Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân tại dự án xây dựng trạm biến áp 220 trên 110kv xã nam tiến, huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.58 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN QUỐC DUY
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI
SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG TRẠM BIẾN ÁP
220/110KV XÃ NAM TIẾN, HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lí Tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn



Khoa Quản lí Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


DANH MỤC CÁC BẢNG

Hình 3.1: Trình tự thực hiện bồi thường GPMB tại huyện Phổ Yên ..........................21
Bảng 3.1 Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Nam Tiến năm 2014 ...............................37
Bảng 3.2. Tổng hợp bồi thường về đất đai tại dự án .................................................43
Bảng 3.3. Tổng hợp kinh phí bồi thường hỗ trợ GPMB ...........................................44
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất nông nghiệp.............................47
và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân tại dự án ..........................................................47
Bảng 3.5. Phương thức sử dụng tiền bồi thường ........................................................48
cho các mục đích tại dự án nghiên cứu ......................................................................48
Bảng 3.6. Trình độ văn hóa, chuyên môn của người trong độ tuổi lao động ...................49
Bảng 3.7. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi .......................50
đất tại Dự án ..............................................................................................................50
Bảng 3.8. Thu nhập của bình quân của các hộ ..........................................................52
tại dự án trước và sau khi thu hồi đất ........................................................................52
Bảng 3.9: Tình hình thu nhập của các hộ ..................................................................53
sau khi bị thu hồi đất tại dự án ..................................................................................53
Bảng 3.10. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, ............................................53
phúc lợi xã hội sau khi thu hồi đất ............................................................................53
Bảng 3.11. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất ...............55


MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU .........................................................................................................1

1.1Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................3
Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................5
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ..............................................................................5
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. ........................6
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ...................................................................................7
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước: ........................................................7
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương: .....................................................8
2.3 Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam ..............................9
2.3.1 Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới ..............................................10
2.3.2 Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới ..............................................12
2.2.3 Công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Thái Nguyên ..................................19
2.2.4 Sơ lược công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Phổ Yên .......................21
2.3 Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống và
việc làm của người dân ..........................................................................................25
2.3.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng ..........................................................25
2.3.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .......................................................26
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................27
3.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................27
3.2.1. Đánh giá tình hình cơ bản của xã Nam Tiến................................................27
3.2.2. Đánh giá thực trạng giải phóng mặt bằng tại dự án nghiên cứu ..............27
3.2.4. Tồn tại và giải pháp cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng........28
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................28
3.3.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu.........................................29
3.3.2. Phương pháp điều tra người dân thông qua phiếu điều tra ......................29

3.3.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu ......................................30
3.3.4.Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài...........31


Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................32
4.1. Tình hình cơ bản tại địa bàn nghiên cứu ........................................................32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................32
4.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nam Tiến .....................35
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Nam Tiến ................................................37
4.1.4. Thực trạng công tác quản lý đất đai của xã Nam Tiến ............................38
4.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối dự án
nghiên cứu .............................................................................................................40
4.2.1. Công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án nghiên cứu 40
4.2.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất tiến hành tại dự án...................................................................42
4.2.3. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại dự án nghiên cứu. .................................................................................44
4.3. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
đến đời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất tại dự án .........................45
4.3.1 Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến
đời sống của người dân tại dự án ..........................................................................45
4.3.2 Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và
giải quyết việc làm tại dự án ................................................................................55
4.3.3. Về việc giải quyết việc làm cho các hộ sau khi bị thu hồi đất .................57
4.4. Tồn tại và giải pháp ........................................................................................57
4.4.1 Tồn Tại ......................................................................................................58
4.4.2. Nhóm giải pháp về chính sách .................................................................58
4.4.3. Giải pháp tổ chức và quản lý .....................................................................60
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................61
5.1 Kết luận ...........................................................................................................61

5.1.1 tình hình cơ bản ........................................................................................61
5.2. Đề nghị ............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................63


