Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kinh tế thi trường và vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.91 KB, 23 trang )

Phần thứ nhất: Giới thiệu đề tàI
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy tới một bớc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu , nớc mạnh, xã hội công bằng
văn minh từng bớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Cơ chế quản lý kinh tế mới ở nớc ta
hiện nay là cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc bằng pháp luật, chính
sách, kế hoạch và các công cụ khác. Từ thực tiễn đổi mới hơn 15 năm qua, tại
đại hội Đảng IX đã khẳng sự tất phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa là một tất yếu, trong đó Nhà nớc đóng vai trò điều hành nền kinh tế vĩ
mô (định hớng và điều tiết) nhằm phát huy vai trò tích cực, hạn chế và ngăn ngừa
các mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trờng. Trong quá trình đổi mới và thực hiện
việc cải cách hành chính hiện nay, cải cách là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô đợc
đổi mới và ngày càng hoàn thiện. Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội là định hớng
cơ bản cho sự vận động của cơ chế thị trờng ở nớc ta. Chúng ta đang đẩy nhanh,
mạnh việc xây dựng hệ thống pháp luật, các thể chế kinh tế, tăng cờng việc sử
dụng các công cụ tài chính và tiền tệ để điều tiết thị trờng. Nh vậy nền kinh tế
hàng hóa và kinh tế thị trờng đòi hỏi tăng cờng chứ không làm giảm nhẹ vai trò
quản lý của Nhà nớc bất luận là Nhà nớc t bản chủ nghĩa hay Nhà nớc xã hội chủ
nghĩa. Hơn nữa chúng ta đang xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
áp dụng cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa và mở rộng quan hệ
quốc tế đi vào thị trờng thế giới không phân biệt chế độ chính trị kinh tế của Nhà
nớc.
Thực tế đã chứng minh từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế trị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa và nâng cao vai trò kinh tế của Nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta hết sức quan trọng, đặc biệt là trong những năm gần
đây, sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc đã và đang tạo điều kiện cho nền kinh tế thị
trờng phát huy mặt tích cực và khắc phục những mặt hạn chế, đời sống của toàn
thể nhân dân thực sự đợc cải thiện.
Do đó việc nghiên cứu kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và vai
trò của kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay đợc đề ra
hết sức nghiêm túc và cần thiết. Đây là một vấn đề lớn nhng trong giới hạn cho
phép em xin đợc đề cập giải quyết một số nội dung cơ bản đợc phản ánh ở các


vấn đề:
*Lý luận sự cần thiết khách quan dẫn đến nghiên cứu đề tài
*Kinh tế thị trờng và các đặc trng của kinh tế thị trờng.
*Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
*Vai trò của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1


*ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Do phạm vi rộng lớn và tính chất phức tạp của đề tài nhất là trong giai
đoạn hiện nay : trong quá trình chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sạng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, nên bài viết không thể đi
sâu và phân tích đầy đủ các vấn đề.

2


Phần hai: Nội dung chính của đề tài.
I: Kinh tế trị trờng và các đặc trng của Kinh tế trị
trờng.
1.Bản chất của kinh tế trị trờng.
Xuất phát từ khái niệm về kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá phát triển ở
trình độ cao, mà ở đó toàn bộ các yếu tố sản xuất đầu vào và sản phẩm đầu ra
đều thông qua thị trờng và do thị trờng quyết định. Ta có thể thấy bản chất của
kinh tế thị trờng: là trong đó các chủ thể kinh tế trong xã hội đều hớng tới mục
tiêu lợi nhuận, lấy lợi nhuận làm động lực sản xuất kinh doanh, các vấn đề: sản
xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất nh thế nào? đều do thị trờng quyết
định.
Chúng ta đang từng bớc thực hiện những quá trình mang tính quy luật của
bớc chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự

điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, với tự do hóa thơng mại và tự do hóa giá cả là khâu
trung tâm đột phá từng bớc tiến tới cơ chế thị trờng đích thực, đó là một cơ chế
phát huy vai trò điều tiết của Nhà nớc hình thành bớc đầu của thị trờng cạnh
tranh làm cho hàng hóa lu thơng, cân đối cung cầu, thoát khỏi khủng hoảng
thiếu, giá cả đợc ổn định dần, lạm phát đợc ngăn chặn.
Chúng ta chủ trơng chuyển sang cơ chế thị trờng trên cơ sở ổn định chính
trị, lấy ổn định chính trị làm tiền đề và làm điều kiện cho cải cách kinh tế. Mặt
khác cũng nhận thức rõ phải đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực hành chính trên cơ
sở đổi mới quản lý của Nhà nớc nâng cao chất lợng hiệu quả quản lý cho nó phù
hợp với điều kiện kinh tế thị trờng mà tiếp tục ổn định chính trị đa cải tiến lên
trên bớc phát triển mới.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của kinh tế thị trờng:
2.1. Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá:
2 .1.1. Khái quát về kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá.
Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá là hai hình thức tổ chức kinh tế xã
hội đã tồn tại trong lịch sử. Nền sản xuất xã hội trong bất kỳ một giai đoạn lịch
sử nào cũng phải giải quyết ba vấn đề cơ bản là: sản xuất ra cái gì? Sản xuất nh
thế nào? Và sản xuất cho ai? Kinh tế tự nhiên chính là hình thái tổ chức kinh tế
xã hội đầu tiên mà lịch sử loài ngời sử dụng để giải quyết 3 vấn đề trên..
Trong nền kinh tế tự nhiên, ngời sản xuất cũng đồng thời là ngời tiêu dùng.
Tự sản xuất, tự tiêu dùng là đặc điểm nổi bật của kinh tế tự nhiên. Mục đích của
sản xuất là tạo ra những giá trị sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của
chính bản thân ngời sản xuất, vì thế có thể nói quá trình sản xuất của nền kinh tế
tự nhiên gồm hai khâu: sản xuất tiêu dùng. Các quan hệ kinh tế trong nền
kinh tế tự nhiên đều mang hình thái hiện vật.
3


Trong nền kinh tế hàng hoá, mục đích sản xuất là trao đổi hay để bán. Mục
đích đó đợc xác định từ trớc quá trình sản xuất và có tính khách quan. Sản xuất

và toàn bộ quá trình tái sản xuất đều gắn với thị trờng.
2.1.2. Những tiền đề của quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh
tế hàng hoá.
Theo đà phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội,
đồng thời gắn với nó đó là sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ, quan hệ
trao đổi ngày càng phát triển mạnh. Khi trao đổi trở thành mục đích phổ biến và
thờng xuyên của sản xuất thì kinh tế tự nhiên dần chuyển thành kinh tế hàng
hoá.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hoá là quá trình khách quan.
Trong lịch sử, những quan hệ hiện vật, tự nhiên và quan hệ hàng hoá - tiền tệ tồn
tại đan xen và mâu thuẫn với nhau. Sự xuất hiện của kinh tế hàng hoá cũng chính
là sự xuất hiện những tiền đề phủ định kinh tế tự nhiên và khẳng định kinh tế
hàng hoá . Mỗi bớc phát triển của kinh tế hàng hoá là một bớc đẩy lùi kinh tế tự
nhiên. Nh vậy, quá trình vận động và phát triển của kinh tế hàng hoá đã phủ định
dần kinh tế tự nhiên và khẳng định mình là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội
độc lập
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ ra rằng kinh tế hàng
hoá muốn ra đời và tồn tại đợc cần có hai điều kiện:
*Phân công lao động xã hội đã tạo ra những ngành nghề sản xuất khác
nhau. Do phân công lao động xã hội nên mỗi ngời chuyên sản xuất một loại
hàng hoá nhất định. Nhng nhu cầu tiêu dùng của họ lại cần nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu này họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Làm
nảy sinh quan hệ kinh tế giữa những ngới sản xuất.
*Trong điều kiện t hữu về t liệu sản xuất, những ngời sản xuất độc lập với
nhau và có lợi ích kinh tế khác nhau.
Phân công lao động xã hội phát triển cũng dẫn tới sự ra đời của ngành thơng
nghiệp. Khi thơng nghiệp ra đời quan hệ trao đổi đã có mầu sắc mới. Ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng quan hệ với nhau qua nhân vật thứ ba là thơng nhân. Thơng nghiệp phát triển làm cho sản xuất và lu thông hàng hoá cùng với lu thông
tiền tệ đợc phát triển nhanh chóng.
Quan hệ trao đổi ngày càng đợc mở rộng và phát triển đỏi hỏi hệ thống

