Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

tổ chức cho học sinh tự lực tham gia giải quyết các vấn đề học tập nhằm kích thích hứng thú khi giảng dạy phần quang hình học vật lý 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 86 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÝ

____________

TỔ CHỨC CHO HỌC SINH TỰ LỰC THAM GIA GIẢI QUYẾT
CÁC VẤN ĐỀ HỌC TẬP NHẰM KÍCH THÍCH HỨNG THÚ KHI
GIẢNG DẠY PHẦN QUANG HÌNH HỌC VẬT LÝ 11 NÂNG CAO.
Luận văn tốt nghiệp đại học
Chuyên nghành: SƢ PHẠM VẬT LÝ

GV hƣớng dẫn:

SV thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Lê Thị Phúc Lộc
MSSV: 1117546
Lớp SP Vật lý-Tin học
Khóa: 37

Cần Thơ, năm 2015


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc



LỜI CẢM ƠN
Thời gian trôi nhanh, thấm thoát thì chặng đường bốn năm Đại học của tôi cũng gần
kết thúc và sau một thời gian dài nghiên cứu tôi đã hoàn thành luận văn của mình. Để có
được thành quả như hôm nay, bên cạnh sự nổ lực của bản thân tôi xin chân thành cảm ơn
quí thầy cô Bộ môn Sư phạm vật lí, khoa Sư phạm, trường Đại học Cần Thơ đã tận tình
giảng dạy, chỉ bảo tôi ngần ấy thời gian học tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS-GVC Trần Quốc Tuấn, thầy
đã trực tiếp hướng dẫn và hết lòng chỉ bảo tôi trong suốt quá trình giảng dạy trên bục
giảng cũng như trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Dưới sự dìu dắt của quí thầy cô thì bên cạnh tôi không thể thiếu những người bạn.
Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn tập thể lớp Vật lý-Tin học K37 đã sát cánh bên tôi và chia
sẻ với tôi trong suốt thời gian làm luận văn và cả thời gian ngồi dưới giảng đường Đại
học đầy kỉ niệm.
Tuy dành nhiều tâm huyết thực hiện và đã cố gắng hoàn thành luận văn nhưng do
chưa có nhiều kinh nghiệm nên không tránh khỏi có nhiều sai phạm và thiếu sót, rất
mong nhận được những ý kiến quý báu của quý thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Cuối lời, xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến tất cả mọi người.

Cần Thơ, ngày 27 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Phúc Lộc


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết
quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn

Cần Thơ, ngày 27 tháng 4 năm 2015
Tác giả

Lê Thị Phúc Lộc


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài. ..........................................................................................................1
2. Mục đích đề tài .............................................................................................................1
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................1
4. Nhiệm vụ đề tài.............................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
6. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................2
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ......................................................................................2

8. Các chữ viết tắt trong đề tài .......................................................................................... 2
NỘI DUNG ......................................................................................................................3
Chƣơng 1. Đổi mới PPDH Vật lý ở THPT ...................................................................3
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới GD ở trường THPT ...............................................3
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta ..................................................................3
1.1.2. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục THPT ...................................................3
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH .................................................................4
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều, sử dụng các PPDH nhằm bồi dưỡng và phát
triển năng lực sáng tạo của HS. ..............................................................................4
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS ..................................................5
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học ..............................................5
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình giảng dạy ........................................................................................................6
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lý ..............................................................................6
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý lớp 11 theo chương trình THPT mới ......7
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các VĐHT ................................................7
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện giải quyết vấn đề. ..................................8
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức khoa học Vật lí .........................................8
1.4.4. Tận dụng những phương tiện thí nghiệm mới, trang thiết bị mới, phát huy tính
sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học. ....................9
1.4.5. Tăng cường PP dạy học nhóm/ hợp tác. .................................................................9
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học .....................................................................................10
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học. ..........................................10
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập. ..........................................11
1.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá ......................................................................................... 12
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ...............................................................................12
1.6.2. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá. ...............................................12
1.6.3. Thực hiện đổi mới đánh giá kết quả. ......................................................................12
1.6.4. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá trong Vật lý THPT. ..................................13

1.7. Thiết kế giáo án .........................................................................................................14
1.7.1. Mục tiêu. .................................................................................................................14
1.7.2. Công việc chuẩn bị của GV và HS. .......................................................................14
1.7.3. Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức. .................................................................16
1.7.4. Hoạt động dạy học. .................................................................................................17
Chƣơng 2. Tổ chức cho HS tự lực tham gia giải quyết các VĐHT ............................ 19
2.1. Vấn đề tự lực chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng của HS THPT ......................................19
i


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

2.1.1. Chuyển từ phương pháp diễn giải của GV sang phương pháp tổ chức cho HS
hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng. ..........................................19
2.1.2. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác. ......20
2.1.3. Coi trọng việc bồi dưỡng PP tự học. ......................................................................20
2.1.4. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức. ..........20
2.2. Các PP phát huy tinh thần tự lực của HS. .................................................................21
2.2.1. PP diễn giảng. .........................................................................................................21
2.2.2. PP đàm thoại. ..........................................................................................................22
2.2.3. PP dạy học khám phá.............................................................................................. 23
2.2.4. PP dạy và học hợp tác nhóm...................................................................................24
2.2.5. PP tự học. ................................................................................................................25
2.3. Các hình thức tổ chức dạy học ..................................................................................25
2.3.1. Hình thức lên lớp. ...................................................................................................25
2.3.2. Hình thức thảo luận. ............................................................................................... 26

2.3.3. Hình thức tự học. ....................................................................................................28
2.3.4. Hình thức tham quan. ............................................................................................. 28
2.3.5. Hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa ................................................................ 29
2.3.6. Hình thức giúp đỡ riêng. ......................................................................................... 29
2.4. Hướng dẫn HS giải quyết các VĐHT ........................................................................30
2.4.1. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học. .......................................................... 30
2.4.2. Đặc điểm của quá trình HS giải quyết vấn đề trong học tập. .................................30
2.4.3. Tổ chức tình huống học tập GQVĐ........................................................................31
2.4.4. Các giai đoạn của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. ....................................34
2.4.5. Các kiểu hướng dẫn HS giải quyết vấn đề. ............................................................ 34
Chƣơng 3. Kích thích hứng thú học tập của HS trong DH Vật lý THPT. ................37
3.1. Hứng thú trong tâm lý học. ........................................................................................ 37
3.1.1. Khái niệm hứng thú . .............................................................................................. 37
3.1.2. Phân loại hứng thú ..................................................................................................37
3.1.3. Vai trò của hứng thú. .............................................................................................. 38
3.2. Hứng thú nhận thức ...................................................................................................38
3.2.1. Khái niệm: ..............................................................................................................38
3.2.2. Các giai đoạn hình thành và phát triển hứng thú nhận thức. ..................................39
3.2.3. Biểu hiện của hứng thú nhận thức. .........................................................................39
3.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển hứng thú nhận thức. ....40
3.3. Hứng thú học tập Vật lý. ........................................................................................... 40
3.3.1. Khái niệm ...............................................................................................................40
3.3.2. Biểu hiện của hứng thú học tập Vật lý ...................................................................40
3.3.3. Các biện pháp kích thích hứng thú học tập Vật lý cho HS.....................................40
Chƣơng 4. Thiết kế một số bài học trong phần Quang hình học Vật lý 11 NC ........43
4.1. Đại cương về phần Quang hình học. .........................................................................43
4.1.1. Mục tiêu. .................................................................................................................43
4.1.2. Kiến thức, kĩ năng. .................................................................................................43
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung phần Quang hình học.......................................................45
4.2. Thiết kế bài học Vật lý. ............................................................................................. 50

4.2.1. Các bước thiết kế bài học Vật lý. ...........................................................................50
4.2.2. Mục tiêu bài học Vật lý. ......................................................................................... 50
4.2.3. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài học Vật lý. ......................................................50
4.2.4. Tổ chức các hoạt động dạy Vật lý. .........................................................................50
ii