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. 1Tính cấp thiết của đề tài
. Trong khoảng thời gian gần 20 năm trở lại đây (1994 - 2014), nhu cầu sử dụng
đất đai cho các mục đích mở mang phát triển đô thị, xây dựng các khu công nghiệp,
khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công
trình khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như đảm bảo quốc phòng, an
ninh … ngày càng tăng. Tuy nhiên, công tác thu hồi đất cũng làm ảnh hưởng lớn đến
đời sống chính trị - xã hội của người dân
Thực tế đã nẩy sinh nhiều bất cập trong công tác GPMB. Các văn bản hướng
dẫn thực hiện thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho việc xác định mức độ bồi
thường cũng như giá bồi thường. Một bộ phận người dân bị thu hồi đất được bồi
thường chưa định hướng ngay được những ngành nghề để có thể ổn định cuộc sống;
Chưa giải quyết tốt việc làm cho người có đất bị thu hồi, nhất là đối với nông dân
không còn hoặc còn ít đất sản xuất, việc hỗ trợ đào tạo nghề gần như bị bỏ quên, đại đa
số không có việc làm hay có việc làm nhưng không ổn định. Chưa giải quyết tốt mối
quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử dụng đất với người có đất bị thu hồi.
Việc quy định giá đất thấp so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc khuyến khích nhà đầu tư nhưng
lại gây ra những phản ứng gay gắt của những người có đất bị thu hồi. Giá đất bồi
thường, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong điều kiện bình thường,
trong nhiều trường hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyển nhượng thực tế.
Còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; chưa làm tốt công tác

tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp luật; còn
né tránh, thiếu cương quyết, không giải quyết dứt điểm, làm cho việc GPMB bị dây
dưa kéo dài nhiều năm.
Như vậy nếu giải quyết không thoả đáng quyền lợi của người dân có đất bị
thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất để dẫn đến khiếu kiện, đặc biệt
là những khiếu kiện tập thể đông người, sẽ trở thành vấn đề xã hội phức tạp, ảnh


2

hưởng đến tình hình an ninh trật tự, mất ổn định xã hội, làm ảnh hưởng lớn đến lòng
tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
Để đánh giá đúng thực trạng đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất
thực hiện các dự án, đề xuất những giải pháp tích cực trong việc quản lý, sử dụng đất
đai có hiệu quả và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc hiện nay nhằm ổn định, nâng
cao đời sống của người dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã. Được sự đồng ý của Ban
Giám hiệu nhà trường,các thầy cô giảng dạy trong khoa Quản Lý Tài Nguyên và thầy
giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn,em xin tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm
của người dân tại dự án xây dựng trạm biến áp 220/110KV xã Nam Tiến, huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB
đến đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi tại dự án xây dựng
trạm biến áp 220/110kv xã Nam Tiến huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1 Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế và xã hội của xã Nam Tiến
- Đánh giá điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của xã
- Đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

- Đưa ra nhận xét
1.2.2.2 Đánh giá thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện
Phổ Yên
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Phổ Yên
- Tìm hiểu công tác GPMB ảnh hưởng của đến đời sống và việc làm của
người dân bị thu hồi đất cụ thể tại dự án xây dựng trạm biến 220/110kv tại xã
Nam Tiến huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
1.2.2.3. Đánh giá chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và cách thức tổ chức
thực hiện GPMB trên địa bàn huyện Phổ Yên


3

- Đánh giá sự phù hợp về chính sách GPMB đối với điều kiện của huyện
Phổ Yên.
- Đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường GPMB của các cấp:
+ Cấp Huyện: UBND Huyện, Phòng TNMT.
+ Cấp cơ sở: UBND các xã trên địa bàn Huyện
-Đánh giá nội dung giá bồi thường trong công tác GPMB
- Đánh giá sự phù hợp và bất hợp lý về giá cả trong công tác bồi thường
GPMB.
+ Thực tế bồi thường.
+ Chênh lệch về giá trên thị trường so với giá thực tế bồi thường.
1.2.2.4 Đánh giá những ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằngđến đời sống
của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng tại dự án cụ thể
- Đánh giá thực trạng đời sống của người dân sau GPMB;
- Đánh giá những tác động của công tác GPMB đến đời sống của người dân
trong khu vực GPMB;
+ Văn hóa;
+ Kinh tế;

+ Xã hội;
+ Nghề nghiệp.
1.2.3 Đề xuất một số giải pháp cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Giải pháp về chính sách;
- Giải pháp về tổ chức và quản lý;
- Các giải pháp khác.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Là căn cứ nhằm giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo, cân
nhắc để hoàn thiện chủ trương, chính sách khi nhà nước thu hồi đất.
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ
sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người dân trước


MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................3
Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................5
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ..............................................................................5
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. ........................6
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ...................................................................................7
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước: ........................................................7
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương: .....................................................8
2.3 Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam ..............................9
2.3.1 Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới ..............................................10
2.3.2 Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới ..............................................12
2.2.3 Công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Thái Nguyên ..................................19