giao thông vận tải cũng phải mở rộng và phát triển đây là điều kiện vật chất làm
tăng thêm các phơng tiện trao đổi mở rộng thị trờng.
2.2. Quá trình chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang nền kinh tế thị
trờng..
2.2.1. Khái niệm về kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong đó
toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trờng.
4


Kinh tế hàng hoá phát triển, điều đó có nghĩa là phạm trù hàng hoá, phạm trù
tiền tệ và thị trờng đợc phát triển và đợc mở rộng. Hàng hoá không chỉ bao gồm
những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà còn bao gồm cả các yếu tố đầu vào của
sản xuất. Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều tiền tệ hoá. Khi đó ngời ta gọi
kinh tế hàng hoá là kinh tế thị trờng.
2.2.2. Những điều kiện hình thành kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng đợc hình thành với những điều kiện sau:
Một là: sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng sức lao động. Cần
khẳng định rằng sự xuất hiện hàng hoá sức lao động là một tiến bộ lịch sử. Ngơi
lao động của mình và là chủ thể bình đẳng trong việc thơng lợng với ngời khác
Hai là: Phải tích luỹ đợc một số vốn nhất định để tiến hành sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận
Ba là: Cần phải có hệ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng tơng đối phát
triển
Có ngời cho rằng kinh tế thị trờng là kinh tế tiền tệ, mọi hoạt động kinh tế đều có
thể đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu tiền tệ, cho nên vai trò của tiền tệ vô cùng quan
trọng.
Bốn là: Sự hình thành kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có một kết cấu hạ tầng
tơng đối phát triển. Trên cơ sở đó mới bảo đảm cho lu thông hàng hoá và lu
thồng tiền tệ để thuận lợi nhằm mở rộng quan hệ trao đổi

Năm là: Tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc. Đối với nớc ta, đây là vấn
đề có tính then chốt để hình thành nền kinh tế thị trờng
Với tác động của tất cả các tiền đề trên, nền kinh tế thị trờng đợc xã hội hoá cao,
các quan hệ kinh tế mang hình thái phổ biến là quan hệ hàng hoá - tiền tệ và nó
đợc tiền tệ hoá. Các quy luật của kinh tế thị trờng đợc phát huy tác dụng một
cách đầy đủ.
3. Những đặc trng của kinh tế thị trờng .
Những đặc trng chung nhất, vốn có của kinh tế thị trờng :
Một là: Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao.
Các chủ thể trong nền kinh tế thị trờng bao gồm các doanh nghiệp, các hộ kinh
doanh, các cá nhân và cả nhà nớc. Họ chính là ngời đề ra các quyết sách kinh tế,
các quyết định trong kinh doanh, họ phải tự chụi trách nhiệm về tính khả thi của
các quyết sách, quyết định đợc ban hành, cũng nh phải tự gánh chịu mọi rủi ro.
Hai là: Trên thị trờng hàng hoá rất phong phú.
Ngời ta tự do mua, bán hàng hoá. Trong đó ngời mua chọn ngời bán, ngời bán
tìm ngời mua. Họ gặp nhau ở giá cả thị trờng. Đặc trng này không thể có đợc
trong nền kinh tế hàng hoá kém phát triển. Chỉ trong nền sản xuất hàng hoá phát
5


triển cao của lực lợng sản xuất, của phân công và chuyên môn hoá lao động mới
có đợc đặc trng này.
Ba là: Giá cả để hình thành ngay trên thị trờng.
Giá cả thị trờng vừa là biểu hiện bằng tiền của giá thị trờng, vừa chịu sự tác động
của quan hệ cạnh tranh và quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ. Trên cơ sở giá
thị trờng, giá cả là kết quả của sự thơng lợng và thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán. Đặc trng này phản ánh yêu cầu của luật lu thông hàng hoá
Bốn là: Cạnh tranh là một tất yếu của thị trờng.
Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi
ích kinh tế. Tuy nhiên cần phân biệt cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không
lành mạnh.

Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật và
bằng những biện pháp kinh tế kỹ thuật qua đó nâng cao năng xuất lao động, số lợng và chất lợng hàng hoá dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả trong
kinh doanh. Cạnh tranh lành mạnh là động lực phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh không lành mạnh là những quan hệ cạnh tranh đợc tiến hành bằng
những biện phát phi kinh tế, vi phạm phát luật và thu lời bất chính. Quan hệ cạnh
tranh kiểu này gây hại cho ngời tiêu dùng và gây thiệt hại cho cả xã hội. Nói
chung cần phải nghiêm trị bằng phát luật.
Năm là: kinh tế thị trờng là hệ thống kinh tế mở.
Bởi nó lấy trao đổi làm mục đích của sản xuất kinh doanh. Đã trao đổi phải mở
của hớng ra bên ngoài. Nó rất đa dạng, phức tạp và đợc điều hành bởi hệ thống
tiền tệ và hệ thống pháp luật của Nhà nớc.

Việt Nam.

II: Kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở

1: bản chất của kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Nh chúng ta đều biết, từ Đại hội VI, Đảng ta đã đề ra chủ trơng cho phép
sử dụng nhiều hình thức kinh tế, khai thác mọi khả năng của các thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, coi đây là một giải pháp có ý
nghĩa chiến lợc góp phần giải phóng mọi khả năng để phát triển lực lợng sản
xuất.
Hội nghị Trung ơng sáu khoá VI phát triển thêm một bớc, đa ra phát triển kinh
tế hàng hoá có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội, coi chính
sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lợc lâu dài, có tính quy luật từ
sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội
6



Đến đại hội VII Đảng ta tiếp tục nói rõ hơn chủ trơng này càng khẳng định đây
là chủ trơng chiến lợc, là con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Cơng lĩnh
của Đảng đã khảng định: phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc . Nhng lúc đó cũng mới nói đến kinh tế hàng hoá, cơ chế thị trờng
chứ cha nói đến thuật ngữ: Kinh tế thị trờng . Đến Đại hội Đảng IX đa ra khái
niệm kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Nội hàm của khái niệm
này thực chất vẫn là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
nói rõ đợc mô hình kinh tế nớc ta trong thời kỳ quá độ.
Nói đến kinh tế thị trờng
trờng định hớng
hớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là nền kinh tế của
chúng ta không phải là nền kinh tế bao cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liêu
bao cấp, nhng
nhng đó cũng không phải là nền kinh tế thị trờng
trờng tự do theo cách nói
của t bản, tức không phải là kinh tế thị trờng
trờng t bản chủ nghĩa ; và cũng cha
cha phải
hoàn toàn là kinh tế thị trờng
trờng xã hội chủ nghĩa, bởi vì nh trên chúng ta đã nói,
chúng ta còn đang tronhg thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, còn có sự đan xen
giữa cái cũ và cái mới, vừa có vừa cha
cha có đầy đủ yếu tố của chủ nghĩa xã hội .
2: các đặc trng
trng của nền kinh tế thị trờng
trờng định hớng
hớng
xã hội chủ nghĩa.

