Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc và qui hoạch đô thị việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 100 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
Lời mở đầu

Để tiến hành sản xuất kinh doanh (SXKD) thì một yếu tố không thể
thiếu được là phải có vốn. Có hai nguồn vốn: Vốn tự có và vốn đi vay, vậy
quản trị và điều hành về tỷ lệ giữa hai loại vốn này như thế nào là hợp lý và
có hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm. Trong nhiều diễn đàn và trong công luận ở nước ta,
người ta bàn rất nhiều về vấn đề vốn của doanh nghiệp. Tình trạng khó khăn
trong kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận thấp, hàng hoá tiêu thụ chậm,
không đổi mới dây chuyền sản xuất... Xu thế toàn cầu hoá thì việc một quốc
gia hội nhập vào nền kinh tế Toàn cầu sẽ như thế nào,cơ bản phụ thuộc vào
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sở tại. Khả năng cạnh tranh là
nguồn năng lực thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững bước trên con đường
hội nhập kinh tế. Mặt khác, những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp như: Vốn... trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý, kỹ
năng cạnh tranh, bộ máy tổ chức sản xuất, lợi nhuận. Để đạt được yêu cầu đó
thì vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để sử dụng có hiệu
quả nhất nguồn vốn của mình.
Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình
vào những giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, công ty
Cổ phần kiến trúc và qui hoạch đô thị Việt Nam AUC đang đứng trước những
thách thức như trên nên vấn đề đặt ra đối với Ban lãnh đạo Công ty là cần
phải làm gì để giải quyết được những vấn đề trên nhằm đưa doanh nghiệp
thắng trong cạnh tranh, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại công ty, nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô
giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty
Cổ phần tư vấn kiến trúc và qui hoạch đô thị Việt Nam AUC , em đã mạnh


dạn nghiên cứu đề tài “Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức, sử dụng vốn kinh doanh” tại công ty Cổ phần tư vấn kiến trúc và qui
hoạch đô thị Việt Nam
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
SV: Lý Khắc Cường

1

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chương 2: Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần tư vấn kiến trúc và qui hoạch đô thị Việt
Nam
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên những vấn
đề trình bày trong bài luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo trong trường và các
cô chú phòng tài chính kế toán của Công ty cổ phần kiến trúc và qui hoạch đô
thị Việt Nam AUC để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo, các cô chú phòng tài chính kế toán, đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Hà đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp
đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2012.

Sinh viên:
Lý Khắc Cường.

SV: Lý Khắc Cường

2

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG I: NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải ứng trước ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh. Mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất chính là
tối đa hóa giá trị lợi nhuận, tức là với số vốn nhất định đã đầu tư ứng trước
làm thế nào tạo ra được càng nhiều lợi nhuận càng tốt.
Phạm trù vốn kinh doanh luôn gắn liền với khái niệm doanh nghiệp.
Theo Luật doanh nghiệp 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như
vậy trong quá trình sản xuất luôn tồn tại sự kết hợp của 3 yếu tố: sức lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Do vậy lượng vốn tiền tệ ứng ra
chính là để đảm bảo cho sự tồn tại của 3 yếu tố này, giúp hoạt động sản xuất

của doanh nghiệp hoạt động liên tục không bị gián đoạn.
Vốn kinh doanh được hiểu như sau: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Đặc trưng vốn kinh doanh
Muốn quản lí tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta cần
đi tìm hiểu các đặc trưng của vốn kinh doanh để hiểu đúng và đầy đủ về nó.
Một số các đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh như sau:
- Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Điều này có
nghĩa là vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình và vô hình trong

SV: Lý Khắc Cường

3

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

doanh nghiệp. Các tài sản vô hình như: nhãn hiệu, thương hiệu, bằng phát
minh sáng chế, cần phải được lượng hóa giá trị để tính giá trị đó vào giá trị
doanh nghiệp. Đặc trưng này có nghĩa là không thể có vốn mà không có tài
sản cũng như không thể có tài sản mà không có vốn được.
- Vốn phải được vận động để sinh lời. Vốn biểu hiện là tiền nhưng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải
vận động với mục đích sinh lời nghĩa là tiền chỉ được coi là vốn khi chúng
được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, tiền có thể thay

