Lêi c¶m ¬n
Là một giáo viên tiểu học trong tương lai bên cạnh việc học tập để
có kiến thức chuyên môn sâu sắc, tôi đã không ngừng tìm hiểu, học hỏi
nhằm tích lũy kinh nghiệm cho bản thân để phục vụ tốt cho công tác
giảng dạy sau này. Chính vì vậy, thực hiện đề tài khóa luận là một công
việc hết sức cần thiết và bổ ích. Đối với tôi, đây thực sự là những tháng
ngày quý giá và có ý nghĩa.
Thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự giúp
đỡ dù ít hay nhiều, những lời động viên dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc tôi
xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Quảng Bình, Khoa sư
phạm Tiểu học - Mầm non đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa
luận này.
Đặc biệt, em xin chân thành biết ơn cô TS. Nguyễn Thị Nga, người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên
cứu khóa luận.
Dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của quý
thầy cô giáo cùng các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, tôi xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe để tiếp
tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế
hệ mai sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Dương Thị Phượng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Thị Nga, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là
trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào
khác.
Đồng Hới, tháng 6 năm 2015
Dương Thị Phượng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 2
3. Mục đích nghiên cứu. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Đóng góp của khóa luận 5
8. Cấu trúc của khóa luận 5
PHẦN NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA PHÂN MÔN 6
LUYỆN TỪ VÀ CÂU 6
1.1 Cơ sở lí luận 6
1.1.1 Một số vấn đề liên quan đến tư duy và phát triển năng lực tư duy cho học sinh
Tiểu học. 6
1.1.1.1 Khái niệm về tư duy 6
1.1.1.2 Đặc điểm của tư duy 7
1.1.1.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển tư duy cho học sinh Tiểu học. . 8
1.1.1.4 Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học với việc bồi dưỡng tư duy trong
phân môn Luyện từ và câu. 9
1.2 Cơ sở thực tiễn 11
1.2.1. Phân môn “Luyện từ và câu” trong phát triển tư duy cho học sinh Tiểu học 11
1.2.2 Vài nét về nội dung chương trình SGK phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học . 13
1.2.3 Thực trạng bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh ở một số trường Tiểu học
tỉnh Quảng Bình 20
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU TRONG
SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT Ở TIỀU HỌC 29
2.1 Khảo sát hệ thống bài tập phân môn Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt ở Tiểu
học 29
2.2 Nhận xét hệ thống bài tập trong SGK Tiếng Việt Tiểu học phân môn Luyện từ và
câu 42
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỂ TĂNG CƯỜNG BỒI DƯỠNG
TƯ DUY CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 45
3.1 Mục đích xây dựng hệ thống bài tập 45
3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống các dạng bài tập trong phân môn “Luyện từ và
câu” Tiếng việt ở Tiểu học 45
3.3. Xây dựng một số dạng bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh Tiểu
học qua phân môn Luyện từ và câu 47
3.3.1 Dạng bài mở rộng vốn từ 48
3.3.2 Dạng bài tập về vận dụng từ vào văn cảnh, từ loại 63
3.3.3 Dạng bài tập về câu và dấu câu. 74
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 92
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Chú giải
HS Học sinh
LTVC Luyện từ và câu
SGK Sách giáo khoa
[22; tr 33]. Tài liệu số 22 trang 33
GV Giáo viên
DT, ĐT, TT Danh từ, động từ, tính từ
VD Ví dụ
CN-VN Chủ ngữ - vị ngữ
T.G.T.H, T.G.P.L Từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mỗi thời đại đổi mới của đất nước yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho nền giáo
dục Việt Nam là phát triển theo định hướng chiến lược tiếp cận hội nhập với xu thế
phát triển và sự tiến bộ của nền giáo dục nhân loại. Bậc học tiểu học là bậc học nền
tảng, là cái gốc để hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để tiếp tục THCS. Những con
người Việt Nam hiện đại cần có những phẩm chất lao động mới mà năng lực tư duy là
điều kiện cần thiết để khám phá và lĩnh hội tri thức.
Như Bác Hồ đã nói:
“Có tài mà không có đức là người vô dụng
Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”
Giá trị của con người bao gồm trong phạm trù tài - đức. Bởi vậy việc rèn luyện tư
duy, sáng tạo, khả năng liên tưởng tưởng tượng có vai trò quan trọng bước đầu trong
sự nghiệp “trồng người.” Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nhấn
mạnh “Giáo dục phải thật sự trở thành quốc sách hàng đầu… Cải tiến chất lượng dạy
và học để hoàn thành tốt việc đào tạo bồi dưỡng nguồn lực con người cho công nhiệp
hóa - hiện đại hóa cho đất nước” [22; tr 33]. Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì
giáo dục tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là bậc học đầu tiên mà các
em được tiếp cận với tri thức của nhân loại. Là cơ sở để hình thành cho các em những
kiến thức ban đầu và khả năng tư duy. Do đó đòi hỏi giáo dục phải hình thành và phát
triển tư duy cho trẻ ngay khi trẻ bước vào tiểu học.
Nhằm thực hiện mục tiêu trên cùng với các môn học khác, môn Tiếng Việt ở
trường Tiểu học có sự đổi mới một cách sâu sắc toàn diện về nội dung, chương trình,
phương pháp, hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng cơ bản như: nghe, nói,
đọc, viết để các em học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động phù hợp với
lứa tuổi. Thông qua hoạt động dạy và học, môn Tiếng Việt góp phần rèn luyện các
thao tác tư duy, trong đó phân môn “Luyện từ và câu” là một trong những phân môn
quan trọng có ý nghĩa to lớn trong hoạt động tư duy và giao tiếp của học sinh. Thực tế
cho thấy rằng phân môn “LTVC” có vị trí quan trọng, là chìa khóa mở ra kho tàng văn
hóa trên mọi lĩnh vực đời sống, xã hội, con người. Tuy nhiên trong quá trình dạy và
học phân môn này, giáo viên và học sinh còn gặp nhiều khó khăn nhất định. Các em
2
chưa hiểu sâu về nghĩa của từ, cấu tạo từ, vốn từ của các em còn nghèo nàn khả năng
mở rộng vốn từ còn hạn chế, chưa hệ thống hóa được kiến thức của từng chủ đề chủ
điểm, bởi vậy mà thao tác tư duy còn chậm. Vốn từ của học sinh còn nghèo nàn, vốn
ngôn ngữ Tiếng Việt còn hạn chế, nên khi gặp những dạng bài tập về đặt câu có chứa
các thành ngữ, tục ngữ và những dạng bài tập về hiểu vận dụng sáng tạo các em rất
lúng túng không giải quyết được. Khó khăn trong việc nắm từ làm cho HS gặp nhiều
trở ngại trong giao tiếp, khó khăn trong việc thể hiện tâm tư tình cảm của mình.