Kinh tế thị trờng
trờng định hớng
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ
chức kinh tế vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trờng,
trờng, vừa
dựa trên những nguyên tắc và cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên cả
ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý, và phân phối. So với kinh tế t bản chủ nghĩa
kinh tế định hớng
hớng xã hội chủ nghĩa có những đặc trng
trng chủ yếu sau:
* Mục tiêu chiến lợc
lợc của đờng
đờng lối phát triển kinh tế thị trờng
trờng ở Việt Nam là giải
phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nớc
nớc để thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa
xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng bớc
bớc đời sống của nhân
dân, gắn tăng trởng
trởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
* Kinh tế thị trờng
trờng định hớng
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế nhiều
thành phần trong kinh tế Nhà nớc
nớc giữa vai trò chủ đạo.
* Trong điều kiện hiện tại , cả kinh tế thị tr ờng t bản chủ nghĩa và kinh tế thị trtrờng định hớng
hớng xã hội chủ nghĩa đều cần sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc,
nớc, song
điều khác nhau là ở bản chất của hai nhà nớc.

nớc. Kinh tế thị truờng t bản chủ nghĩa,
Nhà nớc
nớc là Nhà nớc
nớc của giai cấp t sản, tự do dân chủ cũng là tự do dân chủ t sản,
và vậy Nhà nớc
nớc can thiệp kinh tế là để bảo vệ lợi ích cảu giai cấp t sản. Còn kinh
tế thị trờng
trờng định hớng
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam, Nhà nớc
nớc là Nhà nớc
nớc của dân,
do dân và vì dân, và vậy Nhà nớc
nớc can thiệp kinh tế là bảo vệ lợi ích của đại đa số
nhân dân lao động.

7


* Trong nền kinh tế thị trờng
trờng tất yếu phải tồn tại nhiều hình thức phân phối
Trong kinh tế thị trờng
trờng t bản chủ nghĩa hình thức phân phối chủ yếu là phân
phối theo vốn, theo trình độ bóc lột, theo sức lao động, chủ yếu phục vụ mục
đích thu lợi nhuận tối đa của chủ t bản. Nền kinh tế thị trờng
trờng định hớng
hớng xã hội
chủ nghĩa lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yêú,
bên cạnh đó có kết hợp với các hình thức phân phối khác nữa để vừa khuyến
khích lao động, vừa đảm bảo phúc lợi cơ bản.
III: vai trò kinh tế của Nhà nớc.


sử:

1.Vai trò kinh tế của Nhà nớc nói chung trong lịch

Nhà nớc luôn là vấn đề trung tâm của những cuộc đấu tranh chính trị.
Mọi Đảng trong cơng lĩnh hoạt động của mình bao giờ cũng hớng mục tiêu vào
việc giành lấy chính quyền Nhà nớc. Trong lịch sử phát triển có nhiều cách giải
quyết khác nhau về nguồn gốc và bản chất của Nhà nớc. Theo một số quan điểm
thì tôn giáo là quyền lực của Thợng Đế ở trần gian cho đến khi giai cấp t sản làm
cách mạng đã lên án quan điểm này, họ cho rằng Nhà nớc xuất phát từ xã hội, để
điều khiển và quản lý xã hội. Theo họ thì Nhà nớc là do nhân dân bầu ra và
quyền lực thuộc về nhân dân. Theo quan điểm của Mác, ông thừa nhận Nhà nớc
sinh ra từ xã hội nhng không phải là khế ớc của xã hội mà nó xuất phát từ những
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa. Mâu thuẫn này dẫn đến cuộc đấu tranh
giai cấp quyết liệt để đi đến một nhu cầu của xã hội là phải có một tổ chứ quyền
lực đủ mạnh để duy trì xã hội tồn tại trong một trật tự nhất định sao cho phù hợp
với lợi ích của giai cấp thống trị, tổ chức ấy chính là Nhà nớc. Nh vậy Nhà nớc là
công cụ bạo lực để thống trị giai cấp, giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì
giai cấp đó sẽ thống trị về mặt chính trị (hay Nhà nớc ). Nhà nớc chính là công
cụ để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Trong lịch sử phát triển của mình, các Nhà nớc đã có phơng pháp khác
nhau để nắm giữ kinh tế nhằm phục vụ chức năng quản lý của mình. Nhà nớc
chủ nô - kiểu Nhà nớc đầu tiên trong lịch sử loài ngời chỉ bảo vệ cho quyền lợi
của giai cấp chủ nô là giai cấp chiếm đoạt khối lợng của cải đợc sản xuất ra bởi
những ngời nô lệ, những ngời bị đàn áp, thống trị bằng bạo lực. Trong thời đại
phong kiến Nhà nớc phong kiến không chỉ can thiệp vào việc phân phối của cải
mà còn đứng ra tập hợp lực lợng nhân dân xây dựng kết cấu hạ tầng cho sản xuất
nông nghiệp.
Trong những năm đầu của chủ nghĩa t bản, chúng ta đã thấy sự phát triển

của chủ nghĩa trọng thơng với đặc điểm của nó là đánh giá rất cao vai trò kinh tế
của Nhà nớc. Không phải là không có căn cứ với sự đề cao này mà thực tế nh
chúng ta đã biết chủ nghĩa trọng thơng là hệ thống t tởng kinh tế của chủ nghĩa t
bản (CNTB), chủ nghĩa trọng thơng tơng ứng với thời kỳ tích lũy nguyên thuỷ
của CNTB. Giai cấp t sản rất cần có chỗ dựa vững chắc cho Nhà nớc thông qua
8


chỗ dựa này, việc tích lũy t bản sẽ tiến hành nhanh chóng hơn và hiệu quả cao
hơn. Đối với trờng phái này muốn phát triển kinh tế thì phải dựa vào sức mạnh
của Nhà nớc. Họ đánh giá cao các chính sách kinh tế của Nhà nớc, ủng hộ chính
quyền Nhà nớc. Vì vậy ở trong thời kỳ này vai trò kinh tế của Nhà nớc đợc xác
lập và nâng cao.
Ngợc lại với chủ nghỉa trọng thơng, các nhà kinh tế học cổ điển mà nổi bật
là Adam Smith (1723 - 1790) lại cho rằng Nhà nớc chỉ nên thực hiện các chức
năng nguyên thuỷ của mình. Lập pháp bảo vệ an ninh quốc gia xét xử những
tranh chấp, chứ không nên can thiệp vào các quá trình kinh tế. Theo Adam Smith
việc tổ chức nền kinh tế hàng hóa cần theo nguyên tắc tự do. Ông ủng hộ tự do
cạnh tranh và chính ông cũng đa ra thuyết bàn tay vô hình và nguyên lý Nhà
nớc không can thiệp vào mọi hoạt động của nền kinh tế. Sự hoạt động của toàn
bộ nền kinh tế là do các quy luật khách quan tự phát chi phối, sự vận động của
thị trờng là do quan hệ cung cầu và sự biến đổi tự phá t của giá cả hàng hóa trên
thị trờng quyết định. Có nghĩa là bàn tay vô hình tự điều chỉnh nền kinh tế
một cách năng động, linh hoạt theo những quy luật khách quan của thị trờng còn
Nhà nớc không nên can thiệp vào nền kinh tế thị trờng và hoạt động của các
doanh nghiệp. Việc đề cao bàn tay vô hình và xem nhẹ bàn tay Nhà nớc đã
thực hiện ở các nớc t bản chủ nghĩa (TBCN) trong giai đoạn tự do cạnh tranh đã
đem lại sự tăng trởng nhất định trong kinh tế. Tuy nhiên với một thị trờng tự do
cạnh tranh hoạt động không có sự can thiệp của Nhà nớc ngày càng bộ lộ nhiều
khiếm khuyết nh tình trạng độc quyền, ô nhiễm môi trờng, hoạt động kinh tế