2.2.4 Sơ lược công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Phổ Yên .......................21
2.3 Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống và
việc làm của người dân ..........................................................................................25
2.3.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng ..........................................................25
2.3.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .......................................................26
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................27
3.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................27
3.2.1. Đánh giá tình hình cơ bản của xã Nam Tiến................................................27
3.2.2. Đánh giá thực trạng giải phóng mặt bằng tại dự án nghiên cứu ..............27
3.2.4. Tồn tại và giải pháp cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng........28
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................28
3.3.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu.........................................29
3.3.2. Phương pháp điều tra người dân thông qua phiếu điều tra ......................29
3.3.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu ......................................30
3.3.4.Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài...........31


5

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai. [20].

2.1.1.2. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [20].
2.1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [20].
2.1.2.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và
làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu
hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang
tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn
lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài


6

hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng
dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân.
2.1.1.5. Một số khái niệm liên quan khác.
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định
hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định là việc
Nhà nước cấp giấy chừng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
- Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là do tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà
nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định [20].
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng, liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Giải
phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, khu vực nông thôn, trình độ
dân trí khác nhau... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động
sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng
được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực thành thị,
đất đai có giá trị cực lớn. Còn đối với khu vực nông thôn, đất đai lại là tư liệu sản
xuất chủ yếu, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất


7

đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được

đất để sản xuất. Người dân có tâm lý, mất đất coi nhu mất tư liệu sản xuất, mất đi
nguồn sống chính. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động
dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là
điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước:
Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và
huyện Phổ Yên nói riêng đều thực hiện theo quy định của Luật và Nghị định mà
Chính phủ đã ban hành:
- Luật Đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về việc thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Dưới nghị định còn có những văn bản hướng dẫn chi tiết trong quá trình thực
hiện và cụ thể hóa các đối tượng và phạm vi mà Luật và Nghị định đề cập đến.


8


- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 06/2007/TT-TNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 14/2007/TT-TNMT ngày 01tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường. hỗ trợ, tái định cư và trình tự
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2010/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về Quy định bộ sung về việc cấp giấy Chứng
nhận quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương:
- Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 09 năm 2005 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính Phủ;
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2008 của UBND



9

tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến
trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2010 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên theo Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính Phủ;
- Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2010 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định kèm theo
Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 716/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
- Đơn giá bồi thường cây cối hoa màu tại Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc tại Quyết định số 15/2012/QĐUBND ngày 11 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định phê duyệt giá đất hàng năm của UBND tỉnh Thái Nguyên;
2.3 Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam
Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Thu
hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây khu công nghiệp và
đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần được giải
quyết kịp thời và thỏa đáng. Để có thể hài hòa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá

nhân, mỗi quốc gia có cách làm riêng của mình.


Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................32
4.1. Tình hình cơ bản tại địa bàn nghiên cứu ........................................................32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................32
4.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nam Tiến .....................35
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Nam Tiến ................................................37
4.1.4. Thực trạng công tác quản lý đất đai của xã Nam Tiến ............................38
4.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối dự án
nghiên cứu .............................................................................................................40
4.2.1. Công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án nghiên cứu 40
4.2.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất tiến hành tại dự án...................................................................42
4.2.3. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại dự án nghiên cứu. .................................................................................44
4.3. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
đến đời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất tại dự án .........................45
4.3.1 Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến
đời sống của người dân tại dự án ..........................................................................45
4.3.2 Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và
giải quyết việc làm tại dự án ................................................................................55
4.3.3. Về việc giải quyết việc làm cho các hộ sau khi bị thu hồi đất .................57
4.4. Tồn tại và giải pháp ........................................................................................57
4.4.1 Tồn Tại ......................................................................................................58
4.4.2. Nhóm giải pháp về chính sách .................................................................58
4.4.3. Giải pháp tổ chức và quản lý .....................................................................60
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................61
5.1 Kết luận ...........................................................................................................61
5.1.1 tình hình cơ bản ........................................................................................61

5.2. Đề nghị ............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................63


11

Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo
cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt
bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm. Tổ
chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn vị xây dựng
giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ
yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả
xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu
chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân ở
nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn.
Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với
mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá,
xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất
linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi
thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: Thứ nhất,
đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động tái
định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo các
nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các
chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn
toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền
sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều

thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng
hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua
của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn,
xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng [36].