đổi hình thái biểu hiện nhưng kết thúc vòng tuần hoàn nó phải trở về hình thái
ban đầu của nó là tiền với giá trị lớn hơn. Đặc trưng này giúp các nhà quản trị
tổ chức và quản lí vốn hợp lí để không gây ứ đọng vốn trong từng khâu sản
xuất, lưu thông, gây lãng phí làm mất vốn.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được. Đặc trưng này
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp cân nhắc huy động vốn sao cho đủ lớn để
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và tái đầu tư mở rộng quy mô.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nghĩa là đồng vốn tại các thời điểm
khác nhau có giá trị không giống nhau. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như
lạm phát, biến động giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật nên sức mua của đồng
vốn ở mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Do vậy khi so sánh tính toán thì
phải đưa vốn về cùng một thời điểm để so sánh. Đồng thời phải chủ động huy
động vốn kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
- Vốn phải ngắn liền với chủ sở hữu. Bởi vốn được huy động từ nhiều
nguồn khác nhau, mà mỗi nguồn lại gắn với một chủ sở hữu nhất định. Đồng
thời mỗi nguồn lại có chi phí sử dụng vốn khác nhau, điều này giúp doanh
nghiệp có thể có phương án quản lý và sử dụng vốn ngắn hạn và dài hạn có
hiệu quả hơn, cân nhắc lựa chọn nguồn vốn thích hợp cho doanh nghiệp
SV: Lý Khắc Cường

4

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


1.1.3. Thành phần vốn kinh doanh
Theo đặc điểm luân chuyển, vốn kinh doanh gồm:.
• VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định của doanh nghiệp.
VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước, do vậy số vốn này cần phải được thu hồi
một cách đầy đủ nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quy mô VCĐ của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ sẽ quyết định trực tiếp
đến quy mô tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp cũng như trình độ trang
thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình tham gia hoạt động
kinh doanh sẽ quyết định trực tiếp đặc điểm chu chuyển của VCĐ.
- Đặc điểm chu chuyển của VCĐ:
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Có đặc điểm này là do TSCĐ
được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất nhất định.
 VCĐ được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ
SXKD và ở mỗi chu kỳ SXKD chỉ có một bộ phận VCĐ được chu chuyển và
cấu thành chi phí SXKD tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Bộ
phận này ngày một tăng lên về thời gian sử dụng TSCĐ, đồng thời giá trị còn
lại của TSCĐ ngày một giảm đi.
 VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời gian sử
dụng.
Từ các đặc điểm luân chuyển trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ
phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ, đồng
thời cần có những biện pháp để tổ chức và sử dụng VCĐ sao cho vừa bảo
toàn vừa phát triển được VCĐ.

SV: Lý Khắc Cường

5


Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

• VLĐ là một bộ phận của VKD trong doanh nghiệp, là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái
sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện. VLĐ tham gia sản xuất kinh
doanh dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Đặc điểm chu chuyển của VLĐ:
 Luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
 Chu chuyển toàn bộ giá trị trong một lần.
 Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh gồm:
• Nguồn vốn chủ sở hữu là loại vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu để hình thành mọi loại tài sản trong doanh
nghiệp, vốn điều lệ, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của
doanh nghiệp.
• Nợ phải trả: là loại vốn thuộc quyền sở hữu của người khác, doanh
nghiệp được quyền quản lý và sử dụng trong một thời gian nhất định. NPT
bao gồm nợ vay và các khoản phải trả.
-Nợ vay được hình thành từ các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, sử dụng khoản nợ này doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng
hạn.
- Các khoản phải trả bao gồm phải trả cho người bán, phải trả cho cán bộ

công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Các phân loại này cho ta thấy kết cấu vốn SXKD được hình thành từ
vốn bản thân doanh nghiệp và các nguồn huy động từ bên ngoài. Từ đó giúp
cho doanh nghiệp tìm biện pháp tổ chức, quản lý, sử dụng vốn hợp ký, có
hiệu quả, biết được khả năng của doanh nghiệp trong việc huy động vốn là
SV: Lý Khắc Cường