chồng chéo, triệt tiêu nhau và đặc biệt là các chu ky kinh tế thể hiện thông qua
khủng hoảng kinh tế liên tục mà rõ nhất là thời kỳ đại suy thoái nền kinh tế
TBCN (1929 - 1933). Hơn nữa trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng cao đã chỉ
cho các nhà kinh tế học thấy rằng cần có sự can thiệp của Nhà nớc vào các quá
trình hoạt động kinh tế, điều tiết nền kinh tế, nhà kinh tế học ngời Anh Meynard
Keynes (1884 - 1946) ngời đợc coi là đã cứu sống CNTB thì lập luận rằng:
nguyên nhân đa đến khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp gia tăng đó là Nhà nớc không can thiệp vào kinh tế hoặc can thiệp những chính sách kinh tế lạc hậu
bảo thủ. Do vậy theo ông để hạn chế, ngăn chặn khủng hoảng kinh tế, thất
nghiệp thì phải can thiệp vào kinh tế bằng những chính sách kinh tế vĩ mô thích
hợp: đó là các chính sách về tài chính tiền tệ lãi suất điều tiết ở tầng vĩ mô. Nhà
nớc trực tiếp phát triển các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ
công cộng. Quan điểm này xuất phát ở chỗ cho rằng sự tăng lên của thu nhập sẽ
làm tăng lên tiêu dùng so với tiêu dùng giới hạn nhng sự tăng của tiêu dùng
chậm hơn sự tăng của thu nhập dẫn tới cầu giảm, điều này dẫn tới hàng hóa ế
thừa từ đó sẽ dẫn tới tỉ suất lợi nhuận giảm. Nếu tỉ suất lợi nhuận nhỏ hơn hoặc
bằng lãi xuất thì chủ doanh nghiệp sẽ không có lãi khi vay vốn đầu t nh vậy họ
sẽ tháo lui đầu t. Điều này đa nền kinh tế vào tình trạng trì trệ khủng hoảng.
Vì vậy theo Keynes Nhà nớc cần phải can thiệp vào nền kinh tế, can thiệp vào thị
trờng. Song khi đánh giá cao vai trò của Nhà nớc ông lại bỏ qua vai trò của thị trờng tự do, bỏ qua vai trò của
9


bàn tay vô hình và cân bằng tổng quát. Hơn nữa, thêm vào đó là tình trạng
khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát xảy ra ngày càng trầm trọng. Điều này đã
làm làn sóng phê phán lý thuyết của Keynes và xuất hiện t tởng phối hợp bàn
tay vô hình với Nhà nớc để điều chỉnh nền kinh tế thị trờng. Nổi bật là quan
điểm kinh tế hỗn hợp của Paul Samuelson - một nhà kinh tế học ngời Mỹ.
Ông lại cho rằng điều hành một nền kinh tế không có cả chính phủ lẫn thị trờng,
cũng nh định vỗ tay bằng một tay. Cơ chế thị trờng xác định giá cả và sản lợng
trong nhiều lĩnh vực trong khi đó chính phủ điều tiết thị trờng bằng các chơng

trình thuế chỉ tiêu và luật lệ. Cả hai bên thị trờng và chính phủ đều có tính chất
thiết yếu. Theo xu hớng hỗn hợp ngày nay các nhà kinh tế đã thừa nhận rằng
các nền kinh tế hiện đại muốn phát triển phải dựa vào cả cơ chế thị trờng cũng
nh sự quản lý của Nhà nớc. Khác hẳn với các thành phần kinh tế khác, chủ nghĩa
Mác - Lênin dựa trên cơ sở sự sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất vì vậy Nhà nớc
XHCN có vai trò kinh tế đặc biệt, nó không còn là bộ máy ăn bám đứng trên quá
trình sản xuất. Nó phải chuyển sang tổ chức thực hiện chức năng quản lý nền
kinh tế quốc dân. Chức năng này gắn liền với quá trình kế hoạch hóa tập trung
thông nhất quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm, kiểm tra chặt chẽ mức độ
lao động và mức độ tiêu dùng (tổng cung và tổng cầu). Nh vậy sẽ tránh đợc
khuyết tật của cơ chế thị trờng, thực hiện đợc tốt các chính sách xã hội. Tuy
nhiên với một bộ máy Nhà nớc quá cồng kềnh kế hoạch hóa quá sát sao đã dẫn
đến tình trạng dựa dẫm ỷ lại, thiếu sáng tạo đối với cấp dới, không khai thác và
phát huy đợc hiệu quả cao nhất các nguồn lực nh vậy nền kinh tế sẽ có tốc độ
tăng trởng thấp. Do đó các nớc theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung nh Liên Xô
(cũ) và các nớc XHCN đã phải chuyển sang cơ chế thị trờng và phải đổi mới
cách thức quản lý của Nhà nớc.
Trên thực tế qua các giai đoạn phân tích đánh giá các quan điểm của các
trờng phái, chúng ta rút ra đợc tính tất yếu khách quan của vai trò quản lý kinh tế
vĩ mô của Nhà nớc. Nừu nh chỉ thuần tuý sử dụng bàn tay vô hình hay bàn
tay Nhà nớc thì đều không thể đảm bảo cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển
lâu dài, muốn đạt đợc điều đó thì phải biết sử dụng chúng hòa hợp, cần thiết phả
có cả hai cùng tham gia vào hoạt động kinh tế, đó là thị trờng và Nhà nớc. Vì
vậy Nhà nớc giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế tự nhiên, sự can
thiệp của Nhà nớc ở đây chỉ là tầm vĩ mô.
2.Vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam :
Những năm trớc giải phóng do điều kiện lịch sử lúc đó cho nên cơ chế
quản lý kinh tế của Nhà nớc đợc sao chép gần nh nguyên vẹn mô hình phát triển
kinh tế xã hội và cơ chế quản lý kinh tế của các nớc XHCN với điển hình là Liên