Là một sinh viên nghành sư phạm, tôi nhận thấy việc nghiên cứu đề tài này góp
phần phục vụ cho nhiệm vụ học tập, nhằm chuẩn bị hành trang về kiến thức, kĩ năng
để sau này dạy tốt hơn. Mặt khác tôi hiểu rằng việc bồi dưỡng năng lực tư duy cho học
sinh Tiểu học là một điều cực kì cần thiết nhằm giúp cho các em có được một vốn từ
cơ bản để nhận thức, giao tiếp mở rộng tâm hồn, nâng cao kỹ năng sống.
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Các dạng bài tập bồi dưỡng năng
lực tư duy cho học sinh Tiểu học thông qua phân môn Luyện từ và câu” làm đề tài
khóa luận của mình. Tôi muốn phân tích đi sâu tìm hiểu những dạng bài tập kích thích
sự tư duy sáng tạo, khả năng nắm từ và sử dụng từ hiệu quả trong giao tiếp cho học
sinh. Nhằm góp một phần nhỏ giúp các em học tập được phân môn “LTVC” tốt hơn,
hình thành các kĩ năng thao tác tư duy trong phân môn này nói riêng và các môn học
khác nói chung.
2. Lịch sử vấn đề
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đến vấn đề phát triển tư duy cho học sinh
tiểu học qua phân môn Luyện từ và câu. Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã
tiếp cận những tài liệu của các tác giả sau:
Trần Luận với công trình “Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông
thông qua hệ thống bài tập” tác giả đưa ra hệ thống bài tập phong phú và đa dạng
nhằm phát triển khả năng tư duy cho học sinh, những bài tập đó đòi hỏi học sinh phải
biết suy nghĩ huy động các kiến thức đã có để giải quyết vấn đề chính là học sinh đang
bồi dưỡng tư duy.
TS. Nguyễn Thị Xuân Yến với bài viết “Phát triển tư duy cho học sinh qua dạy
học môn Tiếng Việt” đã đề cập đến phương pháp tổ chức đồng tâm và phát triển
phương pháp dạy học hướng vào người học nhằm tôn trọng lợi ích, quyền lợi, sáng tạo
3
cá nhân của học sinh. Nhờ đó tư duy của người học sẽ được hình thành và phát triển
trong môi trường, điều kiện tốt nhất.
Lê A - Thành Thị Yến Mĩ, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí trong “Phương pháp dạy
học Tiếng Việt” (NXB Giáo Dục, 2000) đã đưa ra phương pháp dạy học Tiếng Việt cụ
thể cho từng phân môn theo chương trình giáo dục cũ, khi đó phân môn Luyện từ và
câu chưa xuất hiện mà nó tồn tại dưới hai phân môn: Từ ngữ và ngữ pháp.
Alêxâyep với công trình “Phát triển tư duy cho học sinh” đã chỉ rõ tầm quan
trọng của việc phát triển tư duy cho học sinh đồng thời đưa ra phương pháp, biện pháp
nhằm phát triển khả năng tư duy của học sinh.
Và một số công trình nghiên cứu luận văn về “Xây dựng hệ thống bài tập để mở
rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3 qua phân môn Luyện từ và câu” trong
trang web luanvan.vn đã đưa ra hệ thống bài tập mở rộng vốn từ về chủ điểm có trong
chương trình cho học sinh lớp 3. Qua các bài tập sẽ khắc sâu kiến thức hệ thống từ
theo chủ đề cho học sinh, khả năng vận dụng từ để giao tiếp linh hoạt.
Những công trình nghiên cứu trên là tài liệu gợi ý quý báu cho chúng tôi trong
quá trình tiến hành thực hiện đề tài. Phát triển tư duy cho HS tiểu học là một vấn đề
đang được nhiều nhà giáo dục quan tâm, đề cập nhiều phương diện tuy nhiên nó vẫn
chỉ dừng lại ở mức độ khái quát chung. Với khóa luận này trên cơ sở những vấn đề đã
tìm hiểu để tôi xây dựng nên một hệ thống bài tập tăng cường bồi dưỡng năng lực tư
duy cho học sinh Tiểu học nhằm đáp ứng được những yêu cầu về mặt nắm và luyện sử
dụng từ một cách thành thạo cho học sinh trên cơ sở đó hình thành khả năng tư duy
sáng tạo cho các em.
3. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở tiếp thu những công trình liên quan đến đề tài. Đề tài khảo sát các
dạng bài tập ở trong SGK Tiếng Việt lớp 2,3,4,5 phân môn “Luyện từ và câu” để từ đó
đề xuất xây dựng hệ thống bài tập tăng cường bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh
Tiểu học, dạng bài tập này phải mang tính sáng tạo, đảm bảo khoa học tính sư phạm
đồng thời phù hợp với mục tiêu dạy học phân môn LTVC.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài và bộ SGK Tiếng Việt lớp 2,3,4,5
NXBGD.
4
Tìm hiểu về thực trạng bồi dưỡng tư duy cho học sinh Tiểu học qua phân môn
LTVC.
Tìm
h
i
ểu
một số cơ sở lí thuyết
liên
quan đến đề tài để
làm
căn cứ xây dựng hệ
thống
bà
i
tập tăng cường bồi dưỡng tư duy.
