
1.6.4. Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá ..................................................................... 24
1.6.5. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục ........................................................ 24
1.6.6. Xây dựng các bậc nhận thức trong đề kiểm tra ..................................................... 25
Chương 2. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ DUY CỦA HS TRONG DHVL ............. 26
2.1. Khái niệm và các đặc điểm của tư duy .................................................................... 26
2.1.1. Khái niệm tư duy ................................................................................................. 26
2.1.2. Các đặc điểm của tư duy ...................................................................................... 26
2.2. Các loại tư duy ........................................................................................................ 26
2.2.1. Tư duy kinh nghiệm ............................................................................................. 26
2.2.2. Tư duy lý luận ...................................................................................................... 27
2.2.3. Tư duy lôgic ......................................................................................................... 27
2.2.4. Tư duy Vật lý ....................................................................................................... 28
2.3. Các biện pháp phát triển tư duy của học sinh .......................................................... 29
2.3.1. Tạo nhu cầu hứng thú, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của HS ..................... 29
2.3.2. Xây dựng một lôgic nội dung phù hợp với đối tượng HS ..................................... 31
2.3.3. Rèn luyện cho HS kỹ năng thực hiện các thao tác tư duy, những hành động NT
phổ biến trong học tập VL..................................................................................... 32
2.3.4. Tập dượt để HS giải quyết vấn đề nhận thức theo PP nhận thức của VL............... 33
ii



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

2.3.5. Rèn luyện ngôn ngữ Vật lý cho HS ...................................................................... 33
2.4. Bồi dưỡng năng lực tư duy cho HS ......................................................................... 34
Chương 3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DHVL .... 35
3.1. Một số PPDH tích cực trong DHVL ........................................................................ 35
3.1.1. Dạy học vấn đáp, đàm thoại ................................................................................. 35
3.1.2. Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề............................................................ 36
3.1.3. Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ ..................................................................... 36
3.2. Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực ...................................................................... 36
3.2.1. Dạy học tăng cường, phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua
tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS .................................................... 36
3.2.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của HS ... 37
3.2.3. Dạy học phân hóa kết hợp với hợp tác.................................................................. 37
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG DAO ĐỘNG CƠ,
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO ........................................................................... 38
4.1. Đại cương về chương .............................................................................................. 38
4.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................... 38
4.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương ........................................................................... 39
4.2. Thiết kế giáo án một số bài học trong chương 2. Dao Động Cơ, Vật lý 12 NC ........ 39
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................... 64
5.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................ 64
5.2. Nội dung thực nghiệm............................................................................................. 64
5.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................................... 64
5.4. Kế hoạch giảng dạy ................................................................................................. 64

5.5. Tiến trình thực hiện các bài học .............................................................................. 64
5.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 65
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 66

iii


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa – khoa học – kỹ thuật – công nghệ và kinh tế
thị trường đang phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nước, kể cả nước ta cũng vậy nên xã
hội rất cần những người có tính năng động, tích cực và tư duy trong công việc. Muốn
được như thế thì nền giáo dục của đất nước cần được đầu tư phát triển theo xu hướng bồi
dưỡng và phát huy năng lực tư duy cho HS.
Bồi dưỡng năng lực tư duy cho HS là một trong những nhiệm vụ cơ bản trong dạy
học VL ở THPT. Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đã lấy việc bồi dưỡng tư duy và năng
lực sáng tạo cho HS làm mục tiêu quan trọng hàng đầu.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo không ngừng đổi mới chương
trình, SGK về nội dung, PP nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Song thực tế PPDH
trong các bậc đào tạo hiện nay chủ yếu mang tính chất thông báo – tái hiện. Đa số GV
vẫn còn sử dụng PP diễn giảng truyền thống theo lối truyền thụ một chiều, HS thụ động
ghi chép và thụ động trong việc tiếp thu tri thức. Kiểu dạy học truyền thống đã làm cho

khả năng tự học, tự chủ, tìm tòi, khả năng tư duy khoa học độc lập của HS bị hạn chế.
Nghị quyết TW II, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam có nêu rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các PP tiên tiến, PP
hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS,
nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo”. ([3], tr. 50).
Nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện đổi mới và phát huy tính tích cực trong việc dạy
học bộ môn Vật lý cho HS THPT, việc phân tích các PPDH, chỉ ra cách lựa chọn các
PPDH một cách phù hợp trong mỗi đơn vị bài học nhằm phát huy, nâng cao khả năng
nhận thức của HS trở thành một yêu cầu cấp bách đối với GV dạy môn Vật lý THPT.
Là một GV Vật lý tương lai đã được trang bị những kiến thức và PPDH mà thầy cô
đã truyền đạt ngay khi còn trên giảng đường Đại học, em cần phải biết cách áp dụng vào
thực tiễn một cách có hiệu quả nhất nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi mới giáo
dục phổ thông hiện nay của nước ta mà trong đó quan trọng là bồi dưỡng cho HS năng
lực tư duy và tích cực hóa hoạt động nhận thức cho HS.
Các chương trong SGK được thiết kế rất lôgic và hợp lý, trong đó có chương Dao
động cơ có vai trò quan trọng trong đời sống và kỹ thuật, có phương pháp tương tự điện
cơ, quang cơ, được vận dụng nhiều trong máy móc, chế tạo ôtô…
Từ những yêu cầu trên, cùng với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng DHVL
ở trường phổ thông, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Áp dụng một số phương
pháp dạy học tích cực khi giảng dạy chương 2.Dao động cơ, Vật lý 12 nâng cao nhằm
bồi dưỡng năng lực tư duy của học sinh”.