Xô cũ. Cơ chế quản lý kinh tế của nớc ta trong giai đoạn này đề cao công cụ kế
hoạch hóa, kế hoạch hóa mang tính pháp lệnh bắt buộc mọi ngành, mọi cấp cơ
quan, đơn vị và cá nhân phải tuân theo thông qua hệ thống chỉ tiêu kế hoạch để
10


quyết định tất cả các vấn đề kinh tế xã hội. Cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa
tập trung quan liêu bao cấp mang những đặc điểm cơ bản:
- Nhà nớc quản lý kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, điều này đợc thể hiện ở sự chi tiết hóa các nhiệm vụ do Trung ơng giao bằng một hệ thống
chỉ tiêu pháp lệnh từ một trung tâm.
- Các doang nghiệp, xí nghiệp cố gắng hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra,
lãi Nhà nớc thu, lỗ Nhà nớc bù, điều này mang tính chất không kinh tế.
- Các cơ quan hành chính - kinh tế cấp trên can thiệp quá sâu vào hoạt
động kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sử nhng lại không chịu trách nhiệm gì
về mặt vật chất đối với các quyết định của mình.
- Bỏ qua quan hệ hàng hóa tiền tệ, hiệu quả kinh tế quản lý và kế hoạch
hóa bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm, quan hệ hiện vật là chủ yếu do
đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. Chế độ bao cấp đợc thực hiện dới các hình
thức: bao cấp qua giá, bao cấp qua tiền lơng hiện vật (chế độ tem phiếu) và bao
cấp qua cấp phát vốn của ngân sách mà không ràng buộc vật chất với ngời đợc
cấp phát vốn.
Đi từ những đặc điểm trên dẫn tới bộ máy quản lý rất cồng kềnh có nhiều
cấp trung gian và kém năng động, từ đó phát sinh ra một đội ngũ cán bộ kém
năng lực quản lý không thông tạo nghiệp vụ kinh doanh nhng phong cách thì
quan liêu, cửa quyền.
Bên cạnh những u điểm đó là phù hợp với đất nớc có chiến tranh. Trong
thời kỳ chiến tranh cơ chế này đã động viên tích cực lực lợng tình nguyện lên đờng chiến đấu, họ yên tâm hơn bởi ngời thân của họ ở hậu phơng vẫn đảm bảo
mức lơng thực, họ vững tin vào sản xuất chiến đấu phục vụ sản xuất. Sau ngày
chiến tranh kết thúc, áp dụng cơ chế này không còn phù hợp ở Việt Nam, điều
này chúng ta cha nhận ra nên trong suốt một thời gian dài cơ chế cũ đã kìm hãm

sự phát triển của nền kinh tế nớc ta gây nhiều tác hại xấu cho cộng đồng.
Do có sự bình quân về phân phối nên đã không khuyến khích đợc ngời sản
xuất phát huy khả năng sáng tạo, sự năng động hăng say nhiệt tình trong công
tác. Vì có sự bao cấp của Nhà nớc, bao tiêu sản phẩm nên sản phẩm sản xuất ra
với chất lợng kém, làm ăn lãng phí, chi phí đầu t cao nhng hiệu quả kinh tế lại
thấp. Do sản xuất theo kế hoạch nên thiếu sự linh hoạt nhạy bén với thị trờng dẫn
đến tình trạng sản xuất không phù hợp với tiêu dùng. Công nghệ kỹ thuật lại
chậm cải tiến, chi phí rất cao mà chất lợng lại rất thấp. Cung cách hạch toán
mang hình thức phô trơng tình trạng lãi giả, lỗ thật.
Tóm lại , cơ chế cũ đã tích cực đóng góp những xu hớng tiêu cực làm nảy
sinh sự trì trệ thành cơ chế kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.Vấn đề đợc đặt
ra là phải đổi mới sâu sắc cơ chế đó. Phơng hớng cơ bản của sự đổi mới của nớc
ta đợc đại hội VI của Đảng xác định và tiếp tục đợc đại hội Đảng VII khẳng
định: Tiếp tục xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ
và vận hành cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Thực tế, nhiều chỉ thị,
11


quyết định dần đợc ban hành: chế độ khoán sản phẩm đến tay ngời sản xuất đợc
thực hiện, Nhà nớc điều chỉnh biểu thuế, giá thu mua nông sản của nông dân Nhà nớc trao quyền tự do về tài chính, sản xuất kinh doanh tự hạch toán cho các
cơ sở, các xí nghiệp.
Thực tiễn đã chứng minh sau mời năm đổi mới, hiệu quả của nền kinh tế
ngày càng cao, tính quan liêu của cơ chế tập trung dần đợc khắc phục, khả năng
lao động sáng tạo của ngời sản xuất đợc khuyến khích. Thông qua đại hội Đảng
IX một lần nữa khẳng định cơ chế thị trờng đã phát huy tác dụng tích cực to lớn
đến sự phát triển kinh tế xã hội. Nó không những không đối lập mà còn là nhân
tố khách quan cần thiết cho xã hội, phát triển đất nớc theo con đờng XHCN vì
vậy cần phải tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế với mục tiêu xóa bỏ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, hình thành tơng đối đồng bộ cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.

Khi chuyển sang cơ chế thị trờng chúng ta cần phải đánh giá đợc mặt tốt,
mặt xấu của cơ chế thị trờng để từ đó có bớc đi đúng đắn. Nh vậy chúng ta có thể
hiểu đợc cơ chế thị trờng là cơ chế từ điều tiết nền kinh tế hàng hóa do sự tác
động của các quy luật kinh tế vốn có của nó, cơ chế giải quyết 3 vấn đề cơ bản
của tổ chức kinh tế là: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai? Cơ
chế thị trờng bao gồm các nhân tố cơ bản là cung, cầu và giá cả thị trờng. Hiện
nay vẫn còn tồn tại rất nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế thị trờng. Chẳng
hạn theo Paul Samuelson thì cơ chế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế trong cá
nhân ngời tiêu dùng và các nhà doanh nghiệp tác động lẫn nhau qua thị trờng
xác định 3 vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế.
Cơ chế thị trờng không phải là một sự hỗn độn mà là một trật tự kinh tế, là
một bộ máy kinh tế, là bộ máy tinh vi phối hợp một cách không có ý thức hoạt
động không có ý thức hoạt động của ngời tiêu dùng với các nhà sản xuất thông
qua hệ thống giá cả thị trờng. Không ai tạo ra nó, nó tự phát sinh ra và phát triển
cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
Dựa vào những kinh nghiệm thực tế của nhiều nớc cho thấy thị trờng
không phải là một liều thuốc vạn năng, bên cạnh những u điểm của nó thị trờng
cũng bộc lộ rất nhiều mặt hạn chế của nó cụ thể:
Trớc hết kinh tế thị trờng kích thích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hóa sản xuất.
Kinh tế thị trờng lấy lợi nhuận làm động lực hoạt động do đó để thu đợc lợi
nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải thơng xuyên áp dụng kỹ thuật mới, hợp lý
hóa sản xuất làm cho năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động cá biệt và
năng suất lao động xã hội tăng lên. Nhờ đó mà nền kinh tế thị trờng tuy mới ra
đời đến nay khoảng 5 thế kỷ đã tạo ra một lực lợng sản xuất cao cha từng thấy
trong lịch sử loài ngời. Tiếp theo đó là kinh tế thị trờng mang tính năng động và
khả năng thích nghi nhanh chóng. Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại một nguyên
tắc: Ngời nào đa ra thị trờng hàng hóa trớc tiên ngời đó sẽ thu đợc nhiều lợi
nhuận hơn. Mặt khác nếu nhận thức đợc sản phẩm của mình không có ngời mua
12