Tiến hành điều tra thực trạng bồi dưỡng năng lực tư duy tại Trường Tiểu học số 1
Tân Thủy, Trường Tiểu học Đồng Phú để thu thập kết quả đánh giá bước đầu về thực
tế bồi dưỡng tư duy thông qua các dạng bài tập cho HS Tiểu học trong phân môn
LTVC.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 2,3,4,5 và giáo viên tiểu học Trường Tiểu học số 1 Tân Thủy,
Trường Tiểu học Đồng Phú.
Hoạt động tư duy của học sinh Tiểu học thông qua các dạng bài tập trong phân
môn LTVC.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu trong nội dung chương trình phân môn Luyện từ và
câu, SGK Tiếng Việt lớp 2,3,4,5 hiện hành.
Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu và khảo sát tại Trường
Tiểu học số 1 Tân Thủy, Trường Tiểu học Đồng Phú.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra - khảo sát: Điều tra khảo sát để thấy được thực trạng dạy
và học phân môn LTVC và những khó khăn trong quá trình giải các bài tập trong phân
môn LTVC, qua đó xây dựng tốt hơn các dạng bài tập để bồi dưỡng tư duy.
- Phương pháp thống kê - phân loại: Phương pháp này dùng để liệt kê phân loại
hệ thống bài tập, phân loại hệ thống bài tập nhằm đưa ra những con số chính xác về
các dạng bài tập và số lượng cụ thể dạng bài tập có trong nội dung chương trình của
mỗi lớp. Từ đó làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp này dùng để phân tích tổng
hợp kết quả nghiên cứu của các nhà đi trước từ đó đưa ra những kết quả chung.
5
- Phương pháp xử lí số liệu: Sau khi tiến hành khảo sát, có được những số liệu cụ
thể sẽ tiến hành xử lí số liệu để đánh giá thực trạng bồi dưỡng tư duy cho HS Tiểu học
ở hai trường.
- Phương pháp điều tra An - két: Sử dụng phiếu điều tra để thu thập ý kiến của
HS và GV về vấn đề nghiên cứu.
7. Đóng góp của khóa luận
Việc nghiên cứu đề tài góp phần:
- Làm sáng tỏ, cụ thể hóa lí luận dạy học phân môn Luyện từ và câu.
- Tìm hiểu về thực trạng bồi dưỡng tư duy cho học sinh Tiểu học qua phân môn
Luyện từ và câu thông qua hệ thống bài tập.
- Xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh Tiểu học
qua phân môn Luyện từ và câu.
- Là tài liệu tham khảo cho HS và GV trong quá trình dạy và học phân môn
“LTVC”.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận được triển
khai qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng tư duy cho học sinh
Tiểu học qua phân môn Luyện từ và câu
Chương 2: Hệ thống bài tập phân môn Luyện từ và câu trong Sách Giáo Khoa
Tiếng Việt Tiểu học
Chương 3: Xây dựng hệ thống bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh
Tiểu học
6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VIỆC BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Một số vấn đề liên quan đến tư duy và phát triển năng lực tư duy cho học sinh
Tiểu học.
1.1.1.1 Khái niệm về tư duy
Tư duy là gì? Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tư duy, đây là một vấn đề thu
hút sự quan tâm của đông đảo các ngành và nhà khoa học nghiên cứu. Mỗi ngành khoa
học lại có một gốc độ nhìn về tư duy khác nhau. Triết học nghiên cứu tư duy dưới gốc
độ lý luận nhận thức. Logic học nghiên cứu tư duy ở các quy tắc tư duy đúng. Xã hội
học nghiên cứu tư duy ở sự phát triển của quá trình nhận thức trong các chế độ xã hội
khác nhau. Sinh lý học nghiên cứu cơ chế hoạt động thần kinh cao cấp với tư cách là
nền tảng vật chất của các quá trình tư duy ở con người. Tâm lý học nghiên cứu diễn
biến của quá trình tư duy, mối quan hệ qua lại cụ thể của tư duy với các khía cạnh
khác của nhận thức. Điều khiển học nghiên cứu tư duy để có thể tạo ra “Trí tuệ nhân
tạo”. Ngày nay, trên sự phát triển của các lĩnh vực công nghệ thông tin người ta còn
nói tới tư duy người máy.
Và mỗi nhà nghiên cứu khoa học cũng có một quan niệm khác nhau về tư duy.
Theo Spieecskin cho rằng:“Tư duy của con người, phản ánh hiện thực về bản chất là
quá trình truyền đạt gồm hai tính chất: Một mặt, con người hướng về vật chất, mặt
khác con người hướng về xã hội.”
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 “Tư duy là sản phẩm cao nhất
của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt – Bộ não người – Tư duy phản ánh tích
cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận…”
M.N.Sacđacôp khẳng định:“Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự
vật và hiện tượng trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của
chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật, hiện tượng mới, riêng lẻ
của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được.”
7
Từ cách tiếp cận mô hình xử lý thông tin, tác giả Đặng Phương Kiệt quan
niệm:“Tư duy là một quá trình tâm lí phức tạp, tạo ra một biểu tượng mới bằng cách
làm biến đổi thông tin có sẵn.”
Dựa trên cơ sở những mối liên hệ, quan hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan và lý thuyết phản ánh, tác giả Mai Hữu Khê cho rằng:“Tư
duy là quá trình tâm lý phản ánh những mối liên hệ và quan hệ giữa các đối tượng hay
các hiện tượng của hiện thực khách quan”.
Còn theo tác giả Nguyễn Xuân Trường thì “Tư duy là hành động trí tuệ nhằm
thu thập và xử lý thông tin về thế giới quanh ta và thế giới trong ta. Chúng ta tư duy để
hiểu, làm chủ tự nhiên và xã hội của chính mình.”