12

* Chính sách bồi thường đất đai ở Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình
đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường
điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến
hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn
chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với
mức cao hơn giá thị trường [36].
* Chính sách bồi thường đất đai ở Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt
từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu
đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính
quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù
được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền
mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư.
Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố quản lý,
được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5 km. Vào những
năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất động sản bùng nổ, hầu hết các hộ có
quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao hơn nhiều
lần so với giá gốc [36].
2.3.2 Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới

2.3.2.1: Tình thình thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam:
Theo Nghị định 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định
tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến việc
bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam:
Nghị định này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng
đất của nhân dân trong việc xây dựng các công trình do Nhà nước quản lý đó là:
“Đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho xây dựng công trình, đồng thời chiếu


13

cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Những người có ruộng
đất được trưng dụng được bồi thường và trong những trường hợp cần thiết được
giúp giải quyết công ăn việc làm, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận
dụng đất hoang để không phải trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân
dân. Hết sức tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền
chùa, trường hợp đặc biệt phải bàn kỹ với nhân dân địa phương”.
Về mức và cách tính bồi thường, Nghị định 151/TTg có quy định: Đối với
ruộng đất nếu không thể đổi bằng đất thì sẽ bồi thường bằng một số tiền bằng từ 1
đến 4 năm sản lượng thường niên của đất bị trưng dụng; Đối với nhà cửa và kiến
trúc thì được giúp đỡ xây dựng cái khác; Đối với hoa màu đã trồng mà chưa thu
hoạch phải bồi thường thiệt hại đúng mức; Đối với mồ mả căn cứ vào tình hình cụ
thể, phong tục tập quán của địa phương mà giúp cho họ số tiền thích đáng làm phí
tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị
định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm
1960. Tuy nhiên, Nghị định chưa quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại mà chỉ
quan tâm đến sự thoả thuận của các bên.
Luật Đất đai năm 1988: Không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48): “Bồi thường

thiệt hại cho người sử dụng đất để giao cho mình, bồi hoàn thành quả lao động và
kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật” [15].
Luật đất đai năm 1993: Đã thể chế hoá các quy định của Hiến pháp năm
1992 về đất đai thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản lý, sử dụng
các loại đất, quản lý việc sử dụng đất đúng mục đích, xác định thời hạn giao đất,
cho thuê đất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê đất; hạn mức sử dụng các loại
đất và quy định các quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
Thông qua Luật Đất đai năm 1993 người sử dụng đất đã được làm chủ về ruộng
đất, có các quyền và nghĩa vụ được xác lập cụ thể, đất đai được vận động theo cơ chế
thị trường, việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn trở thành động lực to lớn


14

phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển đô thị và thu hút đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Luật Đất đai năm 1993 thực sự
là văn bản quan trọng đối với quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng và bồi thường
đất đai, tài sản gắn kiền với đất [17].
Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ: Quy định cụ thể các
chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp
của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng. Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể
hoá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi
thường bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất. Tuy nhiên, trong quá trình
tiển khai thực tế cho thấy, sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện giải phóng mặt
bằng, người bị ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những người bị thu hồi hết
đất sản xuất, phải chuyển sang ngành nghề khác. Theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP giá
đất do Nhà nước quy định để bồi thường thiệt hại về đất khác xa với giá thực tế. Với
giá trị được bồi thường người có đất bị thu hồi không có khả năng tự lập nơi ở mới

cũng như không có khả năng đầu tư để chuyển sang ngành nghề khác, để duy trì cuộc
sống tối thiểu [2].
Nghị định 197/2004/NĐ-CP: Bồi thường tài sản, tài sản trên đất hợp pháp
và có khả năng hợp pháp hoá được bồi thường 100% giá trị tài sản, còn tài sản
trên đất sử dụng bất hợp pháp sẽ được trợ cấp 70-80% mức bồi thường hoặc
không được trợ cấp, không được bồi thường theo mức độ bất hợp pháp của quyền
sử dụng đất và tài sản.
Về chính sách hỗ trợ, Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã đưa ra chính sách hỗ trợ
ổn định sản xuất và đời sống xã hội đối với những người phải di chuyển chỗ ở trong
thời gian 6 tháng, đối với các nhân khẩu trong hộ, với mức tương đương 30kg
gạo/tháng. Đối với những người phải di chuyển đến khu TĐC của tỉnh khác thì
được trợ cấp một năm và hưởng chính sách đi vùng kinh tế mới (mục 1 Điều 28).
Nghị định còn quy định việc hỗ trợ theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho cán bộ,