1


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu việc áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm bồi dưỡng
năng lực tư duy của học sinh khi giảng dạy Vật lý THPT.

3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể áp một số phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát triển tư duy của học sinh khi giảng dạy Vật lý THPT.

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
● Nghiên cứu cơ sở lý luận về
+ Phương pháp dạy học VL
+ Đổi mới phương pháp dạy học VL
+ Bồi dưỡng năng lực tư duy của học sinh trong dạy học VL
+ Áp dụng một số PPDH tích cực trong dạy học VL.
● Nghiên cứu chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 nâng cao và thiết kế, giảng dạy một
số bài sau:
+ Dao động điều hòa
+ Con lắc đơn. Con lắc vật lý
+ Năng lượng trong dao động điều hòa
+ Dao động tắt dần và dao động duy trì
+ Dao động cưỡng bức. Cộng hưởng
● Làm bảng vẽ sẵn.
● Sử dụng công nghệ thông tin.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA DẠY HỌC VẬT LÝ
● Nghiên cứu lý luận
● Quan sát sư phạm
● Tổng kết kinh nghiệm

● Thực nghiệm sư phạm

6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các hoạt động dạy và học của GV và HS trong việc áp dụng một số phương pháp
dạy học tích cực nhằm bồi dưỡng năng lực tư duy của học sinh.

7. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
● Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài nghiên
cứu
● Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết
● Giai đoạn 3: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
2


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

● Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng chương 2. Dao động cơ.
● Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở THPT
● Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint
● Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp

8. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
● Giáo viên: GV
● Học sinh: HS
● Khoa học: KH
● Nâng cao: NC

● Nhận thức: NT
● Phương pháp: PP
● Phương pháp dạy học: PPDH
● Dạy học: DH
● Giáo dục: GD
● Phương pháp nhận thức: PPNT

● Phương pháp thực nghiệm: PPTN
● Phương pháp mô hình: PPMH
● Phổ thông: PT
● Giải quyết vấn đề: GQVĐ
● Trung học phổ thông: THPT
● Vật lý: VL
● Dạy học vật lý: DHVL
● Sách giáo khoa: SGK
● Nhận thức khoa học: NTKH

3


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở trường THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta

a) Mục tiêu dạy học trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Nghị quyết Hội nghị BCH Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm
vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy các giá
trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng
của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng
thực hành giỏi, có phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kĩ luật, có sức khỏe, là những
người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn Bác Hồ”
([3], tr. 49).
Để thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mô của Nhà
nước, của toàn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của mỗi trường học, lớp học, HS. Những vấn
đề ở tầm vi mô như mục tiêu giáo dục, thiết kế chương trình, cung cấp các PPDH, chính
sách đối với người dạy, người học…; ở tầm vi mô là PPDH, hoạt động của GV và HS
trong quá trình DH…Những vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn
nhau. Tuy nhiên, chất lượng GD thể hiện ở sản phẩm cuối cùng là phẩm chất, nhân cách
của HS. Điều quan trọng trước hết và cũng là cuối cùng của người GV, nhân vật chủ chốt
trong công tác GD và DH là làm thế nào cho HS của mình trong thời gian quy định của
chương trình đào tạo đạt được những yêu cầu mà xã hội mới đặt ra cho nhà trường.
Hơn nữa đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang
chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của Nhà
nước. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã hội “dựa vào tri thức”, vào tư
duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Trước tình hình đó đòi hỏi nền GD
của nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện để có thể tạo cho đất nước những
con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu GD ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy được
trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra những tri
thức mới, PP mới, cách GQVĐ mới phù hợp với hoàn cảnh của mỗi đất nước, mỗi dân

tộc. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay người lao động cũng phải biết luôn
đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với sự phát triển của khoa học, kỹ
thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định hướng và tự học hỏi để thích ứng
với đòi hỏi mới của xã hội. GD không phải chỉ chú đến yêu cầu xã hội đối với người lao
động mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực, sở trường của cá nhân. Sự
4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển nhanh chóng, toàn diện và hài hòa
của xã hội.
b) Mục tiêu của chương trình Vật lý
Vật lý học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
* Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống, gồm:
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và các quy tắc VL.
- Các định luật, định lý, các nguyên lý VL cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất trong đời sống và sản
xuất.
- Các ứng dụng quan trọng nhất của VL.
- Các PP chung của NTKH và những PPNT KH cơ bản của VL, trước hết là PP thực
nghiệm, PP giải quyết vấn đề và PP tương tự.
* Phát triển tư duy khoa học ở HS, rèn luyện và phát triển các kỹ năng:
- Quan sát các hiện tượng và các quy tắc VL; điều tra, sưu tầm… thu thập các thông

tin cần thiết cho việc học tập VL.
- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kỹ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm VL đơn giản.
- Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối
quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc VL, đề xuất phương án thí nghiệm
để kiểm tra dự đoán…
- Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc VL, giải các bài tập
VL… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
- Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng, trình bày rõ ràng, chính xác những kết quả
thu được.
* Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm sau:
- Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, GD lòng yêu nước, thái độ
đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động trên cơ
sở những kiến thức VL vững chắc.
- Hứng thú học tập môn VL, yêu thích, trân trọng những đóng góp của VL học…
- Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, tinh thần học tập
tốt.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, cải thiện điều kiện sống, bảo
vệ môi trường.
=> Các mục tiêu trên không tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ
nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: Kiến
thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát
triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ
động, máy móc mà phải tích cực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận dụng
5