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

4.2.5. Tổ chức các hoạt động học Vật lý ..........................................................................51
4.2.6. Xác định các hình thức củng cố, ĐG và vận dụng các kiến thức mà HS vừa
tiếp nhận. .................................................................................................................52
4.3. Thiết kế giáo án một số bài học trong phần Quang hình học. ...................................52
Chƣơng 5. Thực nghiệm sƣ phạm .................................................................................53
5.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 53
5.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................... 53
5.3. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................. 53
5.4. Kế hoạch giảng dạy ...................................................................................................53
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ................................................................................53
5.6. Kết quả thực nghiệm..................................................................................................53
5.6.1. Chuẩn kiến thức kĩ năng phần Quang hình học Vật lý 11 NC ............................... 53
5.6.2. Đề kiểm tra. ............................................................................................................55
KẾT LUẬN .....................................................................................................................56
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................58
Phụ lục.


iii


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

MỞ ĐẦU
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
- Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập quốc tế, thời đại CNH-HĐH và kinh tế thị
trường đang phát triển mạnh mẽ không những ở ngoài nước mà trong nước cũng đang có
sự chuyển biến nhanh chóng. Muốn được như thế thì đòi hỏi con người phải có tri thức,
kỹ năng và sự sáng tạo. Bên cạnh đó, ngành Giáo dục phải đáp ứng được yêu cầu đào tạo
ngày càng đổi mới để biến thế hệ trẻ thành nguồn nhân lực vững chắc .
- Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo không ngừng đổi mới chương
trình, SGK về nội dung, PP nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Song thực tế PPDH
trong các bậc đào tạo hiện nay chủ yếu mang tính chất thông báo – tái hiện. Đa số GV
vẫn còn sử dụng phương pháp diễn giảng truyền thống theo lối truyền thụ một chiều, HS
thụ động ghi chép và thụ động trong việc tiếp thu tri thức làm cho khả năng tự học, tìm
tòi, tư duy khoa học của HS bị hạn chế.
Theo nghị quyết trung ương II, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ và cụ thể:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều
và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các PP tiên
tiến, PP hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo” [1].
- Bên cạnh đó việc đáp ứng yêu cầu thực hiện đổi mới và phát huy tính tự lực GQVĐ
trong học tập cho HS trong việc dạy học bộ môn vật lí cho HS THPT, phân tích các
PPDH, nâng cao khả năng nhận thức của HS trở thành một yêu cầu cấp bách đối với GV

dạy vật lí THPT . Từ những nhiệm vụ cơ bản của việc DH Vật lí ở THPT nhận thấy kiến
thức phần Quang hình học là một trong số những kiến thức quan trọng được ứng dụng
nhiều trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, trong kĩ thuật và đời sống, là cơ sở giải thích
nhiều hiện tượng về ánh sáng, làm nền tảng cho khoa học hiện đại giúp HS tự lực tham
gia giải quyết vấn đề, phát triển năng lực tư duy sáng tạo.
- Là một GV dạy môn vật lí tương lai đã được trang bị những kiến thức và PPDH mà
thầy cô đã truyền đạt ngay khi còn trên giảng đường Đại Học, em cần phải biết cách áp
dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất, nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta.
- Từ những yêu cầu trên, cùng với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng DH vật lí
ở trường phổ thông, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức cho học sinh tự lực
tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập nhằm kích thích hứng thú khi giảng dạy
phần Quang hình học. Vật lí 11 nâng cao”.

2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI.
Nghiên cứu việc tổ chức cho học sinh tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học
tập nhằm kích thích hứng thú khi giảng dạy phần Quang hình học . Vật lí 11 nâng cao.

3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Vận dụng lí luận dạy học hiện đại, có thể nghiên cứu việc dạy học vật lý ở THPT.

4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI.

 Nghiên cứu cơ sở lí luận về PPDHVL ở THPT.
 Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới PPDHVL ở THPT.
 Nghiên cứu vấn đề tổ chức cho HS tự lực tham gia vào giải quyết vấn đề chiếm lĩnh
kiến thức khi giảng dạy vật lý THPT.
 Phần Quang hình học và thiết kế một số giáo án:
1



Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

+Bài 44. Khúc xạ áng sáng.
+Bài 45. Phản xạ toàn phần.
+Bài 47. Lăng kính.
+Bài 48. Thấu kính mỏng.
 Chế tạo và sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm, bảng vẽ sẵn.
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm.

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
 Nghiên cứu lí luận: SGK Vật lí THPT, giáo trình PPDHVL, tài liệu bồi dưỡng giáo
viên 10, 11, 12, tài liệu Tập huấn thí điểm, những văn kiện của Đảng và Nhà nước,...
 Quan sát sư phạm: quan sát có mục đích nhằm thu thập tài liệu, số liệu cụ thể.
 Tổng kết kinh nghiệm: đánh giá khái quát hóa kinh nghiệm đã thu được nhằm phát
hiện vấn đề để áp dụng, nghiên cứu hay loại bỏ. Cần có lí luận soi sáng, giải thích.
 Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết được rút ra từ
nghiên cứu lí luận.

6. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU.
Các hoạt động dạy học của GV và HS nhằm tổ chức cho HS tự lực tham gia vào giải
quyết các VĐHT phần Quang hình học. Vật lí 11 nâng cao.

7. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.

 Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy hướng dẫn về đề tài nghiên cứu.

 Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
 Giai đoạn 3: Hoàn thành cơ sở lí luận của đề tài
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung, phương pháp xây dựng và soạn giáo án một số bài
trong phần Quang hình học. Vật lí 11 nâng cao
 Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng powerpoint.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

8. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI.


























Vấn đề học tập: VĐHT.
Phương pháp : PP.
Vấn đề học tập: VĐHT
Giáo viên: GV.
Học sinh: HS.
Trung học phổ thông: THPT.
Sách giáo khoa: SGK.
Dạy học ( DH) vật lí: DHVL
Nhận thức khoa học: NTKH.
Công nhiệp hóa: CNH.
Hiện đại hóa: HĐH.
Bài tập vật lý: BTVL.

2

Vật lí: VL.
Giáo dục: GD.
Phương án thí nghiệm: PATN.
Tiến hành thí nghiệm: THTN.
Học tập: HT
Khoa học vật lý: KHVL
Giải quyết vấn đề: GQVĐ.
Chương trình: CT.
Kiểm tra: KT.
Đánh giá: ĐG.
Phương thức dạy học: PTDH.



Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

NỘI DUNG
Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƢỜNG THPT.
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở trƣờng THPT
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nƣớc ta.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam
khóa VIII đã chỉ rõ: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đạo đức trí dục,
thể dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách,
khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” [2].
Để thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mô của Nhà nước,
của toàn xã hội như mục tiêu giáo dục, thiết kế CT, cung cấp các PTDH, chính sách đối
với người dạy, người học…; ở tầm vi mô là PPDH, hoạt động của GV và HS trong quá
trình DH…Những vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau.
Tuy nhiên, chất lượng GD thể hiện ở sản phẩm cuối cùng là phẩm chất, nhân cách của
HS. Điều quan trọng trước hết và cũng là cuối cùng của người GV, nhân vật chủ chốt
trong công tác GD và DH là làm thế nào cho HS của mình trong thời gian qui định của
CT đào tạo đạt được những yêu cầu mà xã hội mới đặt ra cho nhà trường.
Hơn nữa, cùng với xu hướng chung của thế giới là đang chuyển từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của Nhà nước. Xã hội mới phồn vinh
là một xã hội “dựa vào tri thức”,tư duy sáng tạo và tài năng sáng chế của con người.
Trước tình hình đó đòi hỏi nền Giáo dục của nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn
diện, để có thể tạo những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.

Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy được
mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra những tri thức mới, PP
mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh mỗi đất nước, mỗi dân tộc. Lúc
đó người lao động phải có khả năng tự định hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi mới
của xã hội. GD không phải chỉ chú ý đến yêu cầu xã hội đối với người lao động, mà còn
phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực, sở trường của cá nhân.
1.1.2. Đổi mới chƣơng trình, nội dung giáo dục trung học phổ thông.
a. Chƣơng trình GD THPT
- Mục tiêu: theo mục tiêu chung của Luật GD qui định, mục tiêu cụ thể yêu cầu HS học
xong cấp THPT phải đạt được tư tưởng, đạo đức, lối sống; kiến thức phổ thông, hiểu biết
kĩ thuật và hướng nghiệp; kĩ năng học tập và vận dụng kiến thức; thể chất và xúc cảm
thẩm mĩ.
- Kế hoạch GD là văn bản qui định thành phần các môn học trong nhà trường, trình tự
dạy học các môn và thể hiện được nhiệm vụ trong tâm của cấp học, với một số điểm mới:
+ Thời lượng học chênh lệch phân hóa với mức phân hóa: so với chương trình chuẩn thì
các ban KHTN, KHXH&NV nâng lên 20%.
+ Giảm số tiết so với chương trình THPT hiện hành (Văn, Toán, Lí, Công nghệ) để có
thời lượng cho môn học mới, học tự chọn và hướng nghiệp nhưng vẫn đảm bảo cân đối
tri thức mặt bằng học vấn phổ thông.
+ Tiếp tục thực hiện phân hóa GD để tạo điều kiện nhà trường gắn bó thực tiễn địa
phương, phục vụ yêu cầu chuẩn bị đội ngũ lao động cho phát triển kt-xh.
+ Một năm học 35 tuần, mỗi tuần 6 buổi và có 2 tiết hoạt động GD tập thể, mỗi buổi
không quá 5 tiết, mỗi tiết 45p. Thời lượng nghỉ theo qui định bộ GD&ĐT.
3


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

b. Chƣơng trình các môn học (chuẩn và nâng cao):
Đảm bảo các yêu cầu cơ bản:
 Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp học.
 Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể, yêu cầu kế thừa trong việc hoàn thiện, phát triển
nội dung học vấn phổ thông.
 Tiếp tục đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam.
 Đảm bảo tính sư phạm và yêu cầu phân hóa.
 Góp phần đẩy mạnh đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
 Tiếp tục coi trọng vai trò PTDH.
 Đổi mới đánh giá kết quả quá trình học tập.
 Chú ý tới các vấn đề của địa phương.
Một số điểm mới của chương trình môn học:
 Chương trình các môn học đều bám sát vào các yêu cầu xây dựng chương trình.
 Nổi bậc là các chương trình đều tăng thời lượng dành cho các hoạt động thực hành,
học tập tích cực của HS.
 Nội dung lí thuyết được cân nhắc lựa chọn và đề ra yêu cầu thực hiện phù hợp nhận
thức của HS.
 Các nội dung được sắp xếp lại để tăng cường ứng dụng hoặc hỗ trợ giữa các môn.
 Đối với các môn văn hóa, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
 Tổ chức GD ngoài giờ, các nội dung tự chọn giúp HS nắm chắc kiến thức và định
hướng nghề nghiệp.
c. SGK:
Thể hiện một cách cụ thể nội dung, PP GD của từng môn học trong chương trình.
Các yêu cầu đổi mới SGK:
 Bám sát chương trình môn học.
 Đảm bảo tính kế thừa trong quá trình biên soạn.
 Dựa trên cơ sở lí luận SGK có lưu ý với xu thế tiên tiến thế giới.

 Đảm bảo cơ bản, tinh giản, hiện đại, sát thực tiễn Việt Nam.
 Đảm bảo tính liên môn.
 Tạo điều kiện trực tiếp giúp HS nâng cao năng lực tự học và đổi mới PPDH.
 Đảm bảo yêu cầu phân hóa.
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi phƣơng pháp dạy học
1.2.1 Khắc phục lối truyền thụ một chiều, sử dụng các phƣơng pháp dạy học nhằm
bồi dƣỡng và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống, tuy
nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải, KT,
ĐG, còn HS thì học một cách thụ động nghe, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo
mẫu. Chiến lược DH này thì GD chỉ truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm
xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh đã được thử thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm
ngầm hay công khai coi đứa trẻ hoặc như một người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục,
làm cho nó giống với mẫu người lớn nhanh chừng nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng
chịu tội lỗi của tổ tiên….chứa trong mình một chất liệu chống đối, cho nên cần phải uốn
nắn hơn là tạo dựng” (J.Piaget) [3]. Như vậy, thì dù tốt đến đâu vẫn chưa đảm bảo được
HS cần đạt được những khả năng gì trong hoặc sau khi học. Chính vì vậy nó hạn chế chất
lượng và hiệu quả DH.
4


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng
nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV. GV phải lựa chọn

PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS:
+ Tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động đa dạng theo hướng tìm tòi
nghiên cứu.
+ HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề.
+ Đổi mới SGK và thiết bị thí nghiệm.
+ Áp dụng các PP chung của nhận thức KH và những PP đặc thù của VL.
+ Tăng cường sử dụng các phương tiện DH hiện đại.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Do những hiểu biết của chúng
ta trong thời đại ngày nay rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con người phải biết
tự cập nhật thông tin bởi vì những điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những
kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống
và sản xuất. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não
để tiếp thu những điều cần học. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV
phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS:
 Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học
 Phát phiếu HT ở nhà cho HS
 Tập cho HS phương pháp đọc sách.
 Tập cho HS làm quen với một số PPNT khoa học của vật lí: PP thực nghiệm, PP giải
quyết vấn đề, PP tương tự…
 Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác
Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, tương tác thầy – trò và trò – trò
trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu
biết mới. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người
khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều
đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học
tập thụ động ít chịu tự lực tìm tòi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học càng yếu thêm. Cần

phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo cho ngƣời học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là
phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình tái
tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các VĐHT, qua đó phát
triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tự làm, chủ động say mê hứng thú, chứ không
phải bị ép buộc. Vai trò của GV không còn là giảng giải, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ
chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động
học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được năng lực. Muốn vậy
GV cần:
 Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
 Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
 Áp dụng rộng rãi một số PP nghiên cứu khoa học của vật lí như PP thực nghiệm, PP
giải quyết vấn đề, PP tương tự,… vào trong quá trình DH.
PP dạy học tích cực này còn mới mẻ ở nước ta. Có rất nhiều điều còn phải nghiên
cứu, bàn bạc, thử nghiệm trong thực tế. Nhưng rõ ràng cách học này đem lại cho HS
5


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

niềm vui sướng, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của đa số HS. Việc học
đối với các em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các em tự khẳng định được mình và nuôi
dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Bởi thế việc dạy học tích cực này được đa số HS hưởng
ứng nhiệt liệt.
1.2.4. Áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến, các phƣơng tiện dạy học hiện đại vào quá

trình giảng dạy.
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có
sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có
hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng tin,
trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. [4].
Để áp dụng hợp lí các PP, phương tiện KH hiện đại vào DH thì người GV phải quan
tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của HS. Bên cạnh đó, phải nắm được các lí
thuyết về sự phát triển:
+ LT thích nghi của J.Piaget.
+ LT về vùng phát triển gần của Vugotxki.
+ LT kích thích nhu cầu cá nhân.
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình DH đã sử dụng phương tiện :
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
 Phim HT, dao động kí điện tử, máy vi tính (MVT).
 Sử dụng MVT hỗ trợ xây dựng các mô hình toán học, quá trình, thí nghiệm VL.
 Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
 Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình Vật lí.
Đối với HS:
 Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông cơ bản và phù hợp với những quan
điểm hiện đại.
 Rèn luyện và phát triển các kỹ năng: quan sát các hiện tượng, quá trình vật lí trong tự
nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
 Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học VL, tìm tòi khoa học
thông qua vận dụng các PPNT khoa học VL trong quá trình HT.
Đối với GV:
 Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PPDHVL ở trường THPT, các yêu cầu và nội
dung của việc thiết kế bài học.
- Có kỹ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo PP dạy học tích cực.

 Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
 Trang bị cho HS hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản, phù hợp quan điểm hiện đại:
 Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc vật lí.
 Các định luật, định lý, các nguyên lý vật lí cơ bản.
 Nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất.
 Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí.
 Các PP chung của nhận thức khoa học và những PP đặc thù của vật lý, trước hết là
PPTN, PP mô hình (PPMH) và PP tương tự (PPTT).
 Rèn luyện và phát triển các kĩ năng:

6


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

 Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lý…;Điều tra, sưu tầm,…thu thập các
thông tin cần thiết cho việc học tập VL.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành thí nghiệm VL
đơn giản.
 Phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối quan
hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quá trình VL, đề xuất phương án thí nghiệm kiểm
tra dự đoán.
- Vận dụng: mô tả, giải thích hiện tượng, quá trình VL, giải các BTVL, giải quyết các
VĐ đơn giản của đời sống, sản xuất.

- Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng,…trình bày rõ ràng, chính xác những kết quả thu
được.
 Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm để kích thích hứng thú:
 Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái độ
đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động trên cơ
sở những kiến thức vật lí vững chắc.
 Hứng thú HT môn VL, yêu thích, trân trọng những đóng góp của VL học…
 Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, tinh thần HT tốt.
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống, cải thiện điều kiện sống, bảo
vệ môi trường .
 Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ
nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện.
1.4. Những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Vật lí ở lớp 11 theo chƣơng
trình trung học phổ thông mới.
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cƣờng việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
Một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền GD nước ta là GV luôn chú ý giảng giải tỉ
mỉ, kĩ lưỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói đã viết đầy đủ trong SGK,
Thậm chí GV còn nhắc lại và viết lại y nguyên trên bảng. Có nhiều điều HS đọc hay làm
theo SGK cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện sự thiếu
tin tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không
có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân. GV thường nói SGK viết dài nhưng
viết dài để HS tự đọc cũng có thể hiểu được. Đôi khi GV không để HS tự đọc ở nhà hay ở
lớp mà trình bày tất cả. PPDH truyền thống ấy trong một thời gian dài đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải,
minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng cường
việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy ban đầu HS chưa
quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, nhưng khi quen với cách học mới,
HS sẽ tự tin và hào hứng. Muốn vậy:

 GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học, chỉ giảng những chỗ HS không
hiểu được.
 GV cần chia một VĐHT phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức nếu HS cố
gắng một chút sẽ hoàn thành được.
 Hạn chế GV đọc, HS chép, GV viết y nguyên những điều đã có trong SGK lên bảng.
Nên cho HS trao đổi thảo luận nhóm sau đó GV đặt câu hỏi kiểm tra. GV chỉ giảng khi
HS tự đọc mà không hiểu được.

7


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

 Trong quá trình giải quyết VĐHT, có rất nhiều việc phải làm như phát hiện vấn đề,
thu thập thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế,..
GV cần cân nhắc việc gì HS làm được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải phát hiện VĐ.
 Trong bài học GV tìm ra một số chỗ để HS tự lực hoạt động với khoảng thời gian 10
đến 20 phút.
Lúc đầu HS chưa quen với cách học mới nên vẫn theo cách cũ, nhờ GV giảng giải,
tóm tắt, đọc chép. Nhưng sau một thời gian tự lực làm việc các em tự tin hơn, đọc nhanh
hơn, hiểu nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian
mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là đợi GV giảng giải rồi cố mà ghi nhớ. Điều
quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công,
càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên
quyết yêu cầu HS tự học ở nhà và ở lớp.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện giải quyết vấn đề.

Kiểu dạy học phát hiện và GQVĐ (dạy học nêu vấn đề) là kiểu DH trong đó dạy cho
HS thói quen tìm tòi GQVĐ theo cách của các nhà khoa học. Trong kiểu DH này GV vừa
tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo, vừa rèn luyện cho HS khả năng sáng
tạo.GV DHGQVĐ sẽ giúp ích rất nhiều cho HS:
 Phát huy được hoạt động nhận thức tự chủ, tích cực.
 Chiếm lĩnh kiến thức sâu sắc, vững chắc, vận dụng được.
 Phát triển trí tuệ, năng lực sáng tạo của HS.
Trong quá trình dạy học có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến
nhất là đưa ra một hiện tượng, sự kiện, câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết
nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có không đủ giải thích hiện tượng
hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến
thức, kỹ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả. PP tìm tòi nghiên cứu giải quyết
vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình chung như sau:
 Phát hiện, xác định, đề xuất vấn đề.
 Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng quát.
 Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế.
 Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu phù
hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán mới.
 Phát biểu kết luận.
Trong quá trình này có hai lĩnh vực luôn luôn kết hợp với nhau: hiện tượng thực tế cụ
thể quan sát được và những kết luận trừu tượng phản ánh thực tế đó. Sự kết hợp đó thực
hiện thông qua các suy luận lôgic: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ
thể hóa…
HS phải thực hiện thu thập thông tin, xử lí thông tin, khái quát hóa kết quả tìm tòi
nghiên cứu. HS thực hiện các phép suy luận để rút ra kết luận khái quát trừu tượng. GV
cần phải tập cho HS phát biểu ý nghĩ thành lời mới biết được HS có hiểu hay không. Cần
kiên trì tạo điều kiện cho HS phát biểu tranh luận.
Rèn luyện cho HS các PP nhận thức Vật lý như PP thực nghiệm, PP mô hình, PP
tương tự,…
1.4.3. Rèn luyện các phƣơng pháp nhận thức khoa học Vật lí.

Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm, ngẫu nhiên.
Về PP thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc củng cố
bảng số liệu kết quả TN. Sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết quả nên dành cho HS làm.
8


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, GV yêu cầu HS đề xuất PATN kiểm tra bằng những thiết bị
cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn.
Về PP GQVĐ: Dựa theo những cách mà các nhà bác học thường dùng để giải quyết
các vấn đề khoa học kỹ thuật, có thể có những kiểu hướng dẫn HS: Hướng dẫn tìm tòi qui
về kiến thức, phương pháp đã biết; hướng dẫn tìm tòi sáng tạo từng phần; hướng dẫn tìm
tòi sáng tạo khái quát.
Về PP tương tự (PPTT): PPTT là PP nghiên cứu khoa học, trong đó sử dụng sự tương
tự và phép suy luận TT để rút ra tri thức mới về đối tượng khảo sát. PPTT gồm các giai
đoạn cơ bản sau:[5]
 Tập hợp các dấu hiệu của đối tượng cần nghiên cứu và những dấu hiệu của đối tượng
đã biết định đem đối chiếu.
 Tiến hành phân tích tìm những dấu hiệu giống nhau và khác nhau giữa chúng.
 Chuyển dấu hiệu khác biệt của đối tượng đã biết cho đối tượng nghiên cứu bằng suy
luận tương tự.
 Kiểm tra tính đúng đắn của các kết luận thu được bằng thực nghiệm ở chính đối tượng
nghiên cứu.
1.4.4. Tận dụng những phƣơng tiện thí nghiệm mới, trang thiết bị mới, phát huy

tính sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
Các phương tiện, thiết bị dạy học góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào
hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực
hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm. Sử dụng phương tiện, thiết bị DH
không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là phương tiện của việc học trên cơ sở tự
giác, tự khám phá kiến thức, giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí nghiệm; không
chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một cách chứng minh bằng quy nạp.
Trong giáo dục và đào tạo, CNTT cũng đã góp phần hiện đại hóa PTDH, TBDH góp
phần đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, cần phát huy vai trò của người thầy trong
quá trình sử dụng CNTT cũng như PTDH, TBDH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của
người thầy mà trái lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình dạy
học có sử dụng phương tiện, trang thiết bị mới. GV cần tận dụng, phối hợp, chế tạo sử
dụng các đồ dùng, thiết bị DH mới vào quá trình dạy và học, bên cạnh, sữa chữa, nâng
cao hiệu quả sử dụng MVT trong DHVL.
Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học:
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được:
quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi (phản
ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…).
Cơ sở vật chất, PTDH, thiết bị DH của nhà trường phải hỗ trợ đắc lực cho việc tổ
chức dạy học linh hoạt, dễ dàng thay đổi, phù hợp với dạy học cá thể hay hợp tác.
1.4.5. Tăng cƣờng PP dạy học nhóm/ hợp tác.
Hình thức DH theo nhóm tạo điều kiện phân hóa nội tại, rèn luyện HS kĩ năng làm
việc tập thể. HS thực hiện được nhiệm vụ được giao qua việc trao đổi, thảo luận thông
qua đó bảo vệ ý kiến của mình, đồng thời tham khảo ý kiến kiến của nghười khác để
chỉnh sửa, đào sâu và hoàn thiện suy nghĩ.
Các giai đoạn tổ chức HS làm việc theo nhóm:
 Làm việc chung toàn lớp:
+ GV chia lớp thành các nhóm nhỏ
+ GV phát phiếu học tập, giao nhiệm vụ các nhóm, hướng dẫn cách làm việc, qui định
thời gian, chọn nhóm trưởng…