6

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

cao hay thấp. Hơn nữa doanh nghiệp có thể tính toán tìm ra kết cấu vốn hợp
lý với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
- Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn VKD bao gồm nguồn vốn bên
trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
• Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được
từ hoạt động bên trong của doanh nghiệp. Vốn này có thể có được từ các
nguồn như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại của doanh nghiệp, các quỹ
dự phòng, các khoản phải thu do nhượng bán, thanh lý TSCĐ,…Đây là loại
vốn quan trọng đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
• Nguồn vốn bên ngoài là nguồn vốn do doanh nghiệp huy động ngoài
phạm vi doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu hoạt động SXKD của mình
như vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, vốn liên
doanh liên kết và các khoản nợ khác,…
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn VKD được chia thành

nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
• Nguồn vốn thường xuyên bao gồm chủ sở hữu và vốn vay dài hạn. Đây
là nguồn vốn có tính nhất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Thông
thường nguồn vốn này được đầu tư cho TSCĐ và một bộ phận nhỏ cho TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
• Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất tạm thời mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động SXKD. Nguồn vốn này gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Trên đây là một số các phân loại VKD chủ yếu của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để tạo lập và sử dụng VKD một cách
có hiệu quả nhất ta cần hiểu nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp.
1.1.5 Vai trò của vốn kinh doanh
SV: Lý Khắc Cường

7

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Vốn kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
xuất phát tử những vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Vốn là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất đều
phải cần đến vốn. Nếu không có vốn, doanh nghiệp sẽ không thể mua sắm tài
sản cố định, thuê mướn nhân công…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh.
-Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả.
Tương ứng với mỗi quy mô kinh doanh đòi hỏi một lượng vốn nhất định.
Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên cần thiết mà doanh nghiệp cần
có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên
tục, tránh gián đoạn. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn hoạt động sẽ bị đình trệ gây
sụt giảm hiệu quả hoạt động.
-Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, giúp doanh nghiệp nâng cao chất
lượng sản phẩm, đổi mới thiết bị công nghệ, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành,
tăng lợi nhuận…Vốn là điều kiện tiên quyết trong quá trình đầu tư, phát triển
của doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh và khẳng định chỗ đứng của doanh
nghiệp trên thị trường.
-Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu tài chính. Qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp có thế
đánh giá được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện ra các khuyết
tật và nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra được các biện pháp khắc phục để điều
chỉnh quá trình kinh doanh nhằm mục tiêu đã định.

SV: Lý Khắc Cường

8

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
tuân thủ theo các nguyên tắc “đầu vào” và “đầu ra” được quyết định bởi thị
trường. “Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?” không xuất
phát từ ý muốn chủ quan của doanh nghiệp hay từ mệnh lệnh của cấp trên mà
xuất phát từ nhu cầu của thị trường, từ quan hệ cung cầu và lợi ích của doanh
nghiệp. Khác với quan điểm trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cơ chế thị
trường coi vốn là một trong các nhân tố tạo ra giá trị thặng dư. Như vậy, bản
chất của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một mặt của hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường lại có những quan điểm khác
nhau về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Quan điểm thứ nhất
Dưới góc độ của các nhà đầu tư trực tiếp (góp vốn cổ phần) hiệu quả sử
dụng vốn là tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu và sự tăng giá trị
của doanh nghiệp mà họ đầu tư vốn.
Dưới góc độ các nhà đầu tư gián tiếp (cho vay vốn) thì ngoài tỷ suất
vốn vay, họ rất quan tâm đến sự bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn cho vay
theo thời gian
Đối với Nhà nước là chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đai, tài nguyên,
môi trường, tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác định
thông qua tỷ trọng về thu nhập mới tạo ra, tỷ trọng các khoản thu về ngân
sách, số chỗ việc làm mới tăng thêm so với số vốn doanh nghiệp đầu tư sản
xuất kinh doanh.
Quan điểm thứ hai
Đây là quan điểm dựa vào điểm hoà vốn. Quan điểm này cho rằng tiêu
chuẩn hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở điểm hoà vốn, tức là kết quả
hữu ích thực sự được xác định khi mà thu nhập bù đắp hoàn toàn số vốn bỏ