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thông minh, sáng tạo khi có một vốn
kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ mới,
vừa củng cố, vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của chúng để tiếp
tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến thức của mình.
1.1.2. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục THPT
a) Chương trình giáo dục THPT ([1], tr.3)
* Chương trình cấp THPT
● Về mục tiêu của GD THPT
Văn bản chương trình giáo dục cấp THPT đã trình bày mục tiêu cấp học theo Luật
Giáo dục: “Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục Trung học cơ sở, hoàn thiện học vấnh phổ thông, có những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát
triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Căn cứ vào mục tiêu chung được luật định, mục tiêu cụ thể của cấp THPT được xây
dựng, thể hiện qua yêu cầu HS học xong cấp THPT phải đạt được ở các mặt GD: tư
tưởng, đạo đức lối sống; học vấn kiến thức phổ thông, hiểu biết kỹ thuật và hướng
nghiệp; kỹ năng học tập và vận dụng kiến thức; về thể chất và xúc cảm thẩm mỹ.
● Về kế hoạch dạy học
Kế hoạch GD là văn bản quy định thành phần các môn học trong nhà trường, trình
tự dạy học các môn trong từng năm, từng lớp, số giờ dành cho từng môn học trong cả
năm, trong từng tuần, cấu trúc và thời gian của năm học. Kế hoạch GD phải thể hiện
được nhiệm vụ trọng tâm của cấp học. Số giờ quy định trong kế hoạch GD nói lên vị trí
của từng môn học trong nội dung GD ở cấp học đó và trong việc môn học đó tham gia
thực hiện các nhiệm vụ GD.
Một số điểm mới cụ thể như sau:
- Sự phân hóa: thời lượng dạy học chênh lệch cho 8 môn phân hóa: Toán, Vật lý,

Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Ngoại ngữ.
- Mức độ phân hóa: từ chương trình chuẩn nâng lên 20%, về thời lượng, nội dung
(khối lượng và mức độ) chênh lệch của từng môn học phân hóa. Cụ thể: ở ban Khoa học
tự nhiên (KHTN), các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học; ở ban Khoa học xã hội và
nhân văn (KHXH&NV), các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ - sẽ được nâng
lên 20% so với chương trình chuẩn.
- Điều chỉnh giảm số tiết so với chương trình THPT hiện hành ở một số môn như
Ngữ văn từ 11 tiết/tuần trong cả 3 năm học còn 9,5; Toán từ 14 còn 10; Lý từ 9 còn 6;
Công nghệ từ 6 còn 5 để có thời lượng cho môn học mới, cho dạy học tự chọn và cho
hoạt động GD khác (Hướng nghiệp, Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp) và đảm bảo sự cân
đối giữa các lĩnh vực tri thức của mặt bằng học vấn PT.

6


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

- Tiếp tục thực hiện nguyên tắc phân hóa trong GD THPT, đáp ứng yêu cầu rất đa
dạng của người học cũng như tạo điều kiện cho chương trình GD của nhà trường được
thực hiện một cách linh hoạt, gắn bó với thực tiễn địa phương, phục vụ yêu cầu chuẩn bị
đội ngũ lao động tham gia phát triển kinh tế - xã hội địa phương, kế hoạch dạy học mới
dành thời lượng cho dạy học tự chọn: 4 tiết/tuần cho ba lớp 10, 11, 12 của ban KHTN
cũng như ban KHXH&NV; 12 tiết/tuần cho ba lớp của ban Cơ bản. Mục đích giúp HS
củng cố kiến thức, kỹ năng đã học, hoặc cung cấp chủ đề nâng cao kiến thức, kỹ năng của
HS, hoặc đáp ứng những yêu cầu khác của HS.
- Số tuần học trong một năm học, theo quy định chung là 35 tuần, mỗi tuần lễ học 6

buổi.
- Thời gian dạy học các môn trong mỗi buổi không quá 5 tiết, thời lượng mỗi tiết
quy định là 45 phút.
- Mỗi tuần lễ có 2 tiết hoạt động GD tập thể dành cho sinh hoạt lớp, sinh hoạt toàn
trường. Tiết hoạt động tập thể có thể tổ chức ở trong hoặc ở ngoài phòng học, trong hoặc
ngoài trường. Mỗi tháng có 4 tiết tương đương với 1 buổi dành cho Hoạt động GD ngoài
giờ lên lớp.
- Thời lượng và thời điểm nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ giữa và cuối kỳ theo quy định
chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Kế hoạch GD cấp THPT quy định sự phân bố thời lượng đối với chương trình các
môn học của ban KHTN, KHXH&NV và ban Cơ bản. Ban KHTN được tổ chức dạy học
theo chương trình nâng cao đối với 4 môn: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học và theo
chương trình chuẩn đối với các môn còn lại; ban KHXH&NV được tổ chức dạy học theo
chương trình nâng cao đối với 4 môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ và theo
chương trình chuẩn đối với các môn còn lại. Cả hai ban đều có 4 tiết dành cho ba lớp 10,
11, 12 để dạy học tự chọn; ban Cơ bản được tổ chức dạy học theo chương trình chuẩn và
sử dụng 4 tiết/tuần để dạy học các chủ đề tự chọn, hoặc tùy theo điều kiện cơ sở vật chất,
điều kiện GV, nguyện vọng và năng lực học tập của HS có thể tổ chức dạy học một số
môn trong số tám môn phân hóa nêu trên theo chương trình nâng cao.
* Chương trình các môn học của THPT
Chương trình chuẩn của tất cả các môn học thể hiện những yêu cầu mang tính tối
thiểu mọi HS cần và có thể đạt.
Chương trình nâng cao đối với 8 môn phân hóa: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học,
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Ngoại ngữ. Trong chương trình của từng môn, mục tiêu môn
học được thiết kế nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cả cấp học. Chương trình giới
thiệu quan điểm chính của việc xây dựng lại chương trình môn học; trình bày chuẩn kiến
thức kỹ năng môn học theo từng lớp và những gợi ý cần thiết về PP, phương tiện DH,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn học của HS.
Chương trình tự chọn: Ngoài ra còn có hệ thống các chủ đề tự chọn cung cấp cho
HS những cơ hội để củng cố, luyện tập kiến thức, kỹ năng có trong chương trình các môn