Phân tích một số quan niệm về tư duy như trên để có thể hiểu sâu thêm định
nghĩa của tư duy: “Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh hiện thực khách quan một
cách gián tiếp là khái quát, là sự phản ánh những thuộc tính chung và bản chất, tìm ra
những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà ta chưa từng
biết.”
1.1.1.2 Đặc điểm của tư duy
- Tính có vấn đề
Khi gặp các tình huống có vấn đề tư duy con người mới nảy sinh. Và muốn tình
huống có vấn đề kích thích được ta tư duy thì tình huống có vần đề đó phải được cá
nhân nhận thức đầy đủ và chuyển thành nhiệm vụ tư duy của cá nhân.
- Tính gián tiếp
Trong quá trình tư duy con người sử dụng các phương tiện, công cụ khác nhau để
nhận thức về sự vật hiện tượng.
- Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ:
Nhu cầu giao tiếp của con người là điều kiện cần để phát sinh ngôn ngữ. Kết quả
tư duy được ghi lại bởi ngôn ngữ. Ngay từ khi xuất hiện, tư duy đã gắn liền với ngôn
ngữ và được thực hiện thông qua ngôn ngữ. Vì vậy, ngôn ngữ chính là cái vỏ hình thức
của tư duy. “Ngôn ngữ là hiện thực của tư duy, tư duy là cái gốc của ngôn ngữ và tư
duy có quan hệ mật thiết với nhau như hai mặt của một tờ giấy” (Lê Nin)
Ở thời kì sơ khai, tư duy được hình thành thông qua hoạt động vật chất của con
người và từng bước được ghi lại bằng các kí hiệu từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn lẻ
đến tập hợp, từ cụ thể đến trừu tượng. Hệ thống các kí hiệu đó thông qua quá trình xã
8
hội và trở thành ngôn ngữ. Sự ra đời của ngôn ngữ đánh dấu bước phát triển nhảy vọt
của tư duy và tư duy cũng bắt đầu phụ thuộc vào ngôn ngữ. Ngôn ngữ với tư cách là
hệ thống tín hiệu thứ hai trở thành công cụ giao tiếp chủ yếu giữa con người với con
người phát triển cùng với nhu cầu của nền sản xuất xã hội cũng như sự xã hội hoá lao
động.
- Mối quan hệ giữa tư duy và nhận thức
Tư duy là kết quả của nhận thức đồng thời là sự phát triển cấp cao của nhận thức.
Xuất phát điểm của nhận thức là những cảm giác, tri giác, và biểu tượng… được phản
ánh từ thực tiễn khách quan với những thông tin về hình dạng, hiện tượng bên ngoài
phản ánh một cách riêng lẻ. Giai đoạn này được gọi là tư duy cụ thể. Ở giai đoạn sau,
sự hỗ trợ của ngôn ngữ, hoạt động tư duy tiến hành các thao tác so sánh, đối chiếu,
phân tích. Tổng hợp quy nạp những thông tin đơn lẻ gắn chúng vào những quan hệ
phổ biến, lọc bỏ những cái ngẫu nhiên, không căn bản của sự việc để tìm ra nội dung
và bản chất sự vật hiện tượng để hình thành nên những khái niệm, phạm trù, định
luật…Giai đoạn này được gọi là tư duy trừu tượng.
1.1.1.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển tư duy cho học sinh Tiểu học.
Trong lĩnh vực giáo dục, bậc học Tiểu học hình thành và phát triển nền tảng tư
duy của con người trong thời đại mới có tầm quan trọng rất đặc biệt, bao gồm: Những
kiến thức và kỹ năng cơ bản như đọc, viết, tính toán và những kiến thức cơ bản của
các môn học trong nhà trường; Những kỹ năng tư duy và hoạt động sáng tạo như biết
cách suy luận, phát hiện và giải quyết vấn đề, biết cách học và tự học, có tư duy phê
bình, tư duy sáng tạo; Phẩm chất và nhân cách con người mới như có bản lĩnh, có ý
thức và tinh thần trách nhiệm, trung thực, biết tự quản lý và làm chủ bản thân, có đời
sống nội tâm và nhân cách cao cả. Tất cả những điều này đều được thể hiện trong nhà
trường thông qua việc hình thành và phát triển trí tuệ, tư duy sáng tạo và các phẩm
chất nhân cách khác nhằm bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh Tiểu học. Trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, hoạt động sáng tạo
tư duy ở người học được xem như một trong những mục tiêu cơ bản của giáo dục.
Bồi dưỡng tư duy cho học sinh tức là giúp học sinh nắm kiến thức một cách sâu
sắc, bền vững, không học vẹt, không máy móc, rập khuôn. Biết vận dụng kiến thức
trong quá trình học tập vào thực tiễn một cách linh hoạt có hiệu quả. Để tư duy càng
9
phát triển thì việc bồi dưỡng tư duy cần phải được quan tâm và chú trọng, do đó khả
năng nắm bắt tri thức của học sinh ngày càng cao và sâu sắc.
Trong thực tế, có những sự vật hiện tượng chỉ có tư duy và bằng cách tư duy
người học có thể nắm bắt tri thức một cách dễ dàng hơn, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn một cách linh hoạt và mềm dẻo hơn. Tư duy giúp học sinh tự rèn luyện được
những đức tính tốt, cần thiết như tính độc lập, tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong
việc giải quyết những tình huống có vấn đề. Từ đó giúp học sinh phát triển ngôn ngữ,
có khả năng sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, giúp giao tiếp tốt, dễ dàng hòa nhập với
trường lớp, bạn bè.
Ví dụ: Khi học phân môn Luyện từ và câu học về phần bài tập “Mở rộng vốn từ”.
Học sinh được làm quen với các dạng bài tập để mở rộng vốn từ ngữ, nắm nghĩa của
các từ một cách chính xác. Dựa trên những kiến thức mà học sinh đã có, thông qua tư
duy sẽ giúp học sinh biết sử dụng ngôn ngữ để thể hiện suy nghĩ của mình và biết cách
thể hiện qua cách giao tiếp, cách sử dụng câu, từ của học sinh. Bồi dưỡng tư duy học
Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học qua phân môn Luyện từ và câu, chính là việc đảm
bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa kiến thức lí thuyết và bài tập thực hành để phát triển tư
duy. Việc thực hành thường xuyên làm các dạng bài tập giúp học sinh hình thành được
tư duy hình tượng.