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. 1Tính cấp thiết của đề tài
. Trong khoảng thời gian gần 20 năm trở lại đây (1994 - 2014), nhu cầu sử dụng
đất đai cho các mục đích mở mang phát triển đô thị, xây dựng các khu công nghiệp,
khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công
trình khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như đảm bảo quốc phòng, an
ninh … ngày càng tăng. Tuy nhiên, công tác thu hồi đất cũng làm ảnh hưởng lớn đến
đời sống chính trị - xã hội của người dân
Thực tế đã nẩy sinh nhiều bất cập trong công tác GPMB. Các văn bản hướng
dẫn thực hiện thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho việc xác định mức độ bồi
thường cũng như giá bồi thường. Một bộ phận người dân bị thu hồi đất được bồi
thường chưa định hướng ngay được những ngành nghề để có thể ổn định cuộc sống;

Chưa giải quyết tốt việc làm cho người có đất bị thu hồi, nhất là đối với nông dân
không còn hoặc còn ít đất sản xuất, việc hỗ trợ đào tạo nghề gần như bị bỏ quên, đại đa
số không có việc làm hay có việc làm nhưng không ổn định. Chưa giải quyết tốt mối
quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử dụng đất với người có đất bị thu hồi.
Việc quy định giá đất thấp so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc khuyến khích nhà đầu tư nhưng
lại gây ra những phản ứng gay gắt của những người có đất bị thu hồi. Giá đất bồi
thường, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong điều kiện bình thường,
trong nhiều trường hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyển nhượng thực tế.
Còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; chưa làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp luật; còn
né tránh, thiếu cương quyết, không giải quyết dứt điểm, làm cho việc GPMB bị dây
dưa kéo dài nhiều năm.
Như vậy nếu giải quyết không thoả đáng quyền lợi của người dân có đất bị
thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất để dẫn đến khiếu kiện, đặc biệt
là những khiếu kiện tập thể đông người, sẽ trở thành vấn đề xã hội phức tạp, ảnh


16

trưng dụng đất; Thông tư 1972/TTg ngày 11/01/1970 của Chính Phủ quy định một
số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu niên, các hoa màu cho
nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mới. Sau khi Luật đất đai ra đời và bước
vào thời kỳ đổi mới thì bồi thường GPMB đã được chú trọng xử lý đồng bộ phù hợp
với giai đoạn mới. Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 về đền bù thiệt hại đất
nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng mục đích khác cùng với hàng
loạt các văn bản pháp quy mới về những vấn đề có liên quan như giá đất, quy hoạch
đã hình thành một hệ thống chính sách và tổ chức cho công tác bồi thường GPMB
và cho đến nay sau nhiều lần bổ sung chúng ta hiện đang áp dụng Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất.
Nghiên cứu kỹ nội dung các văn bản pháp quy trên đây thấy rõ một điều là các
chính sách bồi thường GPMB là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và được điều chỉnh
tích cực để phù hợp với các biến động của tình hình quản lý sử dụng đất đai. Trên
thực tế đã có tác dụng tích cực trong việc đảm bảo sự cân đối và ổn định trong phát
triển, khuyến khích được đầu tư và cơ bản giữ được nguyên tắc công bằng. Tuy vậy,
nếu so với những yêu cầu mới thì vẫn còn một số vấn đề bất cập đó là:
- Việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vẫn mang phong cách (huy
động thời chiến) phải đặt lợi ích xã hội, lợi ích công cộng lên trên hết, sẵn sàng hy
sinh lợi ích cá nhân lên việc bồi thường là tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, chưa có
tiêu chuẩn định mức rõ ràng và người bị ảnh hưởng sẵn sàng chịu đựng, còn Nhà
quản lý cũng xem là đương nhiên và đơn giản, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung thì việc xử lý có điều kiện dễ dàng thực hiện hơn ngày nay trong nền kinh tế thị
trường yêu cầu rất cụ thể về công bằng xã hội, lợi ích chính đáng của cá nhân được
tôn trọng và khuyến khích phát huy đồng thời với lợi ích xã hội và lợi ích cộng đồng,
con người cụ thể vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Nên những quy
định đã có là chưa đầy đủ, xét về mặt xã hội là chưa đảm bảo được sự cân bằng giữa
lợi ích chung (Nhà nước, xã hội, cộng đồng) và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức bị ảnh hưởng) trong nhiều trường hợp mục tiêu GPMB nhanh gọn, ít tốn kém