học hoặc mở rộng, nâng cao đáp ứng nhu cầu của HS.
7


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Chương trình các môn học THPT đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp học.
- Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong việc hoàn thiện, phát
triển nội dung học vấn phổ thông.
- Tiếp tục đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam.
- Đảm bảo tính sư phạm và yêu cầu phân hóa.
- Góp phần đẩy mạnh việc đổi mới PP và hình thức tổ chức DH.
- Tiếp tục coi trọng vai trò của PTDH.
- Đổi mới đánh giá kết quả của quá trình học tập.
- Chú ý tới các vấn đề của địa phương.
Một số điểm mới của chương trình môn học:
- Nhìn chung chương trình các môn học đều bám sát vào các yêu cầu của xây dựng
chương trình trong quá trình xác định mục tiêu, nhiệm vụ môn học, trong lựa chọn và sắp
xếp các nội dụng trong văn bản chương trình.
- Điểm thể hiện nổi bật là các chương trình đều tăng thời lượng dành cho các hoạt
động thực hành, hoạt động học tập tích cực của HS.
- Các nội dung lý thuyết được cân nhắc lựa chọn và đề ra các yêu cầu thực hiện phù
hợp với mức độ nhận thức của HS.
- Các nội dung trong chương trình được sắp xếp lại để tăng cường ứng dụng hoặc hỗ
trợ giữa các môn. Môn Ngữ văn được xây dựng theo tư tưởng và nguyên tắc tích hợp nối

tiếp chương trình THCS mới. Chỉ còn một cuốn sách Ngữ văn trong đó có cả ba bộ phận
Văn – Tiếng Việt – Làm văn. Chương trình Ngữ văn coi trọng việc cung cấp và trang bị
cho HS những công cụ và PP đọc hiểu văn bản…
- Đối với các môn văn hóa, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn được thực hiện qua
việc tăng cường tích hợp, lien hệ nội dung môn học với thực tiễn cuộc sống, địa phương,
đất nước hoặc đưa những nội dung ứng dụng thực tiễn, thông tin mới về kinh tế - xã hội
vào môn học. Nhiều môn học thực hiện tích hợp GD dân số - sức khỏe sinh sản, GD bảo
vệ môi trường, GD phòng chống ma túy. Qua đó giúp HS hiểu biết thực tế cuộc sống,
hiểu biết các hoạt động sản xuất của quê hương đất nước, góp phần vào việc định hướng
nghề nghiệp, chuẩn bị tâm thế sẵn sang tham gia lao động sản xuất. Ngoài ra, chương
trình hoạt động hướng nghiệp còn giúp HS nắm được thông tin về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội đất nước, địa phương, về thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp và
hệ thống đào tạo, làm căn cứ cho việc chọn nghề nghiệp và chuẩn bị tâm thế tham gia lao
động.
- Chương trình hoạt động GD ngoài giờ lên lớp quy định có phần hướng dẫn trường
THPT tổ chức các hoạt động cho HS như lao động – hướng nghiệp, hoạt động theo hứng
thú khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật giúp các em định hướng được nghề nghiệp cho mình.
- Các nội dung tự chọn với loại chủ đề bám sát giúp HS nắm vững chắc hơn các
kiến thức cơ bản, chủ đề nâng cao giúp HS khai thác sâu, rộng hơn kiến thức cơ bản, chủ
đề đáp ứng sẽ cung cấp cho HS những kiến thức kỹ năng theo nhu cầu, nguyện vọng của
8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

HS, phần nào giúp HS có thêm hiểu biết cần thiết để tham gia lao động xã hội ở địa

