Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh khi áp dụng các ppnt khoa học giảng dạy chương điện tích điện trường, vật lý 11 nc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SP VẬT LÝ

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH
KHI ÁP DỤNG CÁC PPNT KHOA HỌC GIẢNG DẠY CHƯƠNG
ĐIỆN TÍCH - ĐIỆN TRƯỜNG, VẬT LÝ 11 NC
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

Liêu Thị Trúc Ly
MSSV: 1110244
Lớp: SP Vật Lý – Tin Học
Khóa: 37

Cần Thơ, năm 2015


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

Lời cảm ơn


Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận
văn của mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong
những năm tháng trên giảng đường Đại Học; sự hướng dẫn tận
tình của q thầy cơ trong những năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên.em xin chân thành cảm ơn tất cả
các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ
Mơn Vật lí đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS-GVC Trần
Quốc Tuấn đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng không tránh khỏi hạn
chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý
báu của quý thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Liêu Thị Trúc Ly


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được cơng bố trong

bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn

Cần Thơ, ngày

tháng
Tác giả

năm 2015

Liêu Thị Trúc Ly


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...........................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ..................................................................................................2
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ..................................................................................................2
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................................2
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................3
7. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ..............................................................................3

8. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN..................................................................3
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ Ở THPT.......................................................................4
1.1 Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT. ..................................................................4
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta. .............................................................................4
1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi phương pháp dạy học..........................................................6
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo chương trình trung học phổ thơng mới...9
1.2.1. Mục tiêu đổi mới ...............................................................................................................9
1.2.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 11 theo chương trình trung
học phổ thơng mới .................................................................................................................... 10
1.3. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án) .......................................................................13
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án.............................................................................. 13
1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án............................................................................. 13
1.3.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học...................................................... 14
1.3.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập...................................................... 16
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá ..................................................................................................17
1.4.1. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận. ...................................... 18
1.4.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề ........................................................................... 18
1.4.3. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra.......................................................................... 18
1.4.4. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh ..... 20
Chương 2. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HS TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ..21
2.1. Năng lực tư duy..................................................................................................................21
i


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly


2.1.1. Khái niệm tư duy............................................................................................................. 21
2.1.2. Các loại tư duy . .............................................................................................................. 21
2.1.3. Tầm quan trọng của việc phát triển tư duy cho HS trong dạy học Vật lý .......................... 23
2.2. Một số biện pháp phát triển tư duy của học sinh. ................................................................24
2.4.1. Tạo nhu cầu hứng thú, kích thích tính tị mị, ham hiểu biết của học sinh. ........................ 24
2.4.2. Xây dựng một logic nội dung phù hợp với đối tượng HS. ................................................ 25
2.4.3. Rèn luyện cho HS kỹ năng thực hiện các thao tác tư duy, những hành động nhận thức phổ
biến trong HT............................................................................................................................ 26
2.4.4. Tập dượt để HS giải quyết vấn đề nhận thức theo phương pháp nhận thức của VL. ......... 27
2.4.5. Rèn luyện ngôn ngữ vật lý cho HS. ................................................................................. 27
Chương 3. MỘT SỐ PPNT KHOA HỌC TRONG DHVL ...................................................28
3.1. PP thực nghiệm. .................................................................................................................28
3.1.1. PP thực nghiệm trong quá trình sáng tạo KH Vật lý......................................................... 28
3.1.2. PP thực nghiệm trong dạy học vật lý. .............................................................................. 30
3.1.3. Phối hợp PP thực nghiệm và các PPNT khác trong dạy học vật lý. .................................. 32
3.2. PP phát hiện, giải quyết vấn đề trong dạy học vật lý ở THPT..............................................33
3.2.1. Khái niệm........................................................................................................................ 33
3.2.2. Tiến trình giải quyết vấn đề trong KH.............................................................................. 34
3.2.3. Tổ chức tình huống HT giải quyết vấn đề. ....................................................................... 34
3.2.4. Các kiểu hướng dẫn HS giải quyết vấn đề........................................................................ 36
3.2.5. Các pha của PP giải quyết vấn đề. ................................................................................... 38
3.3. PP tương tự trong dạy học vật lý.........................................................................................38
3.3.1. PP tương tự. .................................................................................................................... 38
3.3.2. PP tương tự trong nghiên cứu vật lý................................................................................. 39
3.3.3. PP tương tự trong dạy học vật lý...................................................................................... 40
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC CHƯƠNG ĐIỆN TÍCH - ĐIỆN TRƯỜNG,
VẬT LÝ 11 NÂNG CAO ........................................................................................................42
4.1. Đại cương về chương 1. Điện tích - Điện trường. ...............................................................42
4.1.1. Vị trí của chương............................................................................................................. 42
4.1.2. Mục tiêu của chương ....................................................................................................... 42