SV: Lý Khắc Cường


9

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

ra, phần vượt trên điểm hoà vốn mới là thu nhập làm cơ sở xác định hiệu quả
sử dụng vốn.
Quan điểm thứ ba
Đây là quan điểm dựa trên cơ sở thu nhập thực tế. Quan điểm này đưa
ra tiêu chuẩn hiệu quả là: trong nền kinh tế có lạm phát, cái mà nhà đầu tư
quan tâm là lợi nhuận ròng thực tế chứ không phải lợi nhuận ròng đơn thuần,
do lợi nhuận ròng thực tế được xác định bằng cách loại trừ tỉ lệ lạm phát trong
tỷ suất lợi nhuận ròng đơn thuần. Quan điểm này đã phản ánh được tiêu chuẩn
đích thực cuối cùng về kết quả tạo ra của đồng vốn.
Tuy nhiên, dù đứng trên quan điểm nào, xét về mặt bản chất hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của
hiệu quả kinh doanh

KÕt qu¶ kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh = Nguån lùc sö dông
Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả về mọi mặt kinh tế, chính trị xã
hội, an ninh quốc phòng, môi trường… Tuy nhiên, trong phạm vi doanh
nghiệp ta chỉ xét đến kết quả kinh tế. Còn nguồn lực sử dụng bao gồm: lao
động, vật tư, tiền vốn, thời gian… Nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh là phải
xét đến mối quan hệ giữa hai yếu tố này. Đó là một phạm trù kinh tế phản ánh

việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng
đắn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
của doanh nghiệp.

 Các chỉ tiêu tổng hợp

SV: Lý Khắc Cường

10

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

•Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn
=
cố định

Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ


•Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng vốn cố định, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lượng vốn
cố định

=

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

•Hệ số huy động vốn cố định: phản ánh mức độ huy động vốn cố định
hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Hệ số huy động vốn cố
định trong kỳ

=

Số vốn cố định đang dùng trong hoạt
động kinh doanh
Số vốn cố định hiện có của doanh
nghiệp

 Chỉ tiêu phân tích
•Hệ số hao mòn tài sản cố định: phản ánh mức độ hao mòn của tài sản
cố định trong DN so với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngược lại.
Hệ số hao mòn
TSCĐ


=

Số tiền khấu hao lũy kế
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá

•Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Hiệu suất sử dụng
TSCĐ

SV: Lý Khắc Cường

Doanh thu thuần
=

Nguyên giá TSCĐ bình quân
trong kỳ
11

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

•Hệ số trang bị TSCĐ cho công nhân sản xuất trực tiếp: phản ánh mức
độ trang bị tài sản cố định cho một công nhân sản xuất trực tiếp.
NG TSCĐ trực tiếp SX bình quân trong kỳ


Hệ số trang bị
=
TSCĐ cho sản xuất

Số lượng công nhân sản xuất trực tiếp

•Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của DN. Nói cách khác: trong một đồng giá trị tài sản của
DN có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.
Tỷ suất đầu tư vào
TSCĐ

Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản của DN

=

•Kết cấu TSCĐ của DN: phản ánh tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại
TSCĐ trong tổng giá trị TSCĐ của DN ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này
giúp DN đánh giá được mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở
DN.
•Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế) thu nhập doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn
cố định

=


Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
VCĐ bình quân trong kỳ

1.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
•Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Để xác định tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động. người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số vòng quay VLĐ thực
hiện trong một kỳ (thường là 1 năm )
L

=

M
VLĐ

Trong đó: L : Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
M : Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ (tính theo DTT)
SV: Lý Khắc Cường

12

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

VLĐ: VLĐ bình quân trong năm
VLĐ bình quân có thể được tính bằng các công thức sau.

VLĐ

Số VLĐ đầu năm + Số VLĐ cuối năm

=

2

hoặc
VLĐ

Vq1 + Vq 2 + Vq 3 + Vq 4

=

4

hoặc
Vđq1/2 + Vcq1 + Vcq2 +Vcq3 + Vcq4/2
VLĐ

=
4

Trong đó: Vq1 , Vq 2 , Vq 3 , Vq 4 : VLĐ bình quân các quý 1,2,3,4
Vđq1: Số dư VLĐ đầu quý 1
Vcq1, Vcq2 , Vcq3, Vcq4: Số dư VLĐ cuối các quý 1,2,3,4
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết
để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn

lưu động

=

Số ngày trong kỳ

Số vòng quay vốn lưu động
•Mức tiết kiệm vốn lưu động: Mức tiết kiệm VLĐ có được là do tăng
tốc độ luân chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể tăng
tổng mức luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể
quy mô VLĐ:
VTK