hay lợng cầu đang giảm dần thì ngời sản xuất sẽ không sản xuất nữa. Điều này
dẫn tới sự tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy trong nền kinh tế thị trờng luôn diễn
ra sự đổi mới. Nhiều sảm phẩm trớc kia vẫn bán nay mất đi vì không có nhu cầu,
nhiều sản phẩm mới với chất lợng, quy cách, phẩm chất ngày càng hoàn thiện
hơn nữa ra đời. Một u điểm nữa của kinh tế thị trờng đó là kinh tế thị trờng có
nhiều hàng hóa và dịch vụ. Đó là một nền kinh tế d thừa chứ không phải nền
kinh tế thiếu hụt do đó kinh tế thị trờng tạo điều kiện vật chất để thỏa mãn ngày
càng cao hơn các nhu cầu vật chất văn hóa và sự phát triển toàn diện của con ngời.
Tuy nhiên kinh tế thị trờng cũng có những mặt trái của nó. Nh cơ chế thị
trờng có thể gây ra những sự mất ổn định và thờng xuyên phá vỡ các cân đối
trong nền sản xuất xã hội. Hậu quả tiêu cực của sự vận động và phát triển của nó
thờng đi liền với những vấn đề nan giải.
Thực tế phát triển nền kinh tế thị trờng trong mấy thập kỷ qua chỉ rõ vấn
đề lạm phát, thất nghiệp và chu kỳ kinh doanh luôn là những căn bệnh kinh niên
không thể nào khắc phục đợc nếu không có sự can thiệp của Nhà nớc. Cơ chế thị
trờng có thể hoạt động không mang lại hiệu quả kể cả trong cạnh tranh tự do và
trong cạnh tranh có sự chi phối của các tổ chức độc quyền. Bên cạnh đó cơ chế
thị trờng có thể gây ra sự mất cân bằng và nhiều vấn đề xã hội. Cơ chế này cho
phép tổ chức cà sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao nhng có thể gây ra hnững bất
bình đẳng lớn trong hệ thống tổ chức kinh tế vì trong xã hội này không có lý do
gì buộc cơ chế thị trờng phải phân phối sản phẩm một cách hợp lý. Hơn nữa
trong nền kinh tế thị trờng thờng tồn tại những ngành kinh tế thiếu sự cạnh tranh
vì ở đó mức lợi nhuận thấp, số vốn đầu t lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nhng lại
rất cần cho sự tăng trởng kinh tế và cần cho việc giải quyết một số vấn đề xã hội.
Qua trên cho thấy nền kinh tế thị trờng không phải là một hệ thống đợc tổ
chức hài hòa mà trong hệ thống đó chứa đựng rất nhiều các yếu tố phức tạp và
nan giải vì vậy để hạn chế, khắc phục những tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nớc vào kinh tế. Từ đó hình thành nên
khái niệm cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.

Theo bản chất của mình kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc không
chỉ vận động theo cơ chế thị trờng, cũng không vận động theo cơ chế chỉ huy mà
vận động bởi sự tác động đồng thời của hai cơ chế đó. Trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc với t cách là ngời quản lý xã hội, đồng thời cũng là khách hàng lớn
của các chủ thể kinh tế. Nhà nớc thờng đảm bảo các dịch vụ bu điện, thông tin
liên lạc, phát thanh truyền hình, giao thông vận tải. Nhà nớc dùng pháp luật để
điều hành, dùng các chính sách đối nội, đối ngoại, chính sách kinh tế và những
công cụ khác để tác động vạch ra kế hoạch phát triển hạn chế những tiêu cực do
kinh tế thị trờng gây ra, chống khủng hoảng và thất nghiệp. Sự can thiệp của Nhà
nớc một mặt làm định hớng thị trờng phục vụ tốt các mục tiêu kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ, mặt khác nhằm sửa chữa khắc phục những khuyết tật vốn có
của kinh tế thị trờng, tạo ra những công cụ quan trọng điều tiết thị trờng ở tầm vĩ
mô mà không vi phạm cơ chế tự điều chỉnh ở tầm vĩ mô. Bằng cách đó Nhà nớc
13


kiềm chế sức mạnh nguy hiểm của tính tự phát chứa đựng trong lòng thị trờng
đồng thời phát huy đợc những u thế vốn có của kinh tế thị trờng.
3. Chức năng của nhà nớc Việt Nam trong nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa:
3.1. Định hớng phát triển kinh tế đất nớc, phát triển kinh tế xã hội nói
chung và phát triển kinh tế nói riêng là mục tiêu cơ bản của mỗi quốc qia.
Phát triển kinh tế là sự lớn mạnh ở mức độ cao của nền kinh tế thỏa mãn 3
điều kiện:
- Tăng trởng kinh tế.
Thực hiện sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo định hớng, tỉ trọng sản xuất
công nghiệp tăng nhanh cả tơng đối lẫn tuyệt đối và chiếm u thế trong GDP, lao
động nông nghiệp giảm, lao động trong công nghiệp tăng nhanh và chiếm đại bộ
phận trong tổng lao động xã hội.
Mức thu nhập thực tế mà mỗi ngời dân đợc hởng cao phản ánh mức công
bằng dân chủ và chất lợng cuộc sống của dân chúng cùng với sự tham gia của

chính họ vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Quá trình phát triển kinh tế của nớc ta chính là từng bớc hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn và xu hớng thời đại.
Để phát triển kinh tế vấn đề đầu tiên là phải xác định rõ phơng hớng, đề ra các
mục tiêu lớn và vạch chiến lợc cho sự phát triển nhằm không ngừng hoàn thiện
và chuyển đổi kinh tế theo các bớc phát triển từ thấp đến cao xét dới các góc độ
khác nhau.
Trong các chức năng quản lý thì chức năng định hớng phát triển kinh tế là
chức năng cơ bản nhất bởi vì định hớng đúng giúp cho đất nớc đối phó với sự
không ổn định và thay đổi trong nội bộ đất nớc cũng nh các biến động bên
ngoài. Nội dung của việc xác định định hớng phát triển kinh tế của đất nớc gồm:
Xác định các nhiệm vụ, xác định các mục tiêu và các chiến lợc phát triển dài hạn
kinh tế đất nớc.
Thực hiện chính sách đối với các thành phần kinh tế với các nội dung:
* Tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế Nhà nớc để làm tốt vai
trò chủ đạo.
* Phát triển kinh tế hợp tác với nhiều hình thức đa dạng từ thấp đến cao, từ
tổ nhóm, hợp tác xã.
* Phát triển kinh tế t bản Nhà nớc bao gồm các hình thức hợp tác và liên
doanh giữa kinh tế Nhà nớc với t bản t nhân trong nớc và hợp tác liên doanh giữa
kinh tế Nhà nớc với t bản nớc ngoài.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế kinh tế.
- Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo.
14


3.2. Lập kế hoạch, chơng trình phát triển kinh tế xã hội. Đây là tập hợp
các mục tiêu ở cấp quốc gia hay khu vực và các giải pháp nhằm thực hiện các
mục tiêu đó. Nhà nớc phải xây dựng các kế hoạch phát triển quốc gia dài hạn
và trung hạn. Cuối cùng các kế hoạch đợc cụ thể hóa bằng các kế hoạch