phương.
- Lớp 11 có 3 tiết/tuần cho chương trình hoạt động GD nghề phổ thông nhằm giúp
HS có kiến thức nghề nghiệp và được rèn luyện một số kỹ năng phổ thông của các nghề
thuộc lĩnh vực công nghiệp, nông – lâm – ngư nghiệp, dịch vụ, Tin học.
b) Về sách giáo khoa THPT ([1], tr.6)
● Các yêu cầu đổi mói SGK THPT
- Bám sát chương trình môn học.
- Đảm bảo tính kế thừa trong quá trình biên soạn.
- Dựa trên cơ sở lí luận về SGK có lưu ý tới xu thế tiên tiến trên thế giới trong lĩnh
vực này.
- Đảm bảo cơ bản, tinh giản, hiện đại, sát thực tiễn Việt Nam.
- Đảm bảo tính liên môn.
- Tạo điều kiện trực tiếp giúp HS tiếp tục nâng cao năng lực tự học và đổi mới
PPDH.
- Đảm bảo yêu cầu phân hóa.
- Đảm bảo những yêu cầu về văn phong đặc trưng của SGK.
- Chú ý tới đặc điểm lứa tuổi HS và điều kiện DH cụ thể của cấp THPT.
● Một số điểm mới của SGK môn học
* Về mặt hình thức
- Có hai bộ SGK được biên soạn theo chương trình chuẩn và theo chương trình NC.
- Riêng môn Ngữ văn và Toán do nội dung nhiều và thời lượng lớn nên ở mỗi lớp
đều có sách tập một và tập hai.
- Thực hiện nguyên tắc tích hợp, môn Ngữ văn (trước đây có tên môn Văn) từ ba
phân môn Văn – Tiếng Việt – Làm văn được kết hợp và trình bày trong một SGK.
- Trong cấy trúc hình thức từng cuốn SGK, cách trình bày thể hiện rõ sự hỗ trợ cho
đổi mới PPDH, tạo điều kiện cho HS được làm việc tích cực, chủ động; hạn chế việc
cung cấp sẵn kiến thức, việc mô tả các quá trình.
* Về mặt nội dung
Thực hiện đổ mới qua việc cân nhắc lựa chọn kiến thức, xác định mức độ các kiến
thức ở từng bài hướng vào việc thực hiện mục tiêu GD của từng bài, từng chương của bộ

môn ở từng lớp và cả cấp THPT.
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học ([1], tr.7)
a) Quan điểm dạy học
Quan điểm DH (QĐDH): là những định hướng tổng thể cho các hành động PP,
trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc DH làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của
lý luận DH, những điều kiện DH và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của
GV và HS trong quá trình DH. QĐDH là những định hướng mang tính chiến lược, cương
lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Những QĐDH cơ bản: DH giải thích minh họa, DH
9


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

gắn với kinh nghiệm, DH kế thừa, DH định hướng HS, DH định hướng hành động, DH
định hướng mục tiêu, DH GQVĐ, DH theo tình huống, DH giao tiếp, DH nghiên cứu,
DH khám phá, DH mở.
b) Tiến trình dạy học
Tiến trình DH mô tả cấu trúc của quá trình DH theo một trình tự xác định của các
bước DH, quy định tiến trình thời gian, tiến trình lôgic hành động. Tiến trình DH còn
được gọi là các bước DH hay tiến trình lí luận DH, tiến trình PPDH.
c) Phương pháp dạy học
PPDH là con đường để đạt mục đích DH.
PPDH là cách thức hành động của GV và HS trong quá trình DH. Cách thức hành
động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không
tách nhau một cách độc lập. PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và
HS trong những điều kiện DH xác định nhằm đạt mục đích DH. PPDH là những hình

thức và cách thức, thông qua đó và bằng cách đó GV và HS lĩnh hội những hiện thực tự
nhiên và xã hội xung quanh trong những điều kiện học tập cụ thể.
d) Định hướng đổi mới PPDH
Định hướng đổi mới PPDH đã xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1
– 1993); Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 – 1996), được thể chế hóa trong Luật
giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt
chỉ thị số 14 (4 – 1999).
Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Với mục tiêu giáo dục PT là “giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chương trình giáo dục PT ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2006/QD BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù
hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện củ từng lớp học; bồi dưỡng
cho HS PP tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS”.
Đổi mới PPDH cần có cuộc cách mạng về tư duy: Thay đổi kiểu tư duy đơn tuyến:
là tư duy coi PP là hệ thống các nguyên tắc, điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động
cải tạo thực tiễn; chuyển kiến thức của thầy sang trò theo một chiều. Tư duy đơn tuyến là
tư duy dễ cả tin, cần phải khắc phục. Tư duy đa tuyến: là tư duy đặt PP vào hệ thống hoạt
động gồm nhiều thành tố, là tư duy theo hệ hình thái tương tác, bao quát tổng thể mỗi sự
vật, từ đó nắm được bản chất cụ thể và sâu xa của sự vật.
10



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Hãy chiêm nghiệm những triết lí về PP: “Phương pháp là linh hồn của một nội dung
đang vận động”; “Học phương pháp chứ không học dữ liệu”; “Thầy giáo tồi truyền đạt
chân lí, Thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”; “Phương pháp tốt là làm đơn giản những
phức tạp, Phương pháp tồi là làm phức tạp những đơn giản”; “Thầy giỏi dạy cho mọi
người hiểu, đồng thời tối ưu khả năng mỗi người”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho HS,
tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều
các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại
bùng nổ thông tin. Tăng cường học tập cá thể kết hợp với hợp tác. Định hướng của người
học được coi là quan điểm định hướng chung trong đổi mới PPDH. Quan điểm định
hướng chung cần được cụ thể hóa thông qua những quan điểm dạy học khác, như dạy học
giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống (dạy học gắn với tình huống thực tiễn), dạy
học định hướng hành động…. cũng như các PP, kĩ thuật dạy học cụ thể, nhằm tăng cường
hơn nữa việc gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy với hành động, nhà trường với xã hội.
Đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.

- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến,
hiện đại với việc khai thácnhững yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các PTDH, thiết bị DH và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng
của công nghệ thông tin.
Đổi mới chương trình, SGK lần này đặt trọng tâm vào việc đổi mới PPDH. Chỉ có
đổi mới căn bản PPDH chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục,
mới có thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong
bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức. PP giáo dục PT
phải được thể hiện trong chương trình giáo dục PT, SGK, tài liệu hướng dẫn DH, kế
hoạch thực hiện bài học của GV. Đây là nội dung trọng tâm của chương trình bồi dưỡng.
Phần này nhằm giúp làm quen với những phương hướng, quan điểm đổi mới PPDH trong
bộ môn, rèn luyện kĩ năng thực hiện PPDH theo những phương hướng, quan điểm đổi
mới.

11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

e) Mục đích của đổi mới PPDH
Việc thực hiện đổi mới chương trình GDPT đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội
dung, PP, PTDH đến cách thức đánh giá kết quả DH, trong đó khâu đột phá là đổi mới
PPDH.
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường PT là thay đổi lối DH truyền thụ một
chiều sang DH theo “phương pháp dạy học tích cực” (PPDHTC) nhằm giúp HS phát huy
tính tích cực

1.1.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
Đánh giá là khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình GD. Đánh giá
thường nằm ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi điểm
của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả
một quá trình giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, hướng
vào việc bám sát mục tiêu của từng bài, từng chương và mục tiêu giáo dục của môn học ở
từng lớp cấp. Các câu hỏi bài tập sẽ đo được mức độ thực hiện các mục tiêu đã được xác
định.
Hướng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học tập của học
sinh, bộ công cụ đánh giá sẽ được bổ sung các hình thức đánh giá khác như đưa thêm
dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, chú ý hơn tới đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của
HS….
Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm bảo 70%
câu hỏi ở trình độ chuẩn dành cho mọi học sinh THPT, 30% phản ánh mức độ nâng cao,
dành cho HS có năng lực trí tuệ và thực hành cao hơn.
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Đặc trưng của truyền thụ một chiều là: "GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm
mẫu, kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn cố mà ghi nhớ và nhắc
lại". ([3], tr. 50)
Lấy GV làm trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định hết thảy từ xác định
mục đích học tập, nội dung học, cách thức học, con đường đi đến kiến thức, kỹ năng,
đánh giá kết quả học tập; HS hoàn toàn thụ động.
Cần phải đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự giác chủ động và
sáng tạo trong học tập của HS:
 Tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo
hướng tìm tòi nghiên cứu.
 Tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề.
 Đổi mới SGK và thiết bị thí nghiệm.

 Áp dụng phương pháp chung của NTKH và những PP đặc thù của VL.
 Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
12


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học.
Phát phiếu học tập về nhà cho HS.
Tập cho HS phương pháp đọc sách và có ý thức tự đọc sách.
Tập cho HS quen các phương pháp nhận thức khoa học.
Tăng cường dạy học theo nhóm và dạy học hợp tác.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Tổ chức cho HS tích cực tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề học tập, giải quyết tình
huống …
Áp dụng rộng rãi PP phát hiện GQVĐ.
Bồi dưỡng HS các PP đặc thù của VL.
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy
học
Quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của HS.
Nắm được các lý thuyết về sự phát triển:
 Lý thuyết thích nghi của J.Piaget.
 Lý thuyết về vùng phát triển gần của L.X Vưgotxki.
 Lý thuyết kích thích nhu cầu cá nhân (Skinner).

Sử dụng các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học: các đoạn video liên quan
đến nội dung kiến thức bài dạy, máy vi tính, dao động ký điện tử:
 Mô phỏng, minh họa một cách trực quan các hiện tượng, quá trình VL.
 Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc xây dựng các mô hình toán học của các hiện
tượng, quá trình VL.
 Sử dụng máy vi tính hỗ trợ trong các thí nghiệm VL.
 Sử dụng máy vi tính hỗ trợ phân tích các đoạn video ghi các hiện tượng, quá trình
VL thực.
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lý THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống Vật lý PT cơ bản, phù hợp với những quan điểm hiện
đại
Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình VL thường gặp trong đời sống
và sản xuất
Các đại lượng, các định luật và nguyên lí VL cơ bản.
Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất.
Những ứng dụng phổ biến của VL trong đời sống và trong sản xuất.
Các PP chung của NTKH và những PP đặc thù của VL, trước hết là PPTN và
PPMH.
13


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng
Quan sát các hiện tượng và các quá trình VL trong tự nhiên, trong đời sống hằng
ngày hoặc trong các thí nghiệm, điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau

để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập VL.
Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm VL đơn giản.
Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hay quá trình VL,
cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá trình VL, giải các
bài tập VL và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ PT.
Sử dụng các thuật ngữ VL, các biểu bảng,đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm
Có hứng thú học VL, yêu thích tìm tòi KH, trân trọng đối với những đóng góp của
VL học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà KH.
Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập môn VL, cũng như trong việc áp dụng các hiểu biết
đã đạt được.
Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý ở lớp 12 theo chương trình THPT mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
GV không nên giảng giải tỉ mỉ, quá kỹ lưỡng, đầy đủ cả những chỗ HS có thể tự
học, tự tìm hiểu được.
Làm cho HS tự tin, hào hứng và thành công hơn.
GV không nên làm thay những gì HS có thể tự làm.
GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học, chỉ nên giảng giải những chỗ
HS không thể hiểu được.
GV cần chia một vấn đề học tập lớn, phức tạp thành những vấn đề nhỏ, đơn giản
giao cho HS giải quyết, HS cố gắng một chút là có thể giải quyết.
Trong quá trình GQVĐ, GV cần cân nhắc việc gì HS làm được, việc gì cần trợ giúp,

giảng giải để HS GQVĐ.
Trong bài học, GV tìm đến tối đa những chỗ để HS tự lực hoạt động.