M1
(K1-K0)
360
Trong đó : M1 :Tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch
K1, K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc
=

•Hàm lượng vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng
doanh thu thuần cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Hàm lượng vốn lưu
SV: Lý Khắc Cường

=

Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
13


Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

động

Doanh thu thuần

•Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế TNDN.
Tỷ suất lợi nhuận
vốn lưu động

=

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) TNDN

VLĐ bình quân trong kỳ
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn sử
dụng một số các chỉ tiêu khác như: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các
khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân...
•Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa vật tư tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ.
Vòng quay hàng
tồn kho

=


Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là
nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho
thấp.
•Kỳ thu tiền bình quân: là số ngày bình quân để thu hồi được các khoản
nợ phải thu. Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy tốc độ thu hồi các khoản
phải thu tăng lên.
360
Kỳ thu tiền bình
=
Vòng quay các khoản phải thu
quân
• Các hệ số thể hiện khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời):
Khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn
=
nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn
nhanh
- Khả năng thanh toán nhanh:


SV: Lý Khắc Cường

14

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn trong kỳ mà không phải dựa vào việc bán các loại vật tư,
hàng hóa.
- Khả năng thanh toán tức thời:
Tiền&các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán
=
tức thời
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán ngay
bằng tiền của doanh nghiệp khi chủ nợ có yêu cầu.
1.3 Phương hướng, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luân chuyển liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại
một thời điểm, vốn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, trong quá trình vận

động đó, vốn kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để phát huy được những nhân tố tích
cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực tác động đến quá trình tổ chức và sử
dụng vốn của doanh nghiệp, nhà quản trị cần phải nắm bắt được các nhân tố
đó.
Những nhân tố khách quan.
Là những nhân tố bên ngoài nhưng đôi khi đóng vai trò quyết định đối
với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Chính sách vĩ mô của Nhà nước có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định,
thuế thu nhập doanh nghiệp…đến chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến
SV: Lý Khắc Cường

15

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

khích nhập khẩu một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng hay
giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định, tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Mặt khác, cơ chế chính sách cũng tác động đến kế hoạch mua sắm, nhập khẩu
nguyên vật liệu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp định hướng được nguồn
nguyên vật liệu, chọn được nguồn cung cấp tốt nhất và có kế hoạch dự trữ
thường xuyên. Doanh nghiệp kết hợp được yêu cầu của chính sách này với
yêu cầu của thị trường, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp
Mức độ lạm phát của nền kinh tế.
Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn
đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hoá. Với một lượng tiền như trước
nhưng không mua được một khối lượng tài sản tương đương trước khi có lạm
phát. Vì vậy, vốn của doanh nghiệp rất có thể bị mất dần do tốc độ trượt giá
của đồng tiền nếu doanh nghiệp không có biện pháp quản lý và sử dụng hiệu
quả.
Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ.
Điều này làm cho TSCĐ bị lỗi thời và lạc hậu nhanh chóng. Nếu doanh
nghiệp không nhạy bén trong kinh doanh, không thường xuyên đổi mới máy
móc trang thiết bị để làm ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì
doanh nghiệp sẽ mất đi khả năng cạnh tranh, hoạt động kinh doanh rơi vào
tình trạng thua lỗ. Sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trên thị
trường đã buộc các doanh nghiệp phải nhạy cảm trong kinh doanh, không
ngừng tìm tòi để có những biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD
của mình.
Những rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
không lường trước được như thiên tai, hoả hoạn, bão lụt... , những biến động
của thị trường đầu vào và đầu ra... làm cho tài sản của doanh nghiệp bị tổn
thất, giảm giá trị dẫn đến vốn của doanh nghiệp bị mất mát.
SV: Lý Khắc Cường

