Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN học và máy TOÀN đạc điện tử THÀNH lập bản đồ địa CHÍNH tờ số 60 tỷ lệ 1 1000 xã vô TRANH – HUYỆN hạ hòa – TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN HÙNG CƯỜNG
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 60 TỶ LỆ 1:1000 XÃ VÔ
TRANH – HUYỆN HẠ HÒA – TỈNH PHÚ THỌ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2011 – 2015

THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------

NGUYỄN HÙNG CƯỜNG

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 60 TỶ LỆ 1:1000 XÃ VÔ
TRANH – HUYỆN HẠ HÒA – TỈNH PHÚ THỌ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Trương Thành Nam


THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN HÙNG CƯỜNG

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 60 TỶ LỆ 1:1000 XÃ VÔ
TRANH – HUYỆN HẠ HÒA – TỈNH PHÚ THỌ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Trương Thành Nam

THÁI NGUYÊN – 2015


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................16
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2013 ........................................................37
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Vô Tranh ..............................................................39
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ..........41
Bảng 4.4 Số lần đo quy định .....................................................................................42
Bảng 4.5 Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác
đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trịquy định ................................42
Bảng 4.6 Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ........................42
Bảng 4.7: Số liệu điểm gốc .......................................................................................44
Bảng 4.8: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phẳng VN –
2000 kinh tuyến trục: 104°45'..................................................................44

DANH MỤC HÌNH


iii

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính . Error! Bookmark not
defined.

Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .....................27
Hình 4.1 : Bản đồ xã Vô Tranh .................................................................................32
Hình 4.2: Sơ đồ lưới kinh vĩ I ...................................................................................47
Hình 4.3 : Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết ..........................................................48
Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................50
Hình 4.5 : File số liệu sau khi được sử lý .................................................................52
Hình 4.6 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ...................................................................54
Hình 4.7 : Một số điểm đo chi tiết. ...........................................................................55
Hình 4.8 : Tự động tìm, sửa lỗi Clean.......................................................................60
Hình 4.9 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .....................................................61
Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ...........................................................62
Hình 4.11 : Bản đồ sau khi phân mảnh .....................................................................62
Hình 4.12 : Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .......................................................63
Hình 4.13: Đánh số thửa tự động ..............................................................................64
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn .............................................65
Hình 4.15 : Vẽ nhãn thửa ..........................................................................................66
Hình 4.16 : Sửa bảng nhãn thửa ................................................................................67
Hình 4.17 : Tạo khung bản đồ địa chính ...................................................................68
Hình 4.18 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh .........................................68


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Yêu cầu.................................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài. ................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3

2.1. Bản đồ địa chính...................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính ........................................ 5
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ............................................................ 8
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger .......................................................................... 9
2.1.5: Phép chiếu UTM ......................................................................................... 9
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ............................ 10
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .....................................13
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ...................... 13
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ................................. 13
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ......................................................................15
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính............................................................. 15
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ................ 15
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ............................................................... 17
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .........................................................................17
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ......................................................................... 17
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử .............. 18
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...............21
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ................................................ 21
2.5.2. Phần mềm famis ........................................................................................ 22
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử .......................................................27
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử .................................... 27
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi .................................................... 27
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử .................................................. 28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................29


v


3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................29
3.3. Nội dung .............................................................................................................29
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Vô Tranh ................................ 29
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ................................................................. 29
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ........................ 30
3.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN .......................................32
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vô Tranh ..........................................32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 32
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên................................................................................ 34
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ............................................................................ 35
4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của xã ................................................................ 37
4.2 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Vô Tranh ......................................40
4.2.1 Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu. .............................................................. 40
4.2.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ. ....................................................... 43
4.2.3 Bình sai lưới kinh vĩ.................................................................................... 44
4.3 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis ................47
4.3.1 Đo vẽ chi tiết ...............................................................................................47
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính.
..............................................................................................................................48
4.3.3. Nhận xét kết quả thành lập mảnh Bản đồ Địa chính xã Vô Tranh, huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ từ số liệu đo chi tiết. .........................................................69
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................71
5.1. Kết luận ..............................................................................................................71
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống; đặc biệt là hoạt
động sống của con người; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự
tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất
là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành
nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan
hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách
có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần
thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai
cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là
một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp
thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của
bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ
thống bản đồ địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn
khu vực xã Vô tranh,huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, với sự phân công, giúp đỡ của



i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng
ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài
nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, trong
thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em
được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty
cổ phần trắc địa bản đồ Đại Thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Trương Thành Nam đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty Đại Thành, các
chú, các anh trong Đội đo đạc số 1 đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời
gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

NGUYỄN HÙNG CƯỜNG


3


+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm

Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.
Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa
chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất
đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa
chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ
bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.

- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông
tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.


5

Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ
thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải
quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra,
bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy
lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả
về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để
các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản
đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản

của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối
với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường


6

cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên
trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định
đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể
coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn
tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín,
thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có
một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con
đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo
quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm
góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường
xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô

đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện
giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức


7

năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng
điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với
đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các
đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ
quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.

Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể
hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể
hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí


8

công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều
tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác
vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường
và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường,
đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ
hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, .
. . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng
lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên

bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì
phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần
phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định
hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo
vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong


9

khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh
hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản
đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc
điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m

- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo
2.1.5: Phép chiếu UTM


10

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1,
trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và
trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu
điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong
công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà
nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm
quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh
và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ
định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính


11

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định nhưsau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực
địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu
là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03
chữ số sau là 03 sốchẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong
tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông

kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn
km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái
phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông

kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.


12

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối
(-) và sốthứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được
đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo

nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính


13

tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính)
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc
điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không)
kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với
bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập
bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.

Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết
địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy
toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng
nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh


14

máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:
5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính
thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích



ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................16
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2013 ........................................................37
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Vô Tranh ..............................................................39
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ..........41
Bảng 4.4 Số lần đo quy định .....................................................................................42
Bảng 4.5 Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác
đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trịquy định ................................42
Bảng 4.6 Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ........................42
Bảng 4.7: Số liệu điểm gốc .......................................................................................44
Bảng 4.8: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phẳng VN –
2000 kinh tuyến trục: 104°45'..................................................................44

DANH MỤC HÌNH


16

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
TT
1

[S] max (m)

Tỷ lệ bản đồ


fS/[S]

KV1

KV2

KV

KV2

KV1

KV2

600

300

15

15

1:4000

1:2500

1:1000

900


500

15

15

1:4000

1:2000

1:2000

2000

1000

15

15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000


15

15

1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000

8000

6000

15

15

1:4000

1:2000

Khu vực đô thị
1:500, 1:1000, 1:2000

2

mβ (″)

Khu vực nông thôn


Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa
các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy
định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số
cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fb =2mb√n
Trong đó :

- mb là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.

Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác
từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui
“0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các
lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải
nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).


17

2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.

Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi
tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có
hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm
địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính
xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu
thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như.
Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc,
phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi
hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ
cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo
chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa
tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng
tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn
độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02.
Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất
cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử
2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P


18


YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S
DYA1-P = Sin aA1 - P * S
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán
trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình
bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo
xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.( Central
Processing Unit- Micropocessor).
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm
đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ số DT là
các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z). Bộ vi
xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy( K), số liệu khí tượng môi
trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao ( X,Y,H) của trạm đặt máy và của
điểm định hướng, chiều cao máy(im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các
phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ
độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh
thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ
ngoài (gọi là field book- sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên
tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin
địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính.
2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
a. Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế
(có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất \), một thước thép
2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ
chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng



×