17

được quan tâm nhiều hơn so với mục tiêu bồi thường sao cho người chịu ảnh hưởng
khôi phục mức sống Hội đồng đầu. Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của
Chính Phủ đã có những quy định cụ thể để khắc phục nhược điểm này.
- Trong giai đoạn hiện nay thì các chính sách của Nhà nước cần phải được
thực hiện đồng bộ và minh bạch trong việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ của nhà đầu
tư cũng như người chịu ảnh hưởng được thực hiện một cách thông suốt vì lợi ích
phát triển chung. Do chưa hoàn toàn thoát khỏi cơ chế bao cấp nên kinh phí dùng để

bồi thường GPMB đều lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước trong khi lợi ích do phát
triển chưa trở thành nguồn thu đầy đủ ổn định và hợp pháp của nhà đầu tư. Thông
thường các công trình hạ tầng kỹ thuật xã hội được xây dựng mới đều làm cho giá đất
các vùng lân cận tặng lên, sau khi công trình hoàn thành người đang sử dụng đất đó
đương nhiên được hưởng mà không phải làm bất kỳ nghĩa vụ nào. Chính điều này,
không chỉ hạn chế năng lực giải quyết nhiệm vụ GPMB mà còn làm phát sinh quan
hệ bất bình đẳng kinh tế trong xã hội.
2.3.2.2. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số thành phố trong cả nước
* Thành phố Hà Nội:
Trước yêu cầu xây dựng Thủ đô trong thời kỳ CNH, HĐH, khối lượng các dự án
xây dựng đô thị và công nghiệp ngày càng lớn đặt ra cho công tác GPMB của Thành phố
Hà Nội một nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn và phức tạp. Đến hết tháng 10 năm 2005,
trên địa bàn thành phố đang triển khai khoảng 450 dự án liên quan đến công tác GPMB,
với diện tích đất thu hồi là 3.150 ha liên quan đến 62.894 hộ gia đình, trong đó 408 dự án
đủ điều kiện tổ chức GPMB với 2.196 ha và khoảng 43.696 hộ. Đây thực sự là khối lượng
công việc không nhỏ mà Thành phố Hà Nội đang phải giải quyết sao cho vừa đảm bảo tiến
độ của dự án, các mục tiêu đề ra và ổn định đời sống nhân dân trong các khu vực phải giải
toả di dời. Tuy nhiên để hoàn thành công tác GPMB trên địa bàn Thành phố Hà Nội không
phải là một việc dễ dàng. Bởi nhiều khu vực quy hoạch chi tiết đã được công bố, cắm mốc
nhưng việc triển khai dự án kéo dài, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước. Nhiều
quy hoạch đường gắn liền với tuyến phố mới được triển khai nhưng gặp rất nhiều khó
khăn như đường Kim Liên - Ô chợ dừa, đường Láng Hạ - Thanh Xuân. Nguyên nhân


18

chính là do các khiếu kiện với mục đích tồn tại nhà cửa tại chỗ để hưởng lợi khi Nhà nước
đầu tư mở rộng đường.
Chính sách bồi thường cũng là nguyên nhân gây trở ngại cho công tác GPMB.
Việc chậm điều chỉnh giá các loại đất (Hội đồng hành từ năm 1997) và quy định bồi