4.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương ..................................................................................44
4.3. Thiết kế giáo án và một số bài học trong chương ................................................................45
ii


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

4.3.1. Bài 1. Điện tích. Định luật Cu - lông................................................................................ 45
4.3.2. Bài 2. Thuyết electron. Định luật bảo tồn điện tích......................................................... 49
4.3.3. Bài 3. Điện trường........................................................................................................... 54
4.3.4. Bài 4. Công của lực điện. Hiệu điện thế (Phụ lục 1)......................................................... 59
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...............................................................................60
5.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................................60
5.2. Nội dung thực nghiệm. .......................................................................................................60
5.3. Đối tượng thực nghiệm.......................................................................................................60
5.4. Kế hoạch giảng dạy..........................................................................................................60
5.5. Tiến trình thực hiện thực nghiệm các bài học. ..................................................................60
5.6. Kết quả thực nghiệm. .........................................................................................................60
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết............................................................................................................. 60
5.6.2. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................................... 61
NHẬN XÉT, KẾT LUẬN ....................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................63

PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................64
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................................69


iii


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thời đại khoa học – kỹ thuật – công nghệ và kinh tế thị trường đang phát triển mạnh
mẽ khơng những ở ngồi nước mà trong nước cũng đang có sự chuyển biến một cách
nhanh chóng nên xã hội rất cần những người có tính năng động tích cực và tư duy trong
cơng việc. Muốn được như thế thì địi hỏi con người phải có tri thức, kỹ năng và sự tư
duy sáng tạo, ấy là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Vì thế cần có sự phát triển
nền giáo dục đất nước theo xu hướng bồi dưỡng và phát huy năng lực tư duy cho HS.
Phát triển năng lực tư duy cho HS là một trong những những nhiệm vụ cơ bản khi dạy
học vật lí ở trung học phổ thơng. Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đã lấy việc bồi dưỡng
năng lực tư duy, sáng tạo cho HS làm mục tiêu quan trọng hàng đầu.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo khơng ngừng đổi mới chương
trình, SGK về nội dung, PP nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Song thực tế PPDH
trong các bậc đào tạo hiện nay chủ yếu mang tính chất thơng báo – tái hiện. Đa số GV
vẫn còn sử dụng phương pháp diễn giảng truyền thống theo lối truyền thụ một chiều, HS
thụ động ghi chép và thụ động trong việc tiếp thu tri thức. Kiểu dạy học truyền thống đã
làm cho khả năng tự học, tự chủ, tìm tịi, khả năng tư duy khoa học độc lập của HS bị hạn
chế.
Nghị quyết trung ương II, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ và cụ thể:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều
và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các PP tiên

tiến, PP hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo” [1].
Một trong những phương hướng cải cách chương trình Vật lí phổ thơng là chương
trình phải bao gồm những kiến thức về các PP Vật lí cơ bản . Ngồi việc cung cấp kiến
thức, việc xây dựng và phát triển các năng lực tư duy cho HS là một yêu cầu có tính
ngun tắc. Muốn vậy, làm cho HS khơng những nắm vững kiến thức mà còn hiểu rõ
được con đường dẫn đến kiến thức, hiểu rõ các phương pháp nhận thức khoa học.
Nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện đổi mới và phát huy tính tích cực trong việc dạy học
bộ mơn vật lí cho HS THPT, việc phân tích các PPDH, chỉ ra cách lựa chọn các PPDH
một cách phù hợp trong mỗi đơn vị bài học nhằm phát huy, nâng cao khả năng nhận thức
của HS trở thành một yêu cầu cấp bách đối với GV dạy môn vật lí THPT.
Là một GV dạy mơn vật lí tương lai đã được trang bị những kiến thức và PPDH mà
thầy cơ đã truyền đạt ngay khi cịn trên giảng đường Đại Học, em cần phải biết cách áp
dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất, nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta.
1