16

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Nhóm nhân tố chủ quan.
Ngoài những nhân tố khách quan, còn có nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn. Vì vậy, việc xem xét, đánh giá đối với các nhân tố này rất quan trọng.
Thông thường, trên góc độ tổng quát có thể xem xét những nhân tố chủ yếu
sau :
Do lựa chọn phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra
các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ, được thị
trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh doanh sẽ lớn. Ngược lại, sản phẩm
hàng hoá doanh nghiệp sản xuất ra kém chất lượng, không phù hợp với nhu
cầu, thị hiếu người tiêu dùng dẫn đến không tiêu thụ được, gây nên tình trạng
ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Do xác định nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh thiếu chính
xác, cơ cấu vốn bất hợp lý làm cho khâu thì thừa vốn khâu thì thiếu vốn dẫn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Do việc đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị, vật tư không phù hợp
với quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật quy định,
không tận dụng hết các loại phế phẩm, phế liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh gây nên tình trạng lãng phí vốn, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Huy động vốn : vốn là một yếu tố sản xuất được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, doanh nghiệp sử dụng vốn dù được hình thành từ nguồn
vốn nào cũng đều phải bỏ chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuỳ điều kiện khả
năng của doanh nghiệp mà sử dụng phương thức huy động vốn cho hợp lý để
chi phí sử dụng vốn là thấp nhất và đảm bảo an toàn. Còn nếu doanh nghiệp

SV: Lý Khắc Cường

17

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

sử dụng nguồn vốn không hợp lý với chi phí sử dụng vốn cao thì hiệu quả sử
dụng vốn sẽ thấp. Từ đó, ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức sản xuất : nếu doanh nghiệp biết sắp xếp bộ máy tổ
chức quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp thì hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra
nhịp nhàng, tiết kiệm thời gian, chi phí, làm tăng năng suất lao động. Việc tổ
chức quản lý tốt khâu thanh toán, xử lý các khoản phải thu hợp lý sẽ giảm ứ
đọng vốn, giảm chi phí quản lý nợ đọng, tránh nguy cơ mất vốn. Sự kết hợp
chặt chẽ trong công tác tổ chức quản lý giữa các khâu sẽ làm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, VKD được bảo toàn, hiệu quả sử dụng VKD
được nâng cao.
Công tác quản lý vốn : nếu vốn được quản lý một cách chặt chẽ, theo
dõi theo từng hình thái cụ thể và quá trình vận động của nó vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ không gây nên tình trạng mất, hỏng, hao hụt các loại tài
sản dẫn đến hao hụt vốn.
Trình độ quản lý : những người quản lý giữ vai trò quan trọng trong
việc tổ chức quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, nếu trình độ tổ
chức quản lý của người quản lý yếu kém không năng động, nhạy bén, không
phát huy được khả năng sinh lời của đồng vốn, kinh doanh thua lỗ kéo dài sẽ

làm cho vốn bị thâm hụt dần, dẫn tới mất vốn. Ngược lại, những người quản
lý có trình độ cao, nhạy bén năng động thì họ sẽ biết nắm bắt cơ hội kinh
doanh có lợi để đầu tư đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp, nâng cao được
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Qua tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng để tìm ra phương hướng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản lý cần nghiên cứu, xem xét và phải có
những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế những tác động tiêu cực, phát huy
những ảnh hưởng tích cực của từng nhân tố.
1.3.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Lý Khắc Cường

18

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật,
phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề hết sức quan
trọng và cần thiết. Để sử dụng VKD có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải
thực hiện tốt một số biện pháp sau :
Lựa chọn các hình thức, phương pháp huy động vốn phù hợp, chủ động
khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho SXKD và giảm thiểu chi phí sử dụng vốn. Đồng thời tận dụng linh hoạt
các nguồn vốn bên ngoài cho các dự án đầu tư lớn. Điều này đòi hỏi người