 Làm việc theo nhóm:
9


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

+ GV luôn theo dõi, giúp đỡ HS.
+ Các nhóm thảo luận nhiệm vụ được giao: lần một 2 nhóm đôi, lần hai đổi 2 nhóm đôi
mới, lần ba cả nhóm.
 Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: khi đa số các nhóm đã thực hiên xong nhiệm vụ,
các nhóm báo cáo kết quả và GV chỉ đạo việc thảo luận, tổng kết, kết luận chung.
Khi DH theo nhóm, GV cũng cần lưu ý tập cho HS khả năng tổ chức, điều khiển hoạt
động nhóm. HS cần được rèn luyện các khả năng học nhóm và được hướng dẫn chuẩn bị
bài ở nhà. GV phải chủ động, chặt chẽ về thời gian.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án).
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học.
Theo quan điểm mới về việc DH, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng dẫn
các hoạt động học tập của HS ở trên lớp, bao gồm nghiên cứu chương trình, SGK, và tài
liệu tham khảo để xác định mục tiêu dạy học, lựa chọn kiến thức cơ bản, dự kiến các cách
thức tạo nhu cầu kiến thức HS, xác định các hình thức tổ chức dạy học và các phương
pháp, PTDH thích hợp. HS vận dụng tri thức đã học ở bài học vào việc tiếp nhận kiến
thức mới hoặc vận dụng vào trong thực tế cuộc sống. Hoạt động học của HS rất đa dạng,
dựa theo cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học ta có thể
chia thành các hoạt động sau:
- Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ.
Hoạt động của HS

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn.

Hoạt động của GV
- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Gợi ý cách trả lời, nhận xét, ĐG

- Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Quan sát, theo dõi GV đặt - Tạo tình huống HT.
vấn đề.
- Trao nhiệm vụ HT.
- Tiếp nhận nhiệm vụ HT.
- Hoạt động 3: Thu thập thông tin .
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Nghe GV giảng. Nghe bạn - Tổ chức hướng dẫn.
phát biểu.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn - Giới thiệu nội dung tóm tắt,
đề trong SGK.
tài liệu cần tìm hiểu.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Giảng sơ lược nếu cần thiết.
- Quan sát hiện tượng tự - Làm thí nghiệm biểu diễn.
nhiên hoặc trong thí nghiệm.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách
- Làm thí nghiệm, lấy số làm thí nghiệm, lấy số liệu.
liệu…

- Chủ động về thời gian.

Nội dung ghi bảng
- Nội dung chính.
- Kiến thức trọng
tâm của bài.
Nội dung ghi bảng
- Nội dung chính.
- Kiến thức trọng
tâm của bài.

- Hoạt động 4: Xử lí thông tin.
Nội dung ghi
bảng
-Thảo luận nhóm hoặc làm -Đánh giá nhận xét, kết luận Nội
dung
việc cá nhân.
của HS.
chính.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

10


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


-Tìm hiểu các thông tin liên
quan.
-Lập bảng, vẽ đồ thị …nhận
xét về tính quy luật của hiện
tượng.
-Trả lời các câu hỏi của GV.
-Tranh luận với bạn bè trong
nhóm hoặc trong lớp...
-Rút ra nhận xét hay kết luận
từ những thông tin thu được.

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

-Đàm thoại gợi mở, chất vấn - Kiến thức trọng
HS.
tâm của bài.
-Hướng dẫn HS cách lập bảng,
vẽ đồ thị và rút ra nhận xét, kết
luận.
-Tổ chức trao đổi trong nhóm,
lớp.
-Tổ chức hợp thức hóa kết
luận.
-Hợp thức về thời gian.

 Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin.
Nội dung ghi
bảng
- Trả lời câu hỏi.
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách - Nội dung

- Giải thích các vấn đề.
trình bày vấn đề.
chính.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, - Gợi ý nhận xét, kết luận bằng - Kiến thức trọng
kết luận.
lời hoặc bằng hình vẽ.
tâm của bài.
- Báo cáo kết quả.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

 Hoạt động 6: Củng cố bài giảng.
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá
nhân hoặc theo nhóm.
- Hướng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

- Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi bài tập về nhà.
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập.
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ).
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…).
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
11


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

C. Tổ chức các hoạt động học tập.
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.

Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm.
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá.
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá.
 Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong quá trình
GD; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi mới
PPDH, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu GD.
Đánh giá kết quả HT là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực
hiện mục tiêu HT của HS về tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở
cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho bản thân HS để HS học tập
ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng của đánh giá là kiểm tra.
Đánh giá chất lượng GD gồm nhiều vấn đề trong đó cơ bản nhất là đánh giá chất
lượng dạy của thầy và đánh giá chất lượng học của trò. Đánh giá thực chất sẽ tạo động
lực nâng cao chất lượng dạy và học.
Chất lượng học biểu hiện ở cả kĩ năng và thái độ của HS đạt được các tri thức bài học
so với yêu cầu là sản phẩm đầu ra sau một quá trình tác động có chủ đích của hoạt động
DH. Muốn như vậy, GV phải đặt ra những kế hoạch, kiểm tra so với mục tiêu đề ra.
Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi xác thực, tin cậy để có
những tác động điều chỉnh kịp thời nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện ở chất
lượng học tập của HS.
 Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tích cực , chủ động, sáng tạo..mọi năng lực của
HS là điều kiện quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả DH.
 Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình, cuối mỗi giai đoạn sẽ trở thành khởi
điểm của một giai đoạn GD cao hơn, chất lượng mới hơn. Đánh giá từng nội dung, từng
bài học, từng hoạt động GD, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu GD.
1.6.2. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá.
GV khi chuẩn bị kiến thức cho HS, tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả thông qua các
bài kiểm tra thường xuyên, định kì, bài thi cần lưu ý khắc phục những hạn chế:
+ Chỉ đo được kiến thức HS nhớ trong SGK, tài liệu chưa chú tâm KQHT khác.

+ Chưa thể hiện được tất cả kiến thức mà HS đã học.
+ Chưa phản hồi cụ thể chính xác với HS lí do học chưa tốt và cách nâng cao KQHT
+ HS không lo lắng về những KQHT khác vì không được KT.
+ GV chấm điểm không thống nhất.
+ Có quá nhiều bài KT và HS ít có cơ hội học tập, phát triển.
+ HS chỉ học những gì sẽ KT, thi.
GV cần khắc phục những khó khăn của hình thức trắc nghiệm vì hình thức này có thể
có lợi với một số HS, khó quan tâm đến môi trường HT của HS, khó thể hiện tính thống
nhất trong HT, khó đánh giá hết năng lực, kĩ năng HT của HS.
1.6.3. Thực hiện đổi mới đánh giá kết quả.
Đổi mới PPDH là điều kiện quan trọng để đổi mới KQĐG, ngược lại, đổi mới KTĐG
tạo động lực đổi mới PPDH. KT, ĐG được hiểu là sự theo dõi, tác động của người KT
12


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

đối với người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để ĐG. KTĐG là công cụ
quan trọng, chủ yếu điều chỉnh hoạt động dạy và học, góp phần cải thiện, nâng cao chất
lượng đào tạo con người theo mục tiêu.Chương trình từng bộ môn cần nêu rõ yêu cầu đổi
mới đánh giá kết quả môn học:[6]
 Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng từng môn học ở từng lớp; yêu cầu cơ bản cần
đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ HS sau mỗi lớp, cấp học, mỗi giai đoạn.
 Căn cứ đặc điểm từng môn, từng cấp học mà phối hợp đánh giá thường xuyên, định
kì, kết hợp giữa đánh giá của GV, nhà trường, gia đình, cộng đồng và tự đánh giá của HS.
 Đánh giá chính xác, khách quan, công bằng, kịp thời và không bỏ sót, phải có tác