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

Từ những yêu cầu trên, cùng với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng DH vật lí
ở trường phổ thơng, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Bồi dưỡng năng lực tư duy
cho HS khi áp dụng các PPNTKH trong giảng dạy chương Điện tích - Điện trường,
Vật lý 11 nâng cao”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng năng lực tư duy cho HS khi áp dụng các PPNT khoa

học giảng dạy chương Điện tích . Điện trường, vật lý 11 NC.

3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại, có thể bồi dưỡng năng lực tư duy cho HS khi áp
dụng các PPNT khoa học trong giảng dạy vật lý THPT.

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH Vật lý.
 Nghiên cứu lí luận về bồi dưỡng năng lực tư duy cho HS trong dạy học vật lý.
 Nghiên cứu các PPNT khoa học và áp dụng trong DHVL.
 Xây dựng quy trình áp dụng các PPNT khoa học trong giảng dạy vật lý nhằm bồi
dưỡng năng lực tư duy của HS.
 Nghiên cứu chương 1. Điện tích - Điện trường, VL11NC. Vận dụng một số phương
pháp nhận thức khoa học, soạn giảng thử nghiệm một số bài nhằm bồi dưỡng và phát
triển năng lực tư duy cho HS:
+ Bài 1: Điện tích. Định luật Cu – lơng.
+ Bài 2: Thuyết electron. Định luật bảo tồn điện tích.
+ Bài 3: Điện trường.
+ Bài 4: Công của lực điện. Hiệu điện thế.
 Thực nghiệm sư phạm.
 Sử dụng công nghệ thông tin để làm đề tài.
 Chế tạo và sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản, làm một số bản vẽ sẳn.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu lý luận: Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông, tài liệu bồi
dưỡng giáo viên các lớp 10 NC, 11 NC, 12 NC, các tài liệu về vấn đề bồi dưỡng năng
lực tư duy của học sinh.
 Quan sát sư phạm.

2



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

 Tổng kết kinh nghiệm.
 Thực nghiệm sư phạm.

6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các hoạt động dạy, học của giáo viên và HS nhằm bồi dưỡng năng lực tư duy cho HS
khi áp dụng các PPNT khoa học trong giảng chương Điện tích - Điện trường, VL11NC.

7. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy hướng dẩn, nhận đề tài nghiên
cứu
 Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
 Giai đoạn 3: Hoàn thành cơ sở lý luận của đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng chương Điện tích - Điện trường,
vật lý 11 NC, soạn giáo án.
 Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
8. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Phương pháp dạy học

PPDH

Ví dụ


VD

Trung học phổ thong

THPT

Khoa học

KH

Phương pháp nhận thức

PPNT

Giáo viên

GV

Nâng cao

NC

Học sinh

HS

Vật lý

VL


Giáo dục

GD

Năng lực tư duy

NLTD

Nghị quyết trug ương

NQTW

Kết quả

KQ

Thí nghiệm

TN

3


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly


Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ Ở THPT
1.1 Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT.
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta.
a) Mục tiêu dạy học trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam
khóa VIII đã chỉ rõ: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đạo đức trí dục,
thể dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách,
khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” [1].
Để thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mô của Nhà
nước, của toàn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của mỗi trường học, lớp học, HS.
Những vấn đề ở tầm vi mô như mục tiêu giáo dục, thiết kế CT, cung cấp các PTDH,
chính sách đối với người dạy, người học…; ở tầm vi mô là PPDH, hoạt động của GV
và HS trong quá trình DH…Những vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô tác động qua lại,
ảnh hưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, chất lượng GD thể hiện ở sản phẩm cuối cùng là
phẩm chất, nhân cách của HS. Điều quan trọng trước hết và cũng là cuối cùng của
người GV, nhân vật chủ chốt trong công tác GD và DH là làm thế nào cho HS của
mình trong thời gian qui định của CT đào tạo đạt được những yêu cầu mà xã hội mới
đặt ra cho nhà trường.
Hơn nữa đất nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang
chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của Nhà
nước. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã hội “dựa vào tri thức”, vào tư
duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Trước tình hình đó địi hỏi nền giáo
dục của nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, tồn diện, để có thể tạo cho đất nước
những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung khơng chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng lồi người đã tích lũy được
trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra những tri
thức mới, PP mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh của mỗi đất nước,
mỗi dân tộc. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay người lao động cũng phải
biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với sự phát triển của khoa

học, kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định hướng và tự học để thích
ứng với địi hỏi mới của xã hội. GD không phải chỉ chú ý đến yêu cầu xã hội đối với
người lao động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực, sở trường của
cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển nhanh chóng, tồn
diện và hài hòa của xã hội.

4


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

b) Mục tiêu của chương trình Vật lí
Vật lí học ở trường phổ thơng chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
 Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống, gồm:
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc vật lí.
- Các định luật, định lý, các nguyên lý vật lí cơ bản.
- Nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất.
- Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí.
- Các PP chung của nhận thức khoa học và những PPNT khoa học cơ bản của vật lí,
trước hết là PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề và PP tương tự.
 Phát triển tư duy khoa học ở HS, rèn luyện và phát triển các kỹ năng :
- Quan sát các hiện tượng và các quy tắc vật lí; điều tra, sưu tầm,.. thu thập các thông
tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kỹ năng lắp ráp và tiến hành các thí

nghiệm vật lí đơn giản.
- Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối quan
hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc vật lí, đề xuất phương án thí nghiệm
để kiểm tra dự đốn …
- Vận dụng kiến thức: mơ tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc vật lí, giải các bài tập
vật lí… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
- Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng, trình bày rõ ràng, chính xác những kết quả thu
được.


Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm sau:
- Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái độ
đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động trên
cơ sở những kiến thức vật lí vững chắc.
- Hứng thú HT mơn VL, u thích, trân trọng những đóng góp của VL học…
- Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, tinh thần HT tốt.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống, cải thiện điều kiện sống, bảo
vệ môi trường .
 Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn ln gắn liền với nhau, hỗ trợ

nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hịa, tồn diện. Ví dụ: Kiến thức
5


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly


mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát triển.
Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động,
máy móc mà phải tích cực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận dụng kiến
thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thơng minh, sáng tạo, khi có một vốn kiến
thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ mới, vừa
củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của chúng để tiếp tục
sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hồn chỉnh thêm vốn kiến thức của mình.
1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi phương pháp dạy học
a. Khắc phục lối truyền thụ một chiều, sử dụng các phương pháp dạy học nhằm
bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống, tuy
nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn PPDH theo một
chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải, KT,
ĐG, còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo mẫu.
Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của GD chỉ là một sự truyền đạt
đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh đã được
thử thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay công khai coi đứa trẻ hoặc như một
người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục, làm cho nó giống với mẫu người lớn nhanh
chừng nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu tội lỗi của tổ tiên….chứa trong mình
một chất lệu chống đối, cho nên cần phải uốn nắn hơn là tạo dựng” [1]. Theo kiểu DH
này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy. Song, nếu chỉ quan tâm tới bản
thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt đến đâu vẫn chưa phải là sự xác định
một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng gì trong hoặc sau khi học, và bằng cách
nào đảm bảo cho HS đạt được các khả năng đó. Chính vì vậy nó hạn chế chất lượng và
hiệu quả DH. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính
cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV . Những
GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lịng hi sinh đặc quyền của
mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động

trong HT. Nhưng khơng ít GV cịn bảo thủ khơng từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên,
khơng thích ứng được với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV khơng cịn đóng vai trò
đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung HT, chủ
động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.