quản lý phải xác định được mức độ sử dụng nợ vay hợp lý và có hiệu quả
nhất. Vì nếu trong điều kiện doanh lợi tổng vốn không thay đổi mà doanh
nghiệp có hệ số nợ càng cao thì doanh lợi vốn chủ sở hữu càng lớn có nghĩa là
doanh nghiệp có lợi trong việc vay nợ để tiến hành hoạt động SXKD và
ngược lại vay nợ cũng có thể gây ra ảnh hưởng rất xấu đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy người quản lý cần sáng suốt trong việc quyết
định sử dụng nợ vay.
Phải tìm hiểu và cân nhắc lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả, từ đó lập
kế hoạch cụ thể cho dự án. Doanh nghiệp cần phải nắm chắc hiệu quả đầu tư,
nguồn tài trợ, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu và thị
trường tiêu thụ của sản phẩm trước khi bắt đầu một quá trình đầu tư để đảm
bảo cho sự phù hợp về máy móc thiết bị, sự hợp lý về kết cấu TSCĐ và chi
phí sử dụng vốn thấp nhất. Đồng thời sản phẩm sản xuất ra phải có khả năng
cạnh tranh và được thị trường chấp nhận.
Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho mỗi dự án. Trên
cơ sở đó lập kế hoạch huy động các nguồn tài trợ, tránh tình trạng thiếu vốn
gây gián đoạn quá trình SXKD dẫn đến thiệt hại ngừng sản xuất. Song cũng
không nên để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn, không phát huy hiệu quả của đồng
vốn, phát sinh nhiều chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm gây

SV: Lý Khắc Cường

19

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm cùng loại. Bởi vậy, việc xác
định nhu cầu vốn là không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ. Không
ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên
nhiên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc hiện có.Bên cạnh đó phải
tổ chức tốt công tác bán hàng, công tác thanh toán và thu hồi nợ nhằm giảm
tối đa thành phẩm tồn đọng trong kho.
Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động có kế hoạch thu
hồi tiền bán hàng. Thực tế hầu hết các doanh nghiệp đều có chính sách bán
chịu vì khi bán chịu cho khách hàng thì doanh nghiệp cũng có rất nhiều điểm
lợi như: đẩy mạnh tiêu thụ, tăng thêm lợi nhuận bổ sung do bán được nhiều
hàng hay nhận được một khoản lãi do cho vay tiền hàng, mở rộng quy mô,...
Song bên cạnh những mặt lợi đó thì chính sách bán chịu cũng mang lại nhiều
mặt bất lợi cho doanh nghiệp như: phát sinh chi phí theo dõi thu hồi công nợ,
rủi ro do lạm phát, tỷ giá và nguy cơ người mua mất khả năng thanh toán.
Chính vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng chính sách bán chịu hợp lý, tuỳ từng
đối tượng để có chính sách bán chịu phù hợp, tránh tình trạng bán chịu tràn
lan. Muốn vậy doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ từng đối tượng khách hàng về
năng lực tài chính, tư cách tín dụng, tài sản thế chấp, điều kiện của nền kinh
tế, năng lực trả nợ,...
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh bằng cách mua bảo hiểm, trích lập các quỹ dự phòng để có nguồn bù
đắp khi không may có rủi ro xảy ra.
Doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm soát chặt chẽ các mặt hoạt động
SXKD mình, từ đó phát huy mạnh mẽ vai trò quản trị tài chính doanh nghiệp
trong quản lý và sử dụng VKD. Thông qua việc tính toán và phân tích các chỉ
tiêu tài chính như hệ số về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, kết cấu tài
chính của doanh nghiệp, tình hình thu chi vốn tiền tệ và sự vận động của các
nguồn tài chính,... người quản lý doanh nghiệp có thể kiểm soát được thực

SV: Lý Khắc Cường

20

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

trạng các mặt SXKD của doanh nghiệp từ đó phát hiện kịp thời những tồn tại,
vướng mắc để có biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trên đây là những biện pháp chung chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Tuỳ vào từng doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, điều
kiện thị trường để mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình những biện pháp cụ
thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp

SV: Lý Khắc Cường

21

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ

DỤNG VKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ QUI HOẠCH
ĐÔ THỊ VIỆT NAM- AUC.
2.1 – Một số nét chủ yếu về công ty
2.1.1. Giới thiệu tổng thể về công ty cổ phần kiến trúc và qui hoạch đô thị
Việt Nam -AUC
Tên công ty

: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC
VÀ QUI HOẠCH ĐÔ THỊ VIỆT NAM- AUC

Tên giao dịch quốc : VIET NAM ARCHITECURE CONSULTANL
tế

AND URBAN PLANNING JOINT STOCK

COMPANY
Tên viết tắt
: AUC- VIEETNAM J.S.C
Số đăng ký kinh : 0103002062
doanh
Trụ sở chính