Thông qua việc rèn luyện bồi dưỡng và phát triển tư duy cho học sinh qua phân
môn Luyện từ và câu góp phần vào việc hình thành kỹ năng nghe, nói, đọc, viết giúp
học sinh có điều kiện và phương tiện cần thiết trong học tập. Việc hình thành kỹ năng
này là chìa khóa cho sự phát triển nhận thức đúng đắn. Nắm được ngôn ngữ lời nói
cũng là điều thiết yếu của việc hình thành tích cực xã hội hóa của nhân cách. Trên cơ
sở đó, giúp học sinh tạo cho mình có thói quen sử dụng đúng cấu trúc câu khi làm bài
tập, cũng như diễn đạt suy nghĩ bản thân một cách đa dạng. Chính vì vậy, việc bồi
dưỡng tư duy cho học sinh là một việc làm hết sức có ý nghĩa, hết sức cần thiết và
quan trọng.
1.1.1.4 Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học với việc bồi dưỡng tư duy trong
phân môn Luyện từ và câu.
+ Đặc điểm về mặt cơ thể
Hệ xương còn nhiều mô sụn, hệ xương còn yếu nên hoạt động vui chơi giáo viên
cần chú ý an toàn cho trẻ.
10
Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của các
em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy trừu tượng do đó các em hứng thú
với những trò chơi trí tuệ… Dựa vào cơ sở sinh lí này mà các nhà giáo dục nên cuốn
hút các em với các câu hỏi nhằm phát triển tư duy của các em.
+ Đặc điểm về hoạt động và môi trường sống
Chuyển từ hoạt động vui chơi sang các trò chơi vận động, có ý thức tự giác thực
hiện các hoạt động lao động tự phục vụ, tham gia vào các phong trào do lớp trường tổ
chức.
Các em biết cố gắng trong học tập, biết yêu thương giúp đỡ nhau cùng tiến bộ,
sống hoà đồng trong tập thể lớp .
+ Sự phát triển của quá trình nhận thức
- Các cơ quan cảm giác: thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác đang phát triển
và trong quá trình hoàn thiện. Tri giác của học sinh dần ổn định qua các lớp.
- Nhận thức lí tính:
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành
động. Khả năng khái quát hoá phát triển dần theo lứa tuổi lớp 4, 5 bắt đầu biết khái
quát hoá bằng lí luận. Tuy nhiên hoạt động phân tích tổng hợp còn sơ đẳng.
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú tuy nhiên vẫn mang
một số đặc điểm sau:
Hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản chưa bền vững và dễ thay đổi.
Tưởng tượng giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi xúc cảm, tình cảm những
hình ảnh, sự việc hiện tượng gắn liền với rung động tình cảm của trẻ.
Bởi vậy mà nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em
bằng cách biến các kiến thức “khô khan” thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra
cho các em những câu hỏi có tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm,
hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lí tính của mình
một cách toàn diện.
Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh thay đổi dần từ thấp đến cao, ghi
nhớ chủ định đã phát triển. Tuy nhiên hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố tâm lí tình cảm hay hứng thú của các em.
Học sinh lớp 4, 5 đang trên đà phát triển tất cả về mọi mặt bởi vậy giáo viên phải
có biện pháp tác động thích hợp vào tâm sinh lí của các em để các em phát triển tư
11
duy, sự sáng tạo của mình trong tất cả các môn học, muốn vậy thì giáo viên phải nắm
được đặc điểm tâm sinh lí khả năng tư duy của từng nhóm học sinh để có thể xây dựng
những dạng bài tập phù hợp với ngưỡng tư duy của các em để từ đó hình thành lòng
say mê học tập cho các em.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Phân môn “Luyện từ và câu” trong phát triển tư duy cho học sinh Tiểu học
- Vị trí của phân môn Luyện từ và câu
Phân môn “Luyện từ và câu” chiếm một vị trí rất quan trọng trong môn Tiếng
Việt nói riêng và các môn học khác nói chung. Đây là một phân môn mới trong phân
môn Tiếng Việt ở tiểu học, phân môn này được hình thành từ hai phân môn cũ trước
đây: Từ ngữ và ngữ pháp, việc nhập hai môn này lại với nhau dựa trên quan điểm tích
hợp trong việc biên soạn SGK ở Tiểu học mới. Theo quan điểm trên, việc dạy kiến
thức Tiếng Việt không tách rời cung cấp những kiến thức của môn học khác; đồng thời
các phân môn khác trong Tiếng Việt cũng gắn bó, liên kết chặt chẽ với nhau. “Luyện
từ và câu” là một phân môn khoa học cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản
về Tiếng Việt, rèn kĩ năng dùng từ đặt câu và khả năng diễn đạt cho HS.
Việc dạy và học “Luyện từ và câu” ở Tiểu học có một tầm quan trọng rất lớn
trong việc hình thành cho HS năng lực sử dụng từ và sử dụng câu. Việc dạy từ không
thể tách rời việc dạy câu. Từ và câu có vai trò đặc biệt trong hệ thống ngôn ngữ. Từ
chỉ cho chúng ta một khái niệm, còn câu mới cho chúng ta biết một thông báo. Từ là
đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng
giao tiếp. Muốn hiểu rõ những đặc điểm khác nhau về từ, cần đặt từ vào trong câu.
Ngược lại câu được cấu tạo nên bởi một số lượng từ nhất định. Do đó, việc dạy từ và
câu trong phân môn “Luyện từ và câu” phải đi kèm với nhau.
Bên cạnh đó, việc dạy “Luyện từ và câu” nhằm mở rộng hệ thống hoá làm phong
phú vốn từ của HS, cung cấp cho các em những hiểu biết đơn giản, rèn cho học sinh kĩ
năng dùng từ đặt câu để thể hiện tư tưởng tình cảm của mình một cách linh hoạt.