hàng năm kết hợp với hệ thống ngân sách của chính phủ và có tính đến viện
trợ của nớc ngoài đã đợc phê duyệt. Kế hoạch Nhà nớc phải quán triệt đờng
lối chủ trơng của Đảng để đa ra một hệ thống các mục tiêu vĩ mô xác định tốc
độ phát triển, cơ cấu và các cân đối lớn của các chính sách, các giải pháp để
dẫn dắt nền kinh tế theo chiều hớng kế hoạch.
Kế hoạch Nhà nớc phải bao quát các ngành các vùng, các lĩnh vực và các
thành phần kinh tế. Chơng trình là tổ hợp các mục tiêu chính sách, các thủ tục,
các quy tắc, các nhiệm vụ, các bớc tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các
yếu tố cần thiết khác để thực hiện một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định về phát
triển kinh tế đất nớc, vùng và ngành. Không có chơng trình thì chính phủ dễ có
khuynh hớng làm những điều mới thoạt nhìn thì có vẻ quan trọng nhng chỉ là gạt
bỏ những vấn đề lớn mà không bắt tay vào thực hiện ngay từ đầu khi khó có thể
thực hiện xong.
3.3. Thiết lập khuôn khổ luật pháp về kinh tế.
Theo chức năng này để quản lý nền kinh tế quốc dân Nhà nớc phải tạo ra
và thực hiện một hệ thống pháp luật nói chung và một hệ thống về kinh tế nói
riêng.
Bằng luật kinh tế Nhà nớc xác định địa vị pháp lý cho các tổ chức và đơn
vị kinh tế. Trên cơ sở pháp lý cho hoạt động và Nhà nớc thực hiện sự quản lý của
mình đối với các hoạt động đó. Bằng luật kinh tế Nhà nớc điều chỉnh hành vi
kinh doanh, xác định hành vi nào là hành vi kinh doanh hợp pháp, hành vi kinh
doanh nào là phi pháp. Nhà nớc quy định cơ quan trong kinh doanh phải hoàn
thành cơ chế giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh.
3.4. Xây dựng và thực hiện hệ thống các chính sách, các công cụ và
đòn bẩy kinh tế.
Chính sách kinh tế là một trong những công cụ chủ yếu để Nhà nớc thực
hiện vai trò quản lý kinh tế trong các giai đoạn phát triển nhất định. Chính sách
kinh tế bao gồm các chính sách xử lý các mục tiêu và là một trong các chính
sách quan trọng nhằm phát triển kinh tế xã hội. Để quản lý nền kinh tế quốc dân
Nhà nớc phải dựa vào hệ thống các chính sách kinh tế. Hệ thống này gồm nhiều

chính sách cụ thể đi sâu vào từng mặt, từng khâu của quá trình sản xuất của cải
xã hội, bao gồm:
*Chính sách cơ cấu kinh tế.
*Chính sách tài chính.
*Chính sách về chuyên ngành kinh tế.
*Chính sách tiền tệ.
3.5. Tổ chức và điều hành các hệ thống kinh tế trong nớc hoạt động.
15


Với chức năng này Nhà nớc cần tổ chức sản xuất về tổ chức quản lý cũng
nh điều hành nền kinh tế quốc dân theo định hớng kế hoạch nhằm thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội. Chức năng tổ chức sản xuất Nhà nớc phải hình thành đơn vị
kinh tế theo ngành, theo vùng, theo thành phần kinh tế. Hình thành nên các
ngành kinh tế trong các vùng, trong hệ thống nền kinh tế quốc dân. Nhà nớc phải
hình thành bộ máy kinh tế từ Trung ơng tới địa phơng với một cơ cấu hợp lý, đội
ngũ cán bộ đủ kĩ năng cần thiết. Với chức năng điều hành Nhà nớc cần phối hợp
hành động giữa các cơ quan, đơn vị trong nền kinh tế quốc dân đã đảm bảo
những mối quan hệ cần thiết cho sự phát triển, đảm bảo hoàn thành kế hoạch của
toàn bộ nền kinh tế.
3.6. Kiểm tra kiểm soát nền kinh tế.
Chức năng này đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển theo đúng kế
hoạch của Nhà nớc. Với chức năng kiểm tra kiểm soát kinh tế Nhà nớc có nhiệm
vụ kịp thời phát hiện những sai sót ách tắc đổ vỡ của quá trình phát triển kinh tế,
phát hiện các cơ hội cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân trong tơng lai. Nội
dung của chức năng này là:
* Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các ngành các cấp.
* Kiểm tra kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực của đất nớc.
* Kiểm tra kiểm soát việc thực hiện chủ trơng chính sách pháp luật của
Nhà nớc.

* Kiểm tra công cụ và chính sách quản lý.
* Kiểm tra việc thực hiện các chức năng của cơ quan Nhà nớc trong lĩnh
vực quản lý kinh tế.
3.7. Điều chỉnh hoạt động của nền kinh tế.
Đây là những tác động bổ sung của Nhà nớc đến nền kinh tế thị trờng
nhằm sửa chữa những sai sót, khắc phục mặt trái của cơ chế thị trờng tạo cơ hội
phát triển kinh tế.
4. các Giải pháp để đổi mới và hoàn thiện vai trò điều
tiết và quản lý của Nhà nớc ta trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Bài học kinh nghiệm đối với nớc ta trong điều kiện phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN không phải là hạ thấp mà tăng cờng hơn nữa, nâng
cao hơn nữa năng lực, hiệu quả quản lý kinh tế xã hội của Nhà nớc. Để tăng cờng vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng cần chú ý đến một số biện
pháp sau:
4.1. Xác định mục tiêu, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội phù hợp với
đặc điểm kinh tế xã hội nớc ta và bối cảnh quốc tế hiện nay.
Bối cảnh quốc tế hiện nay đang đứng trớc những diễn biến mới. Xu hớng
thơng mại hóa toàn cầu cùng xu thế hòa bình ổn định, cải cách và chuyển dịch
16


cơ cấu đang là sự lựa chọn của các quốc gia để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh
kinh tế quốc tế ngày càng ác liệt và toàn diện để tìm kiếm thị trờng, nguồn
nguyên liệu, vốn đầu t, khoa học công nghệ, chất xám. Quá trình cạnh tranh trên
thị trờng quốc tế đang làm nảy sinh những yêu cầu mới về hợp tác đồng thời
cũng gây ra những xung đột vì lợi ích dân tộc và khu vực trên thế giới.
Bối cảnh đó đã tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội
nớc ta, tạo ra những cơ hội và những thách thức mới. Xuất phát từ tình hình thực
hiện công cuộc đổi mới trong những năm qua cũng nh những cơ hội và thách
thức trong giai đoạn mới để thực hiện những mục tiêu trong những năm tới
chúng ta phải phát huy những thành tựu đã đạt đợc ra sức phấn đấu tranh thủ
thời cơ đa đất nớc vào thời kỳ phát triển mới: thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa tạo ra những cơ sở vật chất và nguồn lực cho bớc phát triển nhanh và bền
vững về kinh tế, chặn đứng và tiến tới đẩy lùi tiêu cực bất công trong xã hội, xóa
đói giảm nghèo nâng cao chất lợng cuộc sống của nhân dân, củng cố quốc
phòng và an ninh, giữ vững ổn định chính trị xã hội.
Để có cơ sở đề ra các chính sách đúng và chỉ đạo có hiệu quả cần tiếp tục
cụ thể hóa mô hình phát triển kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng XHCN nhằm thực hiện tăng trởng cao và bền vững trên một số lĩnh
vực:
* Quan hệ giữa các định hớng phát triển dựa vào việc xuất khẩu tài
nguyên thô hoặc sơ chế dựa vào nguồn lực bên trong, tự lực cánh sinh và thay
thế nhập khẩu với các yếu tố bên ngoài.
* Quan hệ tập trung vào những ngành, những vùng trọng điểm đồng thời
phát triển các vùng trong cả nớc trong giai đoạn phát triển trớc mắt cần u tiên
ngành và vùng đạt hiêu quả đầu t cao và thu hồi vốn nhanh.
* Quan hệ xây dựng các công trình quy mô lớn, vừa và nhỏ trong điều
kiện tổng số vốn có hạn.
4.2.Tăng trởng kinh tế và điều kiện tăng trởng cao và bền vững.
- Nguồn vốn: Muốn tăng trởng cao trong điều kiện nớc ta cần có nguồn vốn lớn,
vấn đề có ý nghĩa quyết định ở đây là có những giải pháp hữu hiệu để thu hút
vốn đầu t trong và ngoài nớc. Tạo môi trờng đầu t thuận lợi để thu hút đầu t trong
nớc. Tăng cờng biện pháp kinh tế vĩ mô để kiềm chế lạm phát, cải cách thủ tục
hành chính đảm bảo thủ tục gọn nhẹ trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài cho phù hợp
với hệ thông lệ quốc tế.
- Công nghệ phải nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao trình độ kỹ thuật
công nghệ của đất nớc. Thực hiện chuyển giao công nghệ đối với mọi thành phần
kinh tế. Chuyển giao có gắn với bảo vệ môi trờng tránh những công nghệ lạc
hậu, gây ảnh hởng, ô nhiễm tới môi trờng.
- Lao động: Mọi ngời lao động đang có việc làm tăng cờng đầu t cho giáo
dục và đào tạo nâng cao kỷ luật lao động trong công nhân.
17