: Số 174B Nguyễn Huy Tưởng, quận Thanh Xuân,

Số điện thoại
Fax :

thành phố Hà Nội
: 04 2413983
04 5536504


Ngành

nghề

kinh :

doanh chủ yếu

Xây dựng các công trình công nghiệp, công
cộng, dân dụng, giao thông và thủy lợi; Sản xuất
và kinh doanh vật liệu xây dựng,tư vấn thiết kế

các công trình kiến trúc…
2.1.2 Ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc và qui hoạch đô thị Việt Nam AUC
Được thành lập thep giấy đăng kí kinh doanh số 0103002062 ngày 11 tháng 10
năm 2005 và Giấy đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 6 ngày 21 tháng 06 năm
2011 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
SV: Lý Khắc Cường

22

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Trụ sở chính của Công ty tại Số 174B Nguyễn Huy Tưởng, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội
Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là
100.000.000.000 VND.
Thông tin về các công ty con, công ty liên doanh, liên kết của Công ty: xem chi
tiết tại Thuyết minh số 09.
Hoạt động chính của Công ty là:
- Thi công, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
thủy điện, nhiệt điện vừa và nhỏ (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Thi công, xây lắp các công trình văn hóa, thể thao, khu vui chơi giải trí, du
lịch, khách sạn, công sở, trường học, bênh viện, công trình cấp thoát nước
(Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Xây dựng đường dây và trạm điện dưới 35KV;
- Tư vấn thiết kế các công trình kiến trúc,trang trí nội ngoại thất công trình dân
dụng, công nghiệp;
- San lấp mặt bằng, lắp đặt điện, nước các công trình xây dựng dân dụng, công
-

nghiệp;
Dịch vụ cho cá nhân và các tổ chức nước ngoài thuê nhà;
Đại lý bán lẻ xăng dầu;
Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách; cho thuê kho bãi, nhà xưởng;
Sản xuất, mua bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì điều hòa không khí,

điện lạnh, thiết bị phòng chống cháy nổ, thang máy;
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa;
- Sản xuất, mua bán các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng bao gồm: sàn gỗ công
nghiệp,đá, cát, sỏi, xi măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các loại vật liệu
khác dùng trong xây dựng và trang trí nội thất công trình;
- Sản xuất, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gia dụng, đồ dùng văn phòng

phẩm;
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, cho thuê các loại máy móc, cơ giới phục vụ xây
dựng, các phương tiện vận tải;
- Tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật), dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh

SV: Lý Khắc Cường

23

Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

vực công nghệ tự động hóa;
- Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, nhiệt điện;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Xuất khẩu, nhập khẩu tất cả các mặt hàng Công ty đăng ký kinh doanh;
- Đầu tư kinh doanh các dự án khu đô thị, nhà ở, khu công nghiệp, khu chế xuất,
siêu thị, chợ khu triển lãm, văn phòng cho thuê, thủy điện, nhà hàng, khách sạn
(không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, vũ trường, quán bar);
2.1.3.1Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty

SV: Lý Khắc Cường

24


Lớp: CQ 46/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI AUC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

CÁC P.GIÁM
ĐỐC

KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ

TOÁN

PHÒNG
KỸ
THUẬT
THI
CÔNG

XN XD
SỐ 1

XN XD
SỐ 2

XN XD
SỐ 3

XN XD
SỐ 4

XN XD
SỐ 5

XN XD
SỐ 6

XN TƯ
VẤN- TK

XN XD

VÀ TM

XN
VLXD

Đội
TCCG

XN XD
SỐ 7

XN XD
SỐ 8

PHÒNG
KINH
TẾ KẾ
HOẠCH

PHÒNG
QUẢN Lí
VÀ PHÁT
TRIỂN DỰ
ÁN

CHI
NHÁNH
CAO
BẰNG


Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu phân cấp từ trên xuống
gồm có: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Khối nghiệp vụ quản lý, Khối sản
xuất kinh doanh, các phòng ban trực thuộc (xem sơ đồ). Chức năng của từng
bộ phận được quy định cụ thể như sau:
- Đại hội đồng cổ đông và ban kiểm soát: Không tham gia vào hoạt động sản
xuất của công ty mà chỉ giám sát các hoạt động của các phòng ban trong công
SV: Lý Khắc Cường

25

Lớp: CQ 46/11.14


×