dụng GD, động viên HS sửa chữa thiếu sót kịp thời. Cần có nhiều hình thức và độ phân
hóa trong đánh giá phải cao.
 Không chỉ đánh giá kết quả HT của HS mà bao gồm đánh giá quá trình dạy học và
chú ý cả quá trình HT, hành động, tình cảm, năng lực, khả năng vận dụng tri thức vào
thực tiễn của HS.
 Nội dung đánh giá có thể hơi cao hơn so với trình độ HS nhưng không quá khó để
kích thích sự tìm tòi, sáng tạo, hứng thú, khuyến khích óc sáng tạo.
Sử dụng phối hợp các hình thức trắc nghiệm và tự luận.
Tăng cường các phương thức đánh giá: trong giờ, ngoài giờ, chính thức và không chính
thức. Đánh giá qua quan sát trao đổi, tự học, chuẩn bị và tìm thêm tư liệu. Kết hợp linh
hoạt giữa KT, lượng giá, đánh giá, định tính và định lượng.
Tăng cường các phương tiện đánh giá (CNTT, thiết bị kĩ thuật…) giúp đánh giá khách
quan, chính xác và kịp thời hơn.
Thực hiện đánh giá theo các tiêu chí: đánh giá toàn diện, độ tin cậy cao, đảm bảo khả
thi, đảm bảo yêu cầu phân hóa (phân loại) và đảm bảo giá trị hiệu quả cao.
Thiết kế đề KT để đánh giá HS theo hướng theo hướng đổi mới thường được thực
hiện theo qui trình:
 Xác định mục đích, yêu cầu của đề KT.
 Xác định mục tiêu dạy học.
 Thiết lập ma trận hai chiều.
 Thiết kế câu hỏi, BT theo ma trận.
 Thiết kế đáp án, biểu điểm.
1.6.4. Định hƣớng đổi mới kiểm tra đánh giá trong Vật lý THPT.
Đổi mới mục tiêu kiển tra.
Kiểm tra phải thực hiện đồng thời chức năng đánh giá và chức năng điều khiển hoạt
động dạy và học. (Trước đây và hiện nay kiểm tra còn thiên về chức năng đánh giá).
Kiểm tra để đánh giá kết quả học tập phải đạt được các yêu cầu:
 Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục: đánh giá kết quả học tập so với mục tiêu
chương trình đào tạo, GV và HS thu nhận thông tin phản hồi điều chỉnh hoạt động dạy và
học nhằm đưa ra kết quả học tập tiệm cận với mục tiêu, đạt và vượt mục tiêu. Đây là yêu

cầu cơ bản nhất.
 Đảm bảo tính hệ thống và toàn diện, yêu cầu này thể hiện tính hệ thống và toàn diện
của mục tiêu giáo dục.
 Đảm bảo tính khách quan. Bộ công cụ đánh giá (đề kiểm tra) phải có độ tin cậy, độ
giá trị, độ phân biệt đạt yêu cầu. Đây là yêu cầu quan trọng thể hiện sự đổi mới căn bản
nhất. Việc xây dựng bộ công cụ đánh giá (đề kiểm tra) có tính chất quyết định cho việc
đạt được yêu cầu này.
 Đảm bảo tính công khai.
13


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

 Đảm bảo tính khả thi.
Đổi mới nội dung kiểm tra.
Nội dung kiểm tra thể hiện ở đề kiểm tra; đề kiểm tra cần đạt những yêu cầu:
 Đánh giá toàn diện mục tiêu dạy học (kiến thức, kĩ năng, thái độ mà HS đạt được) của
chương trình.
 Coi trọng mục tiêu kĩ năng, thái độ ngang hàng với mục tiêu kiến thức, chú trọng kiến
thức có tính ứng dụng và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, kĩ năng thực hành vật
lý. ( Trước đây và hiện nay đề kiểm tra thường nặng về kiến thức lí thuyết, coi trọng ghi
nhớ, tái hiện; nội dung kiểm tra kĩ năng đặc biệt là kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tế, kĩ năng thực hành TN vật lý còn bị xem nhẹ); Định hướng này có thể thực hiện được
bằng các hình thức đưa nội dung các bài thực hành TN vào đề kiểm tra học kì, thi chất
lượng cuối năm, thi tốt nghiệp, thi tuyển phân luồng với các mức độ khó tùy thuộc loại
hình đánh giá:

+ Giải bài tập hay trả lời câu hỏi mà dữ kiện thu được từ các TN thực hành hay TN biễu
diễn có trong chương trình môn học (kiểm tra viết).
+ Nêu PATN ( kiểm tra viết).
+ Xử lí số liệu TN đã có để rút ra kết luận về hiện tượng (kiểm tra viết).
+ Nêu PATN, bố trí và THTN, thu thập xử lí số liệu, rút ra kết luận (kiểm tra thực
hành).
Đổi mới hình thức kiểm tra.
Trước đây và hiện nay thực tiễn thường coi trọng (tuyệt đối hóa) kiểm tra vấn đáp
(hỏi bài cũ), kiểm tra cuối chương, cuối học kì, thi tốt nghiệp, thi tuyển các loại bằng tự
luận (gần đây có xu hướng tuyệt đối hóa trắc nghiệm); Các hình thức kiểm tra đánh giá
không chính quy bị xem nhẹ: kiểm tra định kì (kiểm tra ngắn 5 phút, 15 phút), kiểm tra
đột xuất, kiểm tra vở bài tập,…; Công cụ đánh giá thì thường tuyệt đối hóa khi thì trắc
nghiệm tự luận (trước 2006) khi thì trắc nghiệm khách quan (sau 2006)-thời điểm Bộ GD
& ĐT chọn trắc nghiệm khách quan cho đánh giá tổng kết là thi tốt nghiệp và tuyển sinh
đại học môn Vật lý.
Đa dạng hóa loại hình và hình thức kiểm tra là phối hợp các loại hình và công cụ kiểm
tra; kết hợp đánh giá định hình và đánh giá tổng kết, tăng cường các hình thức kiểm tra
không chính quy, sử dụng cả 3 công cụ kiểm tra là vấn đáp, viết và thực hành vật lý;
trong kiểm tra viết phối hợp trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận; kết hợp
đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá là
biện pháp để thực hiện yêu cầu về đổi mới quan điểm, mục tiêu, nội dung đánh giá.
1.7. Thiết kế giáo án.
1.7.1. Mục tiêu.
Mục tiêu bài học là những điều mà HS phải hiểu, phải nhớ và nhất là phải làm được
sau khi học xong bài. Như vậy, mục tiêu phải thật cụ thể, có thể kiểm tra được ngay cuối
bài học. Những mục tiêu này thường được diễn đạt bằng những động từ chỉ hành động.
VD: biết bố trí thí nghiệm nghiên cứu đường đi của tia sáng qua bảng thủy tinh để tìm
điều kiện phản xạ toàn phần, trung thực khi đo đạc và xử lí được kết quả đo.
Mục tiêu dạy một kiến thức cụ thể bao gồm:
- Mục tiêu cần đạt được trong giờ học (mục tiêu thao tác): đó là những hành vi, thao tác

hay những hành động của HS trong giờ học, thể hiện qua tính tích cực, tự lực, sáng tạo
của HS trong quá trình xây dựng kiến thức mới.
- Mục tiêu cần đạt được sau giờ học (mục tiêu nhận thức): là những kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo, khả năng vận dụng và liên hệ thực tế

14


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

Tránh dựa vào những mục đích quá xa hay quá rộng để không thể đánh giá được sau
bài học.
1.7.2. Công việc chuẩn bị của GV và HS.
Việc chuẩn bị trực tiếp lên lớp bao gồm việc phân tích nội dung sách giáo khoa, soạn
giáo án và chuẩn bị những điều kiện cho việc lên lớp:
Về phân tích nội dung các bài trong sách giáo khoa, thường phải phân tích về mặt
khái niệm, về mặt logic, về mặt tâm lý, về mặt giáo dục và cuối cùng là về mặt lý luận
dạy học.
- Phân tích về mặt khái niệm bao gồm: Việc xác định cấu trúc những tri thức, nghĩa là
việc xem xét những khái niệm cơ bản nào với những dấu hiệu đặc trưng của chúng và
những khái niệm thứ yếu; mức độ phức tạp của những khái niệm đó; định rõ những tri
thức phải nắm; những tri thức nào có tính cất thông báo.
- Xác định khối tri thức mới và mối liên hệ với tri thức đã học.
- Trên cơ sở mối liên hệ giữa những khái niệm mới và khái niệm đã học mà tổ chức
cho học sinh tự lực hình thành hoặc giúp đỡ họ hình thành khái niệm bằng con đường tái
hiện hay sáng tạo.