6


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT …Trên lớp, HS
hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn GA, GV đã phải
đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện
bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài”
trong các hoạt động tìm tịi, hào hứng, tranh luận sơi nổi của HS, GV phải có trình độ
chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó, việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các PPNT khoa học,
tăng cường sử dụng các phương tiện DH hiện đại… cũng đóng vai trị quan trọng khơng
kém góp phần bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
b. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại

của ngày hơm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất
nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm,
điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu,
nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thơng tin bởi vì những điều
học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa
đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự
học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thơng tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được
sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay
học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Vì vậy, trong
những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho
HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với một số PPNT khoa học của vật lí: PP thực nghiệm, PP giải
quyết vấn đề, PP tương tự…
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái
độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.
Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác
thầy – trò và trị –
trị trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những
hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được
khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được
chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến
7


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình.
Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải
quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi mơn
học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành cho HS tự
tìm hiểu ở nhà. Có thể không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà
nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ KT sự tự học
của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học
tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tịi nghiên
cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục
tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những HS ở các lớp
trên.
c. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là
phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào q trình tái
tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó
mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tự làm, làm một cách chủ động say mê
hứng thú, chứ khơng phải bị ép buộc. Vai trị của GV khơng cịn là giảng giải, minh họa
nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành
công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được
năng lực. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi một số PPNT khoa học của vật lí như PP thực nghiệm, PP giải
quyết vấn đề, PP tương tự,… vào trong quá trình DH.

d. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào q
trình giảng dạy
Theo quan điểm thơng tin, học là một q trình thu nhận thơng tin có định hướng, có
sự tái tạo và phát triển thơng tin và giúp người học thực hiện q trình trên một cách có
hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng tin,
trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. [2].
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình DH đã sử dụng phương tiện :
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
8


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
- Công nghệ thơng tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất
cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực
quan gián tiếp.
Các bình diện của hoạt động
nhận thức

Các ví dụ về việc các PTDH tạo điều
kiện cho hoạt động nhận thức của HS


Bình diện hành động
đối tượng – thực tiễn.

- Các thí nghiệm của HS với các thiết bị
thí nghiệm.

Bình diện trực quan trực tiếp

- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
- Các thí nghiệm của GVvới các thiết bị
thí nghiệm.
- Phim học tập (quay các cảnh thật).

Bình diện trực quan gián tiếp

- Các thí nghiệm mơ hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mơ phỏng
các hiện tượng, q trình vật lí.
- Các mơ hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.

Bình diện nhận thức khái
niệm- ngơn ngữ.

- SGK, sách bài tập, sách tham khảo.
-Các phần mềm máy vi tính dùng cho
việc ôn tập.

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo chương trình trung học phổ

thông mới
1.2.1. Mục tiêu đổi mới
 Đối với HS:
- Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thơng cơ bản và phù hợp với những quan
điểm hiện đại.
- Rèn luyện và phát triển các kỹ năng: quan sát các hiện tượng, q trình vật lí trong tự
nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…

9


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

- Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học VL, tìm tịi khoa học
thơng qua vận dụng các PPNT khoa học VL trong quá trình HT.
 Đối với GV:
- Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PPDHVL ở trường THPT, các yêu cầu và nội
dung của việc thiết kế bài học.
- Có kỹ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo PP dạy học tích cực.
1.2.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 11 theo
chương trình trung học phổ thơng mới
 Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi
nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK cũng có thể hiểu được

nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại hơn
nữa là khơng cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng khơng có điều kiện để HS đề xuất những ý
kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài,
thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được,
nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng cường việc
tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy ban đầu HS chưa quen
với PP học mới cịn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhưng sau một thời gian tự
lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính
tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi
cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng.
Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề HT phức tạp thành những bộ phận đơn
giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể hồn thành được.
Thơng thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài để
HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần giải
quyết một vấn đề nào đó trong q trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thơng tin, xử
lí thơng tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế. GV cần tính tốn xem với
trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp hướng
dẫn của GV.
 Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Kiểu dạy học nêu và GQVĐ (dạy học nêu vấn đề) là kiểu DH trong đó dạy cho HS
thói quen tìm tịi GQVĐ theo cách của các nhà khoa học, GV vừa tạo cho HS nhu cầu,
hứng thú hoạt động sáng tạo, vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo.
10


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

Trong quá trình dạy học có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến
nhất là đưa ra một hiện tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã
biết cách trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình khơng
đủ giải thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hồn
thiện, phát triển kiến thức, kỹ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
PP tìm tịi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình
chung như sau:
-

Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nêu câu trả lời dự đốn (mơ hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng qt.
- Từ dự đốn suy ra hệ quả lơgic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế khơng. Nếu phù
hợp thì điều dự đốn là đúng. Nếu khơng thì dự đốn là sai, phải xây dựng dự đoán
mới.
- Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các khâu của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập thơng tin,
xử lí thơng tin, khái qt kết quả tìm tịi nghiên cứu. Trong q trình này có hai lĩnh vực
luôn luôn kết hợp với nhau: hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được và những kết luận
trừu tượng phản ánh thực tế đó. Sự kết hợp đó thực hiện thơng qua các suy luận lơgic
như: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
 Rèn luyện cho học sinh các phương pháp nhận thức khoa học Vật lí
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ khơng hành động mị mẫm, ngẫu nhiên.
Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thơng tin hoặc
củng cố bảng số liệu kết quả TN. Cịn sau đó việc xử lí thơng tin rút ra kết quả nên dành
cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất phương án TN

kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn.
Về phương pháp giải quyết vấn đề: Dựa theo những cách mà các nhà bác học thường
dùng để giải quyết các vấn đề khoa học kỹ thuật, có thể có những kiểu hướng dẫn HS
GQVĐ sau: Hướng dẫn tìm tịi qui về kiến thức, phương pháp đã biết; hướng dẫn tìm tịi
sáng tạo từng phần; hướng dẫn tìm tòi sáng tạo khái quát.
Về PP tương tự : PPTT là PPNT khoa học, trong đó sử dụng sự tương tự và phép suy
luận TT để rút ra tri thức mới về đối tượng khảo sát.
 Tận dụng những phương tiện thí nghiệm mới, trang thiết bị mới, phát huy tính
sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học

11


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

- Vai trị, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các
hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH khơng chỉ là phương tiện của việc dạy mà cịn
là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một cách
chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí
nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm
thiết bị DH của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết bị

DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức
thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong q trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn
danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo một số yêu cầu để có
thể phát huy vai trị của thiết bị DH.
- Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học.
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được:
quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, khơng thể biểu diễn được q trình biến đổi (phản
ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…).
Cơ sở vật chất, PTDH, thiết bị DH của nhà trường phải hỗ trợ đắc lực cho việc tổ
chức dạy học linh hoạt, dễ dàng thay đổi, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác.
Tăng cường sử dụng PTDH, TBDH, phải coi đó là phương tiện để nhận thức, không
chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thơng tin cực kì quan trọng giúp HS có hứng thú
tìm tịi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn đến hình
thành khái niệm.
“Tận dụng PTDH, TBDH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát động phong
trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…)” [3].
- Cơng nghệ thơng tin với vai trị phương tiện dạy học, thiết bị dạy học.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT
vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa
PTDH, TBDH góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Sử dụng CNTT như cơng cụ DH cần được đặt trong tồn bộ hệ thống các PPDH nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ mạnh và
chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.
12


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

Bên cạnh đó cần phát huy vai trị của người thầy trong q trình sử dụng CNTT như
PTDH, TBDH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại còn phát huy
hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình dạy học có sử dụng CNTT.
Sử dụng CNTT như một PTDH, TBDH, không phải chỉ để thực hiện dạy học với
trang thiết bị của CNTT mà cịn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả trong
điều kiện khơng có máy.
1.3. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án)
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án.
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt động
của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
- Trong bài học HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức độ đến đâu?
- Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào? HS
cần huy động những kiến thức, kỹ năng nào đã có? Những hoạt động đó của HS diễn
ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
- GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến thức,
kỹ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
- Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án.
 Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
 Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào (khái
niệm, định luật, quy tắc…), bao gồm những kết luận nào?
 Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các PTDH cần sử dụng.
 Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này GV cần
xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào giúp trả
lời được câu hỏi này?
 Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.

 Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
 Soạn nội dung bài tập về nhà.
 Một số hình thức trình bày giáo án
 Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
 Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
13


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

 Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.
 Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề nội dung
chính và thời gian thực hiện.


Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án

 Nhóm 1: Hoạt động nhằm KT, hệ thống, ôn lại bài cũ, và chuyển sang bài mới.
 Nhóm 2: Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống, đặt
và nêu vấn đề.
 Nhóm 3: Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm, quy
nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
 Nhóm 4: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào giải
bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
1.3.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học

Theo quan điểm mới về việc DH, vai trị chính yếu của GV là tổ chức và hướng dẫn
các hoạt động học tập của HS ở trên lớp, bao gồm việc nghiên cứu chương trình, SGK, và
tài liệu tham khảo để xác định mục tiêu dạy học, lựa chọn kiến thức cơ bản, dự kiến các
cách thức tạo nhu cầu kiến thức HS, xác định các hình thức tổ chức dạy học và các
phương pháp, PTDH thích hợp, xác định hình thức củng cố, vận dụng tri thức đã học ở
bài học vào việc tiếp nhận kiến thức mới hoặc vận dụng vào trong thực tế cuộc sống.
Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết
các vấn đề có tính khoa học ta có thể chia thành các hoạt động sau:
 Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nhận xét câu trả lời của bạn.

- Gợi ý cách trả lời, nhận xét, ĐG

 Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống HT.


- Tiếp nhận nhiệm vụ HT.

- Trao nhiệm vụ HT.

14


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

 Hoạt động 3: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong
SGK.

- Yêu cầu HS hoạt động.

- Tìm hiểu bảng số liệu.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu

cần tìm hiểu.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong
thí nghiệm.

- Giảng sơ lược nếu cần thiết.

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.

- Làm thí nghiệm biểu diễn.

- Chủ động về thời gian.
 Hoạt động 4: Xử lí thơng tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá nhân.

- Đánh giá nhận xét, kết luận của
HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Lập bảng, vẽ đồ thị …nhận xét về tính
quy luật của hiện tượng.
-Trả lời các câu hỏi của GV.


- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ
đồ thị và rút ra nhận xét, kết luận.

-Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc
trong lớp...

-Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

-Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.

-Hợp thức về thời gian.

15

-Tổ chức hợp thức hóa kết luận.


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

 Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình
bày vấn đề.

- Giải thích các vấn đề.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời
hoặc bằng hình vẽ.

- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.
- Báo cáo kết quả.

- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

 Hoạt động 6: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
- Vận dụng vào thực tiễn.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm
việc cá nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.


- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

 Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài
sau.

1.3.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ

16



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
+ Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
+ Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
+ Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
+ Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
+ Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
+ Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá
KT, ĐG được hiểu là sự theo dõi, tác động của người KT đối với người học nhằm thu
được những thông tin cần thiết để ĐG. “ĐG có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp giữa
một tập hợp thơng tin có giá trị, thích hợp và đáng tin cậy với mục tiêu đã được đề ra để
xác định thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của người học và kết quả là đề ra những quyết
định kịp thời nhằm uốn nắn, điều chỉnh có hiệu quả đối với các hoạt động dạy theo mục
tiêu ấy, dành kết quả tối ưu.” [4].
KT, ĐG kết quả HT đối với các mơn học nói chung và mơn vật lí nói riêng ở mỗi lớp
và mỗi cấp học có vai trị quan trọng trong việc cải thiện kết quả giáo dục HS. Phải cụ thể
mục tiêu đào tạo thành mục tiêu, yêu cầu của từng hoạt động giáo dục, từng môn học,
từng bài học, từng bài KT.

Nội dung ĐG phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực của HS theo mục tiêu
giáo dục.
Sử dụng phối hợp các hình thức KT, ĐG khác nhau, kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận
và trắc nghiệm khác quan.
Cần xác định phương thức ĐG phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn luyện của bài
học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức ĐG.
Tăng cường ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra, đánh giá góp phần tiết kiệm thời gian
đảm bảo chính xác.

17


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

Quá trình ĐG được diễn ra theo một trình tự hoạch định trước đảm bảo tính giáo dục,
tính khoa học và logic về nội dung.
 Từ thực trạng của việc ĐG kết quả HT ở trường THPT còn nhiều nhược điểm nên

việc ĐG được đổi mới trên nhiều phương diện: hình thức, mục tiêu, nội dung ĐG.
1.4.1. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận.
Một câu hỏi trắc nghiệm khách quan bao gồm ba yếu tố hình thành là: nội dung câu
hỏi; các phương án hoặc giải pháp cho trước và các qui tắc đưa ra. Các dạng câu hỏi gồm:
trắc nghiệm đúng/sai; ghép đôi; điền khuyết; nhiều lựa chọn.
Một câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoàn hảo cần được xây dựng trên lỗi HS hay
mắc phải. Có như vậy, các yếu tố gây sự sao nhãng mới có tác dụng trắc nghiệm khả
năng tiếp thu của HS.