Thông qua phân môn “Luyện từ và câu” hướng dẫn cho học sinh việc nghe, nói, đọc,
viết và phát triển ngôn ngữ trí tuệ cho trẻ.
Trong quá trình giao tiếp, một người sử dụng từ ngữ chính xác phù hợp với ngữ
cảnh, nghĩa là người đó nắm được nghĩa của từ và sử dụng đúng với các quy tắc ngữ
pháp. Một học sinh sở hữu một số lượng từ phong phú, điều đó có nghĩa là các em
12
hiểu về thế giới xung quanh mình nhiều hơn, các em lưu giữ được kinh nghiệm, bài
học về cuộc sống tốt hơn thông qua các khái niệm mà các em có được. Bên cạnh đó
nhờ có vốn từ dồi dào giúp cho các em tư duy một cách chính xác, chặt chẽ và logic
hơn.
Chính vì lẽ đó, việc dạy và học “Luyện từ và câu” có một tầm quan trọng rất lớn
trong việc hình thành cho các em năng lực sử dụng từ và cách đặt câu. Đặc biệt, khi
học tốt phân môn này sẽ tạo tiền đề cho các em học tốt các môn học khác.
Thông qua phân môn “Luyện từ và câu” sẽ tạo điều kiện và cơ sở cho việc phát
triển tư duy của HS. Vì vậy, việc tìm tòi phát triển tư duy cho học sinh thông qua hệ
thống bài tập trong phân môn “Luyện từ và câu” là một việc làm không thể thiếu được
với mỗi người giáo viên góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
- Nhiệm vụ của phân môn “Luyện từ và câu”
Phân môn “Luyện từ và câu” thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Mở rộng hệ thống hoá vốn từ, trang bị cho HS một số hiểu biết đơn giản về từ
và câu.
Nhiệm vụ này gồm những công việc sau:
- Dạy nghĩa từ: Việc dạy nghĩa từ giúp HS nắm và hiểu được nghĩa của từ, cung
cấp cho học sinh những từ mới và nghĩa của những từ đã biết, giúp các em nắm được
tính nhiều nghĩa của từ. Việc dạy từ ngữ phải hình thành những khả năng phát hiện ra
những từ mới chưa biết trong văn bản cần tiếp nhận, nắm một số thao tác giải nghĩa từ,
phát hiện ra những nghĩa mới của từ đã biết, làm rõ những sắc thái nghĩa khác nhau
của từ trong nhũng ngữ cảnh khác nhau.
- Hệ thống hoá vốn từ: Việc làm này giúp HS biết cách sắp xếp các từ một cách
có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích luỹ từ được nhanh chóng và tạo ra tính
thường trực của từ. Dạy cho HS sử dụng từ, phát triển kĩ năng sử dụng từ trong lời nói
và lời viết của HS, đưa từ vào trong vốn từ tích cực được HS dùng thường xuyên.
- Dạy cho HS biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu, phù hợp với
hoàn cảnh và mục đích giao tiếp
• Rèn luyện cho HS các kiến thức cơ bản và kĩ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng
dấu câu, sử dụng các từ loại Tiếng Việt.
Phân môn “Luyện từ và câu” cung cấp cho HS một số kiến thức và câu cơ bản,
sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em. “Luyện từ và câu” trang bị cho học sinh
13
những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, quy luật hành chức của chúng. Cụ thể đó là các
kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ, từ loại. Đồng thời cung cấp các kiểu
câu như: Câu hỏi, Câu kể, Câu cảm, Câu cầu khiến, Câu ghép, Liên kết câu…
• Bồi dưỡng cho HS thói quen dùng từ đúng khi nói và viết thành câu, có ý thức
sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp.
Phân môn “Luyện từ và câu” cung cấp cho học sinh một hệ thống vốn từ đa dạng
phong phú. Thông qua dạy luyện từ và câu tạo cho HS thói quen sử dụng từ ngữ để tư
duy hình thành những hình tượng mới.
Việc dạy cho HS cách dùng từ đúng sẽ giúp HS thêm yêu ngôn ngữ mẹ đẻ, có ý
thức sử dụng tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp.
1.2.2 Vài nét về nội dung chương trình SGK phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học
Chương trình môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có các ưu điểm sau:
- Chương trình môn Tiếng Việt đã thực sự chú trọng cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc,
viết cho HS. Đặc biệt là chương trình rất chú trọng việc hướng dẫn HS vào hoạt động
giao tiếp. Tạo điều kiện để HS phát triển các kĩ năng và vận dụng thực hành các kĩ
năng vào cuộc sống.
Nội dung của các phân môn trong Tiếng Việt có sự gắn kết chặt chẽ với nhau
trên quan điểm tích hợp vì thế có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau.
Cách biên soạn chương trình giúp GV dễ tổ chức các hoạt động dạy học, tạo
điều kiện cho HS tích cực tham gia học tập.
SGK là tài liệu dạy học chính thức trong nhà trường, mỗi bộ sách giáo khoa của
chương trình Tiểu học mới đã được dạy thử nghiệm, và thẩm định kĩ càng của Hội
đồng Quốc gia thẩm định SGK.