14


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện, giải quyết vấn đề
Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói
quen tìm tòi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà KH. Trong kiểu DH này
GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú học tập, vừa rèn luyện cho họ khả năng tư duy
sáng tạo. ([3], tr. 52)
Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến
nhất là đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả
lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy nhũng kiến thức đã có của mình không đủ giải thích
hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát
triển kiến thức kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
PP tìm tòi nghiên cứu GQVĐ một cách sáng tạo thường theo quy trình chung như
sau:
 Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
 Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
 Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
 Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây dựng
dự đoán mới.

 Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập thông
tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này hiện tượng
thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu tượng phản ánh
thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận logic như: phân tích,
tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lý
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là "phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động chứ không hành động mò mẫm, ngẫu nhiên". ([4], tr. 53)
Một số PP thường được áp dụng vào quá trình DH là:
 Phương pháp thực nghiệm.
 Phương pháp giải quyết vấn đề.
 Phương pháp mô hình.
 Phương pháp tương tự.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới. Phát
huy sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH
 Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập
hoặc các hoạt động nhóm.
15


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

 Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà

còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một
cách chứng minh bằng quy nạp.
 Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
thí nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú
thêm thiết bị DH của nhà trường.
 Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết
bị DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến
thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
 Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn
danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo một số yêu cầu để có
thể phát huy vai trò của thiết bị DH.
Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH.
 Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả
được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi
(phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
 Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng
giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận
xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
 Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH.
 Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại
hóa phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
 Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ
mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.
 Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT
như phương tiện DH, thiết bị DH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trí lại

còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình DH có sử dụng CNTT.
 Sử dụng CNTT như phương tiện DH, thiết bị DH không phải chỉ nhằm thí điểm
DH với CNTT mà còn góp phần DH về CNTT.
 Sử dụng CNTT như một phương tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực
hiện DH với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay
cả trong điều kiện không có máy.

16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

1.4.5. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức DH kết hợp học tập cá nhân với học tập
hợp tác
Cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học (trong giờ nội khóa, trong giờ tự
chọn, học trong lớp, ngoài lớp, ngoài trường, ở nhà), kết hợp học cá nhân với học hợp tác
với nhiều hình thức khác nhau (cặp, nhóm, lớp).
Các hình thức học tập này không những tạo điều kiện thực hiện dạy học phân hóa
nội tại mà còn rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc tập thể trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao (phân công công việc trong nhóm, trao đổi tranh luận bảo vệ ý kiến của mình,
tham khảo thảo luận ý kiến của người khác để chỉnh sửa đào sâu và hoàn thiện suy nghĩ
của mình).
GV cần rèn luyện kỹ năng làm việc tập thể mà HS đã có trong những giờ học trên
lớp và cả trong tự học ở nhà.
Quá trình tổ chức cho HS làm việc theo nhóm gồm các giai đoạn sau:
 Làm việc chung toàn lớp: chia nhóm, xác định và giao nhiệm vụ cho các nhóm,

hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
 Làm việc theo nhóm: thảo luận nhiệm vụ được giao, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng cá nhân trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập sau đó từng nhóm trao đổi,
cử đại diện trình bày kết quả hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. Trong giai đoạn này,
GV theo dõi, giúp đỡ HS khi có khó khăn và có thể sử dụng phiếu học tập cho mỗi HS.
 Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: các nhóm báo cáo kết quả, GV chỉ đạo việc
thảo luận chung ở toàn lớp và tổng kết, khái quát hóa các kết quả để đi tới kết luận chung.
1.4.6. Dạy HS phương pháp tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học
Mục tiêu dạy học là làm cho HS phải có được khả năng tự tổ chức và thực hiện quá
trình học tập một cách có hiệu quả; làm cho HS chủ động, tích cực và tự lực hoạt động
trong suốt quá trình học.
Trong quá trình học tập, HS cần phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp GQVĐ đã phát
hiện, thực hiện giải pháp đã đề xuất, xử lí các kết quả thực hiện giải pháp, khái quát hóa
rút ra kết luận mới và vận dụng kiến thức.
GV cần tính toán xem với thời gian trên và trình độ HS trong lớp để đề xuất việc gì
có thể giao cho HS tự làm (trên lớp hay ở nhà), việc gì có sự trợ giúp của GV, việc gì GV
phải cung cấp thêm thông tin để HS có thể hoàn thành. Trong mọi bài học, GV đều có thể
tìm ra một vài công việc để HS tự lực hoạt động.
GV có thể chia nhiệm vụ nhận thức thành nhiệm vụ nhỏ để vừa sức HS, đưa ra
những nhận xét theo kiểu phản biện, nêu những câu hỏi định hướng quá trình làm việc
của HS hoặc hướng dẫn học sinh xây dựng cơ sở định hướng khái quát các hoạt động khi
làm việc với nguồn thông tin cụ thể (làm việc với văn bản, đồ thị, thí nghiệm VL…), cơ
sở định hướng khái quát của quá trình xây dựng các loại kiến thức VL khác nhau (khái
niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình VL; khái niệm về đại lượng VL; định luật,