- Xác định những khái niệm nào trong số đó cần đào sâu, mở rộng, hoặc những khái
niệm sẽ phải nghiên cứu sâu hơn trong các tiết học sau.
- Phân tích về mặt logic: Là việc xác định trình tự của việc trình bày những khái niệm
đó. Muốn vậy, phải xác định mặt mâu thuẫn của thông tin như sự kiện không tương ứng
với quy luật, khái niệm đã biết.
- Phân tích về mặt tâm lý: Bao gồm việc xác định tính vấn đề của tài liệu học tập, có
thể tạo nên tình huống có vấn đề và chúng có thể tác động đến mặt cảm xúc của học sinh.
- Phân tích về mặt giáo dục bao gồm:
+ Xác định những khái niệm, quan điểm nào có tác dụng hình thành thế giới quan
khoa học, quan điểm chính trị, tư tưởng, quan điểm đạo đức, quan điểm thẩm mỹ cho học
sinh.
+ Xác định những tài liệu học tập nào có liên quan đến thực tiễn xung quanh học sinh,
với điều kiện thực tế xây dựng kinh tế, xã hội đất nước.
- Phân tích về mặt lý luận dạy học: Trên cơ sở kết quả những phân tích trên mà xác
định mục đích, yêu cầu, trọng tâm của tiết học, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức dạy học, tổ chức phối hợp hoạt động của giáo viên và học sinh.
- Chính xác hoá khối lượng tài liệu bắt buộc phải nắm, bổ sung tài liệu cần thiết, xác
định trình tự những vấn đề cần trình bày.
- Xác định hệ thống các bài luyện tập vận dụng tri thức tại lớp và ở nhà; cách hướng
dẫn học sinh giải quyết.
- Chính xác hoá những biện pháp liên hệ nội dung tài liệu học tập với cuộc sống, với
thực tiễn xây dựng đất nước, với tri thức của các bộ môn khác, những cơ sở hình thành
thế giới quan khoa học.
- Chính xác hoá những nội dung, biện pháp kiểm tra tri thức của học sinh và cách chỉ
đạo cá biệt.
Về việc soạn giáo án: Giáo viên cần dựa trên kế hoạch dạy học theo chương mục, nội
dung sách giáo khoa, trình độ tri thức của học sinh và những điều kiện tiến hành bài dạy
cụ thể mà xây dựng kế hoạch tiến hành từng kế hoạch cụ thể.
- Khi soạn giáo án cần xác định trạng thái tri thức ban đầu cần phải có để lĩnh hội tri
thức của tiết học và từ đó mà xác định trình độ tri thức của học sinh lớp mình và đề ra các

biện pháp khắc phục tình trạng hổng kiến thức của học sinh (nếu có).

15


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

- Cần phải cố gắng nhìn trước tiến trình suy nghĩ, trạng thái tâm lý của học sinh sẽ
diễn ra để dự định những phương án thích hợp và xử lý kịp thời nhằm điều khiển hoạt
động nhận thức và những trạng thái xúc cảm của họ.
- Cần suy nghĩ biện pháp để phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học
sinh trong tiết học nhằm hình thành cho họ năng lực, phẩm chất tự lực để họ có thể học
tập liên tục, học tập suốt đời.
- Cần suy nghĩ những biện pháp chỉ đạo cá biệt.
- Cần suy nghĩ cẩn thận những phương tiện dạy học cần thiết và cách sử dụng chúng.
Đối với HS cần chuẩn bị bài ở nhà thật tốt qua việc đọc trước bài mới, trả lời thử các
câu hỏi hoặc làm một số bài tập mới thông qua phiếu học tập, có thể tìm hiểu thực tế. Bên
cạnh để nắm bắt bài mới cần nắm vững kiến thức cũ.
1.7.3. Thiết kế tiến trình xây dƣng kiến thức.
Trong DH, việc thiết lập được sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề
xây dựng kiến thức mới cần dạy tạo cơ sở khoa học cần thiết cho sự suy nghĩ xác định
mục tiêu DH và tìm cách tổ chức tình huống có vấn đề và định hướng hoạt động tìm tòi
giải quyết vấn đề của HS trong quá trình học tập chiếm lĩnh kiến thức mới.
Thiết kế tiến trình DH một bài học được xem như là bước soạn giáo án của một người
giáo viên. Đây là một việc làm đòi hỏi tính nghiêm túc cao đồng thời bộc lộ khả năng
sáng tạo riêng của mỗi GV.

Thiết kế tiến trình DH một bài học phải đáp ứng yêu cầu: thực hiện tốt chức năng của
người GV trong việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hành động của HS đồng thời hợp lí
hóa kiến thức mới nhằm phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo và khả năng vận dụng
kiến thức mới vào thực tế cuộc sống và khoa học kĩ thuật của HS trong học tập.
Tiến trình DH một bài học bao gồm các bước sau:
 Lập sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức cụ thể:
Cơ sở để lập sơ đồ này là nội dung cụ thể của từng kiến thức và những yêu cầu về kĩ
năng khi tìm hiểu về kiến thức đó.
Lập sơ đồ xây dựng kiến thức cụ thể nhằm trả lời các câu hỏi sau: Kiến thức cần xây
dựng là gì? Lựa chọn giải pháp nào cho bài toán? Kết luận nào được rút ra từ những câu
hỏi tương ứng ở trên? Kiến thức được xây dựng có những vận dụng cụ thể nào?
 Xác định mục tiêu DH một kiến thức cụ thể:
Xuất phát từ tiến trình xây dựng một kiến thức cụ thể mà chúng ta xây dựng mục tiêu
Dh cho kiến thức đó. Ngoài ra việc xây dụng mục tiêu DH kiến thức cụ thể còn phải dựa
trên chương trình, trình tự logic của kiến thức đó với các kiến thức có liên quan.
 Xác định các công việc chuẩn bị nhằm hỗ trợ việc DH một kiến thức cụ thể.
Công việc cần chuẩn bị bao gồm: tổ chức lớp, chọn địa điểm học, phát phiếu chuẩn bị
bài ở nhà cho HS, chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ (có thể là các thí nghiệm thực, ảo, máy
vi tính,…).
 Xây dựng các tình huống cho việc dạy một kiến thức cụ thể.
Xây dựng các tình huống vật lý phù hợp nhằm đưa HS vào những hoạt động học tập
xác định theo mục tiêu đã đề ra. Những tình huống vật lý thường sử dụng là:
- Tình huống có vấn đề như tình huống bế tắc, tình huống lựa chọn, tình huống bất ngờ,
tình huống đối lập,…Những tình huống này kích thích hoạt động học tập tích cực của HS
ở chỗ đề xuất và giải quyết vấn đề đã đề xuất.
- Tình huống vấn đề cơ bản: là tình huống mà ở đó xuất hiện câu hỏi có tác dụng định
hướng tư duy tìm tòi của HS, nhằm trúng vào mục tiêu nội dung của kiến thức cần tìm
kiếm.
16



Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

- Tình huống và vấn đề kiểm chứng: là loại tình huống nhằm hợp thức hóa kiến thức
xây dựng.
- Xây dựng bài tập vận dụng, có thể xem đây là những tình huống nhằm kiểm chứng
một nội dung kiến thức nào đó.
 Thiết kế việc tổ chức hoạt động DH một kiến thức cụ thể.
Thiết kế việc tổ chức hoạt động DH một kiến thức cụ thể là viết kịch bản chi tiết cho
việc DH kiến thức đó. Kịch bản này ngoài việc phải thể hiện rõ ý định của GV trong việc
tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động của HS trong quá trình DH, còn phải thể hiện
được tính linh hoạt của từng kịch bản với điều kiện môi trường và đối tượng HS cụ thể,
cũng như phải dự đoán nhiều tình huống khác có thể xảy ra.
1.7.4.Hoạt động dạy học.
Quá trình dạy học (QTDH) là một hệ thống bao gồm nhiều nhân tố với vị trí và chức
năng khác nhau. Trong đó giáo viên với hoạt động dạy và học sinh với hoạt động học là
hai nhân tố trung tâm. Trong quá trình vận động phát triển mỗi nhân tố đều phát huy tác
dụng của mình. Các nhân tố khác như mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và
phương tiện dạy học có hoàn thiện đến mức độ nào đi nữa nếu không thông qua thầy và
trò với hoạt động dạy và học của họ thì cũng không phát huy tác dụng thực tế. Hoặc
ngược lại, nếu thầy, trò và hoạt động dạy học của họ không quán triệt được mục đích và
nhiệm vụ dạy học, không nắm được nội dung dạy học, không sử dụng các phương pháp,
phương tiện dạy học ở mức độ cần thiết thì hiệu quả tác dụng của các nhân tố này sẽ hạn
chế rất nhiều, thậm chí có thể mất tác dụng. Vì vậy người ta quan niệm QTDH là quá
trình có tính hai mặt: mặt hoạt động dạy và mặt hoạt động học, hai mặt hoạt động này
hợp thành một thể thống nhất, tồn tại trong mối quan hệ qua lại đối với nhau. Nếu không