Nội dung chương trình SGK lớp 2, 3 được phân bố như sau: Đối với phân môn
Luyện từ và câu gồm: 31 tiết (không kể những tuần ôn tập giữa kì và ôn tập cuối kì)
Học kì I có 16 tiết học kì II có 15 tiết. Mỗi tuần có 1 tiết bao gồm các nội dung sau:
Các dạng bài Các nội dung chính Tuần
+ Mở rộng vốn từ
Từ ngữ về học tập
Từ ngữ về ngày, tháng,năm
Từ ngữ về học tập
2
4
6
14
HK I
- HK II
Từ ngữ về các môn học
Từ ngữ về họ hàng
Từ ngữ về đồ dùng và công việc
trong nhà
Từ ngữ về tình cảm
Từ ngữ về công việc gia đình
Từ ngữ về tình cảm gia đình
Từ ngữ về vật nuôi
Từ ngữ về các mùa
Từ ngữ về thời tiết
Từ ngữ về chim chóc
Từ ngữ về loài chim
Từ ngữ về muông thú
Từ ngữ về loài thú
Từ ngữ về sông biển
Từ ngữ về cây cối
Từ ngữ về Bác Hồ
Từ ngữ chỉ nghề nghiệp
7
10
11
12
13
14
16 -17
19
20
21
22
23
24
25 -26
28 -29
30 -31
33
+ Từ loại
Từ và câu
Từ chỉ sự vật
Tên riêng và cách viết tên riêng
Từ chỉ hoạt động trạng thái
Từ chỉ đặc điểm
Từ chỉ tính chất
Từ trái nghĩa
1
3 - 4
5
7 - 8
15
16
32-34
+ Câu
Ai là gì?
Ai làm gì?
Ai thế nào?
Đặt và trả lời câu hỏi Khi nào?
Đặt và trả lời câu hỏi Ở đâu?
Đặt và trả lời câu hỏi Như thế nào?
Đặt và trả lời câu hỏi Vì sao?
3 -5 -6
13 -14
15-16 -17
19-20
21
23
25
15
Đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì? 28-29
+ Dấu câu Dấu phẩy
Dấu chấm, dấu chấm hỏi.
8 -12
2 -10 -14
+ Lớp 3
Các dạng bài Các nội dung chính Tuần
+ Mở rộng vốn từ
HK I
HK II
Thiếu nhi
Gia đình
Trường học
Cộng đồng
Quê hương
Từ địa phương
Các dân tộc
Thành thị - nông thôn
Tổ Quốc
Sáng tạo
Nghệ thuật
Lễ hội
Thể thao
Các nước
Thiên nhiên
2
4
6
8
11
13
15
16
20
22
24
26
29
31
34
+ Từ loại
Từ chỉ sự vật
Từ chỉ hoạt động, trạng thái
Từ chỉ đặc điểm
So sánh
Nhân hóa
1
7-12
14-17
(1-5-7-12)
(19-21-23-25-
28-33
+ Câu
Ôn tập câu: Ai là gì?
Ôn tập câu: Ai làm gì?
Ôn tập câu: Ai thế nào?
Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh
Đặt và trả lời câu hỏi:
2-4
8-11
14-17
15
16
+ Đặt câu Khi nào?
Ở đâu?
Như thế nào?
Vì sao?
Để làm gì?
Bằng gì?
19
21
23
25
28
30-32
+ Dấu câu
Dấu phẩy
Dấu chấm
Dấu chấm hỏi, chấm than
Dấu hỏi
Dấu hai chấm
(6-16-17-20-
22-24-26-29-
31-34)
10-22-32
13
22
30-32
Chương trình SGK lớp 4, 5 được phân bố như sau: Đối với phân môn Luyện từ
và câu gồm: 62 tiết (không kể những tuần ôn tập giữa kì và ôn tập cuối kì) (32 tiết học
kì 1- 30 tiết học kì 2) mỗi tuần 2 tiết bao gồm các nội dung sau:
Các dạng bài Các nội dung chính Tuần
+ Mở rộng vốn từ
HK I
HK II
Nhân hậu - đoàn kết
Trung thực - tự trọng
Ước mơ
Ý chí - nghị lực
Đồ chơi - trò chơi
Tài năng
Sức khỏe
Cái đẹp
Dũng cảm
Du lịch - thám hiểm
Lạc quan - yêu đời
2 – 3
5 - 6
9
12-13
15-16
19
20
22-23
25-26
29-30
33-34
17
+ Tiếng, cấu tạo từ
+ Từ loại
- Cấu tạo của tiếng
Từ đơn và từ phức
Từ ghép và từ láy
Danh từ (gồm cả cách viết danh từ
riêng)
Động từ
Tính từ
1
3
4
5-6-7-8
9-11
11-12
+ Câu
Câu hỏi
Câu kể (bao gồm: Ai làm gì? ai thế
nào, ai là gì?)
Cầu khiến
Câu cảm
Thêm trạng ngữ cho câu
13-14-15
(16-17-19-20-
21-22-24-25-
26)
27-29
30
31-32-33-34
+ Dấu câu
Dấu hai chấm
Dấu ngoặc kép
Dấu chấm hỏi (tuần 13 học cùng
câu hỏi)
Dấu gạch ngang
2
8
13
18
+ Lớp 5
Các dạng bài Các nội dung chính Tuần
+ Mở rộng vốn từ
HK I
HK II
Tổ Quốc
Nhân dân
Hòa Bình
Hữu nghị - Hợp tác
Thiên Nhiên
Bảo vệ môi trường
Hạnh phúc
Công dân
Trật tự an ninh
Truyền thống
Nam và nữ
Trẻ em
Quyền và bổn phận
2
3
5
6
8-9
12-13
15
20-21
23-24
26-27
30-31
33
34
+ Từ vựng
+ Từ loại
Từ đồng nghĩa
Từ trái nghĩa
Từ đồng âm
Từ nhiều nghĩa
Đại từ
- Đại từ xưng hô
Quan hệ từ
Ôn tập từ loại
1-2-3
4
5-6
7-8
9-11
11-12-13
14-15
+ Câu
Câu ghép
Liên kết câu bằng cách thay thế từ ngữ
Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu
Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối
19-20-21
25
26
27
+ Dấu câu
Ôn tập về dấu câu: (Dấu chấm, chấm hỏi,
chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu
ngoặc kép, dấu gạch ngang)
29-30-31-
32-33-34
19
*Qua khảo sát nội dung chương trình chúng tôi có những nhận xét như sau:
Nội dung chương trình của phân môn luyện từ và câu ở tiểu học được xây dựng
phù hợp với yêu cầu phát triển lời nói của học sinh, giúp các em mở rộng thêm kiến
thức trong quá trình học tập, lao động và giao tiếp ngày một tốt hơn, tiến bộ hơn, đạt
kết quả cao hơn.