thường khi Nhà nước thu hồi đất (Hội đồng hành năm 1998) không còn phù hợp với thực
tế, phương pháp và cách thức tiến hành xác định giá bồi thường theo Thông tư 145/TT của
Thủ tướng Chính phủ còn nhiều bất cập, phụ thuộc vào thực tế của thị trường dẫn đến phải
thay đổi giá bồi thường nhiều lần trong thời gian ngắn như dự án đường Vật Lý - đê Bưởi,
nút Ngã Tư Sở gây chậm trễ khi triển khai dự án và tâm lý chần chừ, yêu sách để đợi điều
chỉnh giá của những người bị di dời.
Theo số liệu thống kê, đến thời điểm hiện nay các dự án mới đảm bảo 40 đến
50% quỹ nhà đất TĐC. riêng năm 2005 nhu cầu cần 10.000 căn hộ và lô đất nhưng
thực tế khả năng mới đáp ứng được 5.800 căn hộ, lô đất. Tình trạng thiếu quỹ quỹ đất
TĐC vẫn chưa được giải quyết, dựa kiến còn mất cân đối. Hầu hết các chủ dự án không
chuẩn bị được quỹ nhà, quỹ đất TĐC cho dự án của mình. Nhiều dựa án phải dãn tiến
độ do không có nhà, đất đai TĐC như dự án thoát nước giai đoạn I, các dự án do Hội
đồng quản lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội làm chủ dự án. Năm 2009
Thành phố còn phải thực hiện bàn giao 95 dự án với diện tích 454 ha, số tiền chi trả là
709,6 tỷ đồng, liên quan đến 1.096 hộ dân và phải bố trí TĐC cho 956 hộ.
Công tác GPMB khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
thành phố Hà Nội đang được thực hiện với nỗ lực cao hơn và giải pháp mới với phương
châm quyết liệt hơn. Nhờ vậy công tác GPMB đã ghóp phần quan trọng vào quá trình
CNH, HĐH Thủ đô Hà Nội, nâng cao văn minh đô thị [3].
2.3.2.3. Thành phố Hải Phòng
Tại Hải Phòng, cùng với sự phát triển của đất nước, các dự án đầu tư có sử dụng
đất tại thời điểm này bắt đầu gia tăng. Trong quá trình thực hiện, UBND Thành phố và
các ngành chức năng vừa làm vừa nghiên cứu để hoàn thiện chính sách trên cơ sở đảm
bảo quyền lợi chính đáng của người bị thu hồi đất, tuân thủ các chính sách của Nhà
nước và quy định của pháp luật. Trong thời gian qua, công tác bồi thường GPMB đã


19

được các ngành, các cấp thực hiện tuy còn nhiều vướng mắc, song phần nào cũng giải

quyết được vấn đề bàn giao mặt bằng cho các dự án. Trong thời gian từ 15/11/2002 đến
21/8/2004, ngành địa chính đã cùng với các ngành có liên quan tổ chức kiểm kê, lập
phương án bồi thường cho 125 dự án trong đó đã chi trả xong tiền bồi thường cho 90
dự án với diện tích đất 855 ha, kinh phí bồi thường 200,06 tỷ đồng, hoàn thành phương
án bồi thường trình UBND thành phố phê duyệt cho dự án với diện tích 200,10 ha, giá
trị bồi thường 85 tỷ đồng. Đang triển khai kiểm kê, lập phương án bồi thường cho 41
dự án với diện tích chiếm đất là 955,69 ha. Các thị xã, quận, thị xã đã kiểm kê, lập
phương án bồi thường cho 106 dự án, đã chi trả xong tiền bồi thường cho 79 dự án, còn
27 dự án đang tiến hành kiểm kê lập phương án bồi thường và trình phê duyệt ( thị xã
An Hải 20 dự án, thị xã Kiến Thuỵ 5 dự án, thị xã Thuỷ Nguyên 9 dự án, quận Ngô
Quyền 15 dự án, quận Hồng Bàng 20 dự án, quận Kiến An 30 dự án và Thị xã Đồ Sơn
7 dự án) [3].
2.2.3 Công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Thái Nguyên
Bộ máy làm công tác bồi thường, GPMB từ tỉnh đến các huyện, thành phố,
thị xã dần được kiện toàn đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng, lựa chọn bố trí đủ
cán bộ có chuyên môn phù hợp, từng bước chuyển đổi các ban bồi thường, GPMB ở
các địa phương theo mô hình trung tâm phát triển quỹ đất để phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới; đồng thời tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ, chế độ chính sách liên quan đến bồi thường, GPMB, quản lý đất đai cho
cán bộ quản lý và lãnh đạo địa phương, lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội nơi
có các dự án triển khai. Thái Nguyên cũng từng bước thực hiện triển khai đồng bộ
các quy hoạch, nhất là quy hoạch các khu tái định cư, bố trí vốn để xây dựng các
khu tái định cư, xây dựng cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây
dựng khu tái định cư. Tỉnh chỉ đạo chính quyền địa phương xử lý kịp thời các
vướng mắc, cản trở công tác GPMB ở một số dự án: đường Bắc Sơn kéo dài, Khu
dân cư số 1 Hoàng Văn Thụ, tổ hợp thương mại - khách sạn cao cấp - văn phòng
cho thuê Gia Sàng... giải quyết dứt điểm các trường hợp khiếu kiện kéo dài liên
quan đến GPMB ở thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Lương.