Qui trình soạn một đề kiểm tra viết mơn vật lí:
Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra.
Bước 2: Xác định nội dung kiểm tra (mục tiêu dạy học):
- Các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng.
- Các kiến thức, kỹ năng của từng lĩnh vực theo mức độ từ thấp đến cao (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng,…).
Bước 3: Xây dựng ma trận của đề kiểm tra.
Bước 4: Viết các câu hỏi theo ma trận.
Bước 5: Xây dựng đáp án và biểu điểm.
1.4.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề
 Việc ra đề dựa trên cơ sở phát triển năng lực tư duy cho HS theo 6 mức độ nhận thức
của Bloom.Tùy theo tính chất u cầu của mỗi kì thi để định ra tỉ lệ kiến thức phù hợp
với từng mức độ nhận thức nhưng phải đầy đủ các mức độ khác nhau.
 Đề kiểm tra phải có độ khó phù hợp với thời gian làm bài. Đề kiểm tra phải đo lường
được mức độ nhận thức của HS.


Nội dung đề kiểm tra phải rộng bao quát chương trình học.

1.4.3. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra
Bloom đã xây dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách phân
loại Boom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành vi từ đơn giản
nhất đến phức tạp nhất với sáu mức độ :

18


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Liêu Thị Trúc Ly

 Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thơng tin đã có trước đây ; nghĩa là một người có
thể nhận biết thơng tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự
kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp.
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lý, định luật nhưng chưa giải thích và vận
dụng được chúng.
Để KT mức độ biết của HS, GV có thể nêu câu hỏi bắt đầu bằng các động từ như: mô
tả, phát biểu, liệt kê, nhớ lại, nhận biết, xác định, kể tên, định nghĩa, nhận dạng, gọi tên,
nhắc lại, cho biết, trình bày,…; hoặc các từ để hỏi: như thế nào, ai, ở đâu, khi nào, bằng
cách nào, là gì…
 Thơng hiểu là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng,
sự vật; giải thích được, chứng minh được; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ
thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, nó liên quan đến ý nghĩa của các mối
quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết.
Để KT mức độ hiểu của HS, GV có thể nêu câu hỏi bắt đầu bằng các động từ như:
giải thích, lí giải, hiểu thế nào, chuyển đổi, tóm tắt dưới dạng sơ đồ, dự đốn, cho ví dụ,
viết lại dưới dạng, tóm lượt, ước lượng, diễn đạt,… hoặc các từ để hỏi: “Tại sao?”,
“…nghĩa là gì?”…
 Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới;
vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi hỏi HS
phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải
quyết một vấn đề nào đó.
Để KT mức độ vận dụng của HS, ngồi các bài tập ra, GV có thể nêu câu hỏi bắt đầu
bằng các động từ như: Hãy tìm (trong thực tế), hãy chỉ ra, liên hệ, giải thích (trong thực
tế), chứng minh, giải quyết, sử dụng, xây dựng, hình thành, vận dụng (thuyết, tư tưởng,
ngun lí…) vào…(để…)…
 Phân tích là khả năng phân chia một thơng tin ra thành các phần thơng tin nhỏ sao
cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau

giữa chúng.
Các động từ dùng để hỏi kiểm tra mức độ phân tích là: Phân tích, so sánh, tìm tương
phản, phân biệt, tìm điểm giống nhau, khác nhau của…, tìm mối tương quan…
 Tổng hợp là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các nguồn tài
liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới.
Các động từ dùng để hỏi KT bậc nhận thức này là: kết hợp, phối hợp, sáng tạo, tạo,
thiết kế, tổ chức, cấu trúc lại, viết lại, tóm tắt, tìm cách giải (ngun tắc, qui trình…)...

19


×