có mối quan hệ này thì không có sự tác động qua lại giữa thầy và trò, dạy với học, do đó
cũng không có lý do tồn tại bản thân quá trình dạy học.
Thầy: người tổ chức hướng dẫn QTDH (xác định mục đích, lựa chọn nội dung, kích
thích hứng thú), động cơ của người học, tổ chức việc học, sử dụng PP, phương tiện một
cách thích hợp.
Trò: xác định mục tiêu, chủ động tích cực lĩnh hội bài giảng, lựa chọn cách học thích
hợp để tìm kiếm kiến thức, cấu trúc lại vốn kiến thức của mình, vận dụng, kiểm tra đánh
giá điều chỉnh việc học.
Tuy nhiên, hai mặt hoạt động trên đây chưa đồng bộ đang là nguyên nhân làm suy
giảm hiệu quả QTDH. Việc dạy học chỉ quan tâm chủ yếu đến cách dạy học của thầy,
còn cách học của trò ít được chú ý, thậm chí bị bỏ qua, không phải bao giờ hễ cứ có dạy
là có học.
Trong QTDH không phải chỉ có tác động một chiều từ thầy đến trò mà còn có sự tác
động trở lại từ trò đến thầy, thường có những biểu hiện sau:
- Tạo điều kiện để thầy hoàn thiện hoạt động dạy.
- Mang lại cho thầy kinh nghiệm thực tiễn trong dạy học.
Chính sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học là một trong những quy luật của
QTDH. Nó phản ánh mối quan hệ gắn kết (trong QTDH), mối quan hệ giữa thầy với tư
cách người tự tổ chức tự điều khiển, lãnh đạo và trò với tư cách người tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức, ta có thể biểu diễn mối quan hệ thầy - trò trong QTDH theo
sơ đồ sau: [7].

17


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc


Hình 1. Mối quan hệ thầy - trò trong quá trình DH.
Hiện nay, với sự ra đời và ngày càng phát triển các kiểu dạy học nêu vấn đề, quan hệ
thầy trò trong QTDH đã mang bản chất mới.
Để đạt hiệu quả dạy học tối ưu, người thầy cần cụ thể hóa các yêu cầu, nhiệm vụ học
tập trên cơ sở tính đến trình độ học vấn, trình độ tư duy, đạo đức của học sinh từng lớp;
cần xem xét tới việc khắc phục những lỗ hổng trong tri thức và ôn tập, củng cố tri thức
nhất định. Chú ý đến từng đối tượng học sinh yếu, học sinh khá, và học sinh cá biệt. Về
nội dung thông tin khoa học, giáo viên cần tách ra từng nội dung đó những cái cơ bản,
chủ yếu, lựa chọn logic hợp nhất cho cấu trúc nội dung đề mục sẽ sử dụng; bổ sung sách
giáo khoa bằng những nội dung mới, những sự kiện, có ví dụ, bài tập, nhằm đáp ứng
những yêu cầu, nhiệm vụ nắm tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo kể cả yêu cầu lấp chỗ
hỏng trong tri thức của học sinh.
Trong QTDH thầy không giới thiệu toàn bộ tri thức ngay lập tức, mà thường chỉ giới
thiệu những vấn đề cơ bản để học sinh nắm vững. Sau đó củng cố và bổ sung mở rộng
khối lượng tri thức. QTDH diễn ra “sự tương tác” trên lớp giữa hoạt động dạy của thầy
và hoạt động học của trò. Như vậy việc dạy và học mới mang lại kết quả, bổ ích, đáp ứng
yêu cầu xã hội.

18


Luận văn TN Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Phúc Lộc

Chƣơng 2. TỔ CHỨC CHO HS TỰ LỰC THAM GIA GIẢI
QUYẾT CÁC VĐHT.

2.1. Vấn đề tự lực chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng của HS THPT.
2.1.1. Chuyển từ phƣơng pháp diễn giải của GV sang phƣơng pháp tổ chức cho HS
hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng.
Theo quan niệm cũ về DH thì GV là người truyền thụ kiến thức còn HS là người tiếp
thu kiến thức. PPDH phổ biến hiện nay ở các trường THPT là PP giảng giải-minh họa.Có
thể thay thế tình trạng GV giảng nguyên văn SGK hay đọc chép bằng cách cho HS đọc và
nghiền ngẫm SGK rồi sau đó GV đặt những câu hỏi để kiểm tra sự lĩnh hội của các em.
Làm như vậy, không những có điều kiện rèn luyện cho HS các kĩ năng đọc sách và diễn
đạt ý kiến mà còn có thể thu nhận được thông tin phản hồi về học lực của HS.
Theo quan niệm mới về DH, vai trò chính của GV là tổ chức và hướng dẫn các hoạt
động học tập của HS, sao cho HS có thể tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng mới.
Trong tiết DH đổi mới, cần quan tâm xem HS hoạt động như thế nào? Các em đã thu
hoạch được những giá trị gì? Diễn viên chính trong lớp học phải là HS, GV đóng vai trò
của người đạo diễn. Việc đổi mới PPDH của thầy phải đi đôi việc đổi mới PP học của
trò. Nhà trường phải bắt đầu huấn luyện cho HS tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong
học tập để sau này các em có năng lực bươn chải trong cuộc sống. Do đó, trọng tâm của
việc đánh giá một tiết dạy phải đặt vào những hoạt động của HS trong tiết đó. Hoạt động
học của HS có thể chia thành 3 nhóm (dựa theo tiến trình khoa học):
 Nhóm các hoạt động thu thập thông tin: HS sẽ thu thập những thông tin cần thiết khi
quan sát hiện tượng thiên nhiên, tranh ảnh, mô hình thí nghiệm của GV. Bản thân HS sẽ
thực hành, làm thí nghiệm. HS lắng nghe thông báo của GV, báo cáo của bạn bè, các
phương tiện truyền thông…
 Nhóm các hoạt động xử lí thông tin: HS cần tư duy, sáng tạo cao và được hướng dẫn
lập và thực hiện kế hoạch xử lí thông tin rồi rút ra kết luận cần thiết. Hoạt động xử lí
thông tin có thể là:
+ Suy luận logic để rút ra kết luận từ những dữ liệu đã có.
+ Lập biểu bảng, vẽ đồ thị…từ đó rút ra qui luật của hiện tượng.
+ Đề ra một dự đoán và thiết lập PATN kiểm tra dự đoán đó
 Nhóm các hoạt động truyền đạt thông tin: hoạt động truyền đạt thông tin không những
góp phần củng cố kiến thức, phát triển năng lực ngôn ngữ của HS mà còn giúp các em

rèn luyện phẩm chất cần thiết để hòa nhập cuộc sống cộng đồng. Hoạt động này có thể
thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Thông báo bằng lời những kết quả xử lí thông tin, KQ thí nghiêm, dữ liệu điều tra của
cá nhân hay nhóm.
+ Tham gia thảo luận, tranh luận về một nội dung học.
+ Viết một báo cáo nhỏ.
+ Trình bày một biểu đồ, đồ thị, tranh vẽ.
Việc tổ chức các hoạt động học tập của HS trong tiết học phải được tiến hành linh
hoạt để tránh đơn điệu, nhàm chán. Khó khăn lớn nhất đối với việc đổi mới PPDH theo
hướng này là khối lượng kiến thức và thời gian học. Để giải quyết khó khăn này đòi hỏi
GV phải cân nhắc kĩ lưỡng giữa tổ chức cho HS hoạt động trên lớp, việc thuyết giảng và
tổ chức cho HS tự học ở nhà. Nhìn chung trong một tiết học chỉ nên tổ chức không quá
một quá trình giải quyết VĐHT theo tiến trình khoa học.

19


×