Ở lớp 1 chưa có tiết “Luyện từ và câu”, lớp 2 và lớp 3 mỗi tuần có một tiết, trình
bày các kiến thức HS cần làm quen và nhận biết chúng thông qua các bài tập thực
hành. Ở lớp 4 và lớp 5 có 2 tiết mỗi tuần (chưa kể các tuần ôn tập), các kiến thức lí
thuyết được học thành tiết riêng VD: Các lớp từ (đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm,
nhiều nghĩa) từ loại, câu, dấu câu, biện pháp liên kết câu.
- Bài LTVC ở lớp 2, 3 trong SGK được ghi tên theo phân môn, còn nội dung các
bài học trong sách giáo khoa được được ghi ở phần mục lục. Hầu hết các bài học
LTVC ở lớp 2, 3 bao gồm cả nhiệm vụ luyện từ và luyện câu. Các tên bài thể hiện điều
này. Ví dụ: Mở rộng vốn từ: Từ ngữ về học tập – Dấu chấm hỏi (lớp 2 tuần 1); Mở
rộng vốn từ: Thiên nhiên - Ôn tập câu “Ai là gì?” (lớp 3 tuần 1) ở lớp 4,5, các bài học
đã tách thành những bài luyện từ và luyện câu riêng. Ví dụ các tên bài: Từ ghép và từ
láy (lớp 4 tuần 4), Câu ghép (lớp 5 – tuần 19).
Vốn từ phát triển cho HS tiểu học được thiết kế theo chủ đề những nội dung
được gắn liền với cuộc sống thực tại xung quanh dễ dàng quan sát được: Từ đơn giản
đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng và xuyên suốt từ lớp 2 đến lớp 5 VD: Lớp 2
Mở rộng vốn từ muông thú, chim chóc, vật nuôi…đó là những từ ngữ gần gũi, quen
thuộc với HS, nhưng lên lớp 5 thì trừu tượng, tổng quát hơn như: Tổ Quốc, Nhân dân,
Hòa bình
Việc lĩnh hội ngữ pháp của HS tăng dần từ việc nhận biết đơn giản và sử dụng tự
nhiên các điểm ngữ pháp trong ngữ cảnh ở lớp 2 và lớp 3 đến việc nhận diện và phân
tích chúng một cách có ý thức cũng như có thể cho những giải thích đơn giản về các
điểm ngữ pháp ấy ở lớp 4 và lớp 5 VD:
Dạy mẫu câu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?:
+ Ở lớp 2 và lớp 3 trả lời cho bộ phận Ai là những từ chỉ (người, con vật, đồ vật,
cây cối) trả lời cho bộ phận Là gì?/ Làm gì?/ Thế nào? là những từ chỉ hoạt động /
trạng thái/ tính chất/ đặc điểm.
20
+ Ở lớp 4 và lớp 5 trả lời cho bộ phận Ai là những danh từ chỉ sự vật (người, con
vật, đồ vật, cây cối) làm chủ ngữ trong câu trả lời cho bộ phận Là gì?/ Làm gì?/ Thế
nào? là những động từ chỉ (hoạt động / trạng thái), tính từ chỉ (tính chất/ đặc điểm) làm
vị ngữ trong câu.
Nội dung kiến thức có sự thống nhất, và liên kết với nhau từ lớp 2 đến lớp 5,
càng lên cao kiến thức càng nhiều và trừu tượng hơn. Học kì I kiến thức cũng đơn giản
hơn so với kì II. Ví dụ: Ở lớp 3 dạng bài về câu HS tìm hiểu và đặt được những câu trả
lời cho Khi nào?Ở đâu?Như thế nào?Vì sao?Để làm gì? Bằng gì? nhưng lên lớp 5 học
về thành phần câu, liên kết câu, câu ghép…phức tạp hơn nhiều.
Như vậy nội dung chương trình phân môn “Luyện từ và câu” ở Tiểu học được
xây dựng theo hướng đồng tâm đã trình bày rất khoa học đảm bảo được sự hình thành
kiến thức một cách có hệ thống từ lớp 2 đến lớp 5, đó là điều kiện để học sinh phát
triển tư duy, luyện các kĩ năng thao tác tư duy.
1.2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh ở một số trường Tiểu học
tỉnh Quảng Bình
Theo tâm lí học và lí luận dạy học hiện đại thì con đường hiệu quả nhất để làm
cho học sinh nắm vững kiến thức và phát triển năng lực sáng tạo là phải đưa học sinh
vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự chủ của bản thân để
chiếm lĩnh tri thức, phát huy khả năng tư duy của mình. Vì vậy, để hệ thống bài tập có
thể phát huy khả năng tư duy của học sinh thì trong quá trình dạy học, GV phải đặt học
sinh vào vị trí là chủ thể của hoạt động. HS phải nhận biết các tình huống có vấn đề, từ
đó gợi cho các em nhu cầu, động cơ, hứng thú, và thái độ trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức.
Muốn phát huy được khả năng tư duy của HS trong phân môn “Luyện từ và câu”
thì hệ thống bài tập phải phù hợp với ngưỡng của HS. Có nghĩa là chúng ta phải đảm
bảo tính vừa sức đối với học sinh và phù hợp với học sinh trong quá trình chiếm lĩnh
tri thức. Hệ thống bài tập đưa ra phải từ dễ đến khó, để các em có thể nắm vững kiến
thức cơ bản, dần dần vận dụng để giải các bài tập tiếp theo.
Dạy “Luyện từ và câu” có nhiệm vụ trang bị cho học sinh một hệ thống khái
niệm, sự hiểu biết về cấu trúc ngôn ngữ và những quy luật hành chức của nó. Cụ thể là
“Luyện từ và câu” ở tiểu học giúp cho học sinh hiểu về cấu tạo của từ, khái niệm về từ
và câu. Những kĩ năng mà học sinh cần đạt trong giờ “Luyện từ và câu”: Biết dùng từ,