17


Luận văn tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

quy tắc và nguyên lý cơ bản; thuyết, ứng dụng kỹ thuật VL), cơ sở định hướng của việc
giải một loại bài tập nào đó…
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học
1.5.1 Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt động
của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
Khi soạn giáo án (GA), GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
 Trong bài học, HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kỹ năng nào? Mức độ đến
đâu?
 Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của HS sẽ diễn đạt theo con đường nào?
HS cần huy động những kiến thức, kỹ năng nào đã có? Cần những phương tiện dạy học
nào?
 Những hoạt động chủ yếu nào của HS trên con đường dẫn đến chiếm lĩnh những
kiến thức, kỹ năng đó? Những hoạt động của HS diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân
hay làm việc theo nhóm?
 GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến
thức, kỹ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả GD?
 Hành vi đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
1.5.2. Các bước soạn giáo án
Xác định mục tiêu bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái
độ trong chương trình.
Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung
của bài học.
Xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở
HS.
Xác định trình tự logic của bài học.

Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS:
 Xác định những kiến thức và kỹ năng mà HS đã có và cần có.
 Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải
quyết.
 Lựa chọn PPDH, phương tiện và thiết bị dạy học, hình thức tổ chức DH và cách
thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực
tự học.
 Xây dựng kế hoạch bài học: Xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách
thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS.

18


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

1.5.3. Những nội dung của việc soạn giáo án
Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
 Chuyển từ việc viết mục tiêu giảng dạy sang viết mục tiêu học tập.
 Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ HS đạt được sau bài học về kiến thức, kỹ
năng, thái độ đủ để làm cơ sở đánh giá chất lượng và hiệu quả của bài học; phải đặc biệt
chú ý nhiệm vụ phát triển năng lực NT, phù hợp với nội dung bài học (phân tích, tổng
hợp, so sánh, nêu giả thuyết…).
 Mục tiêu bài học phải chỉ ra những hành vi mà HS phải thể hiện ra khi học một
kiến thức cụ thể. Vì vậy, mục tiêu bài học được bắt đầu bằng các động từ hành động (nêu
được, xác định được, quan sát, đo được…). Khi viết mục tiêu bài học, GV cần tham khảo

chuẩn kiến thức, kỹ năng ở các chủ đề trong chương trình VL THPT.
Xác định những nội dung kiến thức bài học: Cần xác định những nội dung này thuộc
loại kiến thức nào (khái niệm về sự vật, hiện tượng, quá trình VL; khái niệm về đại lượng
VL; định luật, quy tắc, nguyên lý cơ bản; thuyết; ứng dụng kỹ thuật của VL), bao gồm
những kết luận nào?
Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các PTDH cần sử dụng.
Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học: GV cần xác định kiến thức cần
xây dựng diễn đạt như thế nào? Là câu trả lời cho câu hỏi nào? Giải pháp nào giúp trả lời
được câu hỏi này?
Soạn thảo tiến trình dạy học cụ thể:
 Việc soạn thảo tiến trình dạy học phải thể hiện rõ hoạt động học và hoạt động dạy
là hoạt động như thế nào? Diễn ra như thế nào? Trình tự diễn ra các hoạt động đó ra sao?
 Với mỗi hoạt động của HS, cần viết rõ mục đích hoạt động, cách thức hoạt động,
hình thức thực hiện hoạt động (cá nhân hay nhóm), kết quả cần đạt được.
 Với từng hoạt động của HS, cần viết hoạt động tương ứng của GV: lệnh hoạt
động, câu hỏi, gợi ý để hướng dẫn hoạt động của HS, thông báo bổ sung của GV. Cần coi
trọng việc chuẩn bị câu hỏi, nhất là câu hỏi then chốt. Trên cơ sở đó, khi lên lớp GV sẽ
phải phát triển thêm tùy diễn biến của giờ học.
Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
Soạn nội dung bài tập về nhà.
Một số hình thức trình bày giáo án:
 Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
 Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
 Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng hoặc tiêu đề
nội dung chính và thời gian thực hiện.
 Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.

19



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

1.5.4. Quy trình soạn giáo án
Lượng hóa các mục tiêu kiến thức và kỹ năng bài học.
Chia bài học thành những đơn vị kiến thức. Mỗi đơn vị kiến thức có nội dung kiến
thức gần gũi nhau. Mỗi tiết học chỉ nên có từ 3 đến 4 đơn vị kiến thức.
Hoạch định các hoạt động học tập của HS, nêu mục tiêu từng hoạt động. Mỗi tiết
học GV bố trí từ 4 đến 5 hoạt động.
Tìm những hình thức học tập phù hợp với mỗi đơn vị kiến thức nói trên.
Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ của GV tương ứng với mỗi hoạt động
học tập của HS.
Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
Xác định các điều kiện cần chuẩn bị cho tiết học: thiết bị thí nghiệm, phương tiện
DH như tranh ảnh, máy chiếu, …
1.5.5. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng
dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc
khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính KH ta có thể chia thành các hoạt
động sau:
 Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
 Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
 Hoạt động 3: Thu thập thông tin
 Hoạt động 4: Xử lý thông tin
Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin
 Hoạt động 6: Củng cố bài học

 Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu 2:
 Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV. - Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nhận xét câu trả lời của bạn
- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.
 Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tạo tình huống học tập.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.
 Hoạt động 3: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.
20


×