20

Thời gian qua, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của Đảng bộ, Chính quyền và
nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã được sự quan tâm
giúp đỡ về nhiều mặt của Đảng, Nhà nước và Chính phủ nên sự tăng trưởng kinh tế
liên tục đạt mức cao và thu hút được nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài
lớn. Các dự án đầu tư được đăng ký và thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
ngày càng nhiều cả về số lượng và quy mô đầu tư.
Có được kết quả đó là do tỉnh đã quan tâm đúng mực đến công tác bồi
thường GPMB và coi thực hiện tốt công tác thường GPMB là đi trước một bước
trong việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Chỉ tính trong năm 2009 trên địa bàn
tỉnh có 210 dự án triển khai công tác bồi thường GPMB, trong đó có 137 dự án đã
cơ bản hoàn thành công tác bồi thường GPMB và bàn giao mặt bằng cho chủ dự án,
với tổng diện tích đất thu hồi trên 20 triệu m2 và tổng số tiền chi trả bồi thường, hỗ
trợ GPMB lên tới hơn 1000 tỷ đồng. Trong đó là các dự án trọng điểm sau: Dự án
Xây dựng Đường Cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, dự án nâng cấp cải tạo Quốc lộ 37
đoạn Cầu Ca - Phố Hương, Dự án xây dựng nhà máy may xuất khẩu Shinwon Hàn
Quốc, dự án Đường Quang Trung thành phố Thái Nguyên...;Còn lại 91 dự án đang
triển khai công tác bồi thường GPMB với giá trị đã lập phương án 1.126.748 triệu
đồng, phê duyệt và chi trả cho dân được 884.013 triệu đồng, khối lượng còn lại tiếp
tục triển khai thực hiện trong năm 2010. Lĩnh vực công nghiệp có nhiều dự án đầu
tư được thực hiện đã làm tốt công tác GPMB, kết quả nổi bật phải nói đến dự án
đầu tư xây dựng nhà máy công nghiệp Shinwon tại thị xã Sông Công tỉnh Thái
Nguyên với diện tích bị thu hồi 80.000m2, vốn đầu tư trên 20 triệu USD. Dự án đã
được thực hiện GPMB trong thời gian ngắn nhất từ trước tới nay (dự án được chấp
thuận đầu tư cuối tháng 9/2009, đã được khởi công vào đầu tháng 11/2009).
Tuy công tác GPMB trên địa bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực so với
trước đây nhưng vẫn bộc lộ một số hạn chế, vướng mắc như: các ngành, các địa
phương chậm tổ chức triển khai, đùn đẩy trách nhiệm khi tổ chức bồi thường
GPMB ở một số dự án trọng điểm. Ở một số nơi còn xảy ra tình trạng bố trí tái định

cư chậm, chất lượng xây dựng khu tái định cư chưa đảm bảo theo thiết kế, thiếu


2

hưởng đến tình hình an ninh trật tự, mất ổn định xã hội, làm ảnh hưởng lớn đến lòng
tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
Để đánh giá đúng thực trạng đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất
thực hiện các dự án, đề xuất những giải pháp tích cực trong việc quản lý, sử dụng đất
đai có hiệu quả và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc hiện nay nhằm ổn định, nâng
cao đời sống của người dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã. Được sự đồng ý của Ban
Giám hiệu nhà trường,các thầy cô giảng dạy trong khoa Quản Lý Tài Nguyên và thầy
giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn,em xin tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm
của người dân tại dự án xây dựng trạm biến áp 220/110KV xã Nam Tiến, huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB
đến đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi tại dự án xây dựng
trạm biến áp 220/110kv xã Nam Tiến huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1 Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế và xã hội của xã Nam Tiến
- Đánh giá điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của xã
- Đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Đưa ra nhận xét
1.2.2.2 Đánh giá thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện
Phổ Yên
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Phổ Yên
- Tìm hiểu công tác GPMB ảnh hưởng của đến đời sống và việc làm của

người dân bị thu hồi đất cụ thể tại dự án xây dựng trạm biến 220/110kv tại xã
Nam Tiến huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
1.2.2.3. Đánh giá chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và cách thức tổ chức
thực hiện GPMB trên địa bàn huyện Phổ Yên


×