- Giải quyết tốt quan hệ giữa tăng trởng và lạm phát, tăng trởng và dân số,
phân phối thu nhập và thị trờng.
4.3. Đổi mới cơ chế quản lý và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc.
Tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nớc dựa trên hai tiêu thức cơ bản: tính chiến
lợc và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ chế quản lý và chính sách cần xác định các quyền đại diện sở hữu hợp
pháp và địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nớc, quan hệ giữa doanh nghiệp và
Nhà nớc.
Tổ chức lại cơ cấu quản lý nội bộ doanh nghiệp Nhà nớc. Tránh hai khuynh hớng:
- Quan niệm vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nớc một cách máy
móc, muốn duy trì và phát triển doanh nghiệp Nhà nớc một cách tràn lan mà
không tính đến hiệu quả kinh tế.
- Coi hình thức sở hữu là một nhân tố chủ yếu quyết định mọi hiệu quả
kinh doanh.
4.4. Xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ.
Tiếp tục ra soát sửa đổi bổ sung và xây dựng mới các văn bản luật cho phù
hợp với thực tiễn đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. Yêu cầu đầu tiên của
văn bản pháp luật là phải thể chế hóa đúng đờng lối quan điểm của Đảng đảm
bảo định hớng XHCN. Các chế định pháp luật phải phù hợp với yêu cầu thực tế,
phải dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở Việt Nam.
4.5. Cải cách hành chính gắn liền với đổi mới kinh tế.
Đây là một nhân tố quyết định đảm bảo tăng trởng kinh tế, tăng trởng
nhanh ổn định bền vững ở nớc ta. Cải cách hành chính nhằm tổ chức lại cơ bản
nền hành chính Nhà nớc phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Cải cách hành chính
phải kết hợp với quá trình đổi mới hoạt động lập pháp, đổi mới t pháp.
Cải cách hành chính là tập trung vào việc ra soát xây dựng hoàn thiện thể
chế chính trị, kinh tế để quản lý xã hội theo luật định. Phục vụ lợi ích của nhân
dân đề cao nhiệm vụ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời đảm

bảo cho thể chế quản lý phù hợp với sự chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, tạo sự thích ứng trong quan hệ đối ngoại, phù hợp với tập quán và thônglệ
quốc tế.
Tổ chức bộ máy Nhà nớc: Chấn chỉnh cơ cấu tổ chức quy chế hoạt động
và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp. Định rõ thứ bậc và quan hệ
thứ bậc trong bộ máy hành chính. Vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ phù
hợp với đặc điểm hệ thống hành chính. Bộ máy chính phủ trong nền kinh tế thị
trờng cần đợc tổ chức lại theo xu hớng bỏ dần cán bộ chuyên sâu, tổ chức cán bộ
thực hiện chức năng quản lý đa ngành. Cán bộ cần xác định rõ chức năng của
mình trong chính phủ. Thiết lập đồng bộ hệ thống hành chính nhằm nâng cao
năng lực đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân nhằm giảm bớt phiền
18


hà đối với công dân và các tổ chức khác. Tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế
đất nớc và mở rộng quan hệ quốc tế.
Đội ngũ công chức hành chính sớm xây dựng chế độ công vụ mới nhằm quản
lý phát triển nguồn nhân lực thuộc bộ máy Nhà nớc. Chế độ công vụ mới phải
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân để mọi công dân có đủ điều
kiện , cơ hội đợc tuyển vào làm việc trong cơ quan Nhà nớc. Để quản lý nguồn
nhân lực phải phân cấp quản lý công chức, định rõ trách nhiệm quyền hạn của
chính phủ bộ trởng các cấp hành chính.
Tóm lại, chiến lợc cải cách hành chính phải lấy sự phát triển liên tục tốc
độ cao của kinh tế làm định hớng chiến lợc và mục tiêu. Việc thực hiện cải cách
hành chính nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền hành chính quốc gia phải đợc xem là
nhân tố quyết định cho sự tăng trởng phát triển kinh tế.
4.6.Các công cụ quản lý kinh tế của nhà nớc.
Nhà nớc có thể sử dụng những công cụ sau để nâng hiệu quả điều tiết và
quản lý nền kinh tế :
* Tài chính: thông qua hai chức năng của tài chính là phân phối và giám
sát chi phối mọi hoạt động kinh tế của các chủ thể trong xã hội, với các công cụ

tài chính nh: hệ thống thuế, ngân sách Nhà nớc ....Chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa công tác tài chính của chúng ta cần phải đổi mới
đồng bộ:
Thứ nhất: đổi mới nền tài chính: chuyển từ nền tài chính đơn nhất( tài chính Nhà
nớc) sang nền tài chính nhiều thành phần.
Thứ hai: đổi mới về cơ chế tài chính: chuyển từ cơ ché giao nộp cấp phát sang cơ
chế cho vay vốn.và các doanh nghiệp đợc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính.
Thứ ba: đổi mới về hệ thống tài chính. Chuyển từ hệ thống tài chính hai cấp sang
hệ thống tào chính thống nhất gồm 5 yếu tố sau:
-Tài chính doanh nghiệp.
-Tài chính hộ gia đình.
-Ngân sách Nhà nớc.
-Tài chính đối ngoại.
-Các tổ chức tài chính trung gian
* Tín dụng:
Bản chất của tín dụng: tín dụng là một yếu tố tronmg hệ thống tài chính, l;à một
hình thức vận động của vốn tiền tệ. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa các chủ
thểủ hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên
nguyên tác có thời hạn, hoàm trả cả vốn gốc lẫn lợi tức.
Các chức năng của tín dụng: cungc có hai chức năng phân phối và chức năng
giám đốc.
19


Các hình thức tín dụng: trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chur nghĩa
ở Việt Nam.
-Tín dụng thơng mại.
-Tín dụng ngân hàng.
-Tín dụng Nhà nớc.
-Tín dụng tập thể.

Vai trò của tín dụng: + Giảm hệ số tiền nhàn rỗi, nâng coa hiệu quả sử dụng vốn,
tăng tốc độ chu chuyển của vốn, giảm lợng tiền mặt trong lu thông và làm giảm
lạm phát.
+Góp phần cung cấp lợng vốn cho các doanh nghiệp, từ đó các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ ...
+ Thúc đẩy mở rộng quan hệ giao lu tiền tệ giữa nớc ta với các nớc trên thế giới.
+Tạm thời tài trợ vốn tiêu dùng cho dân c cải thiện đời sống
Ngoài ra còn một số công cụ khác nh: điều tiết kinh tế đối ngoại, tiền tệ và lu
thông tiền tệ , các chính sách kinh tế vi mô khác.....

20


Phần thứ ba: Kết luận
Trên đây là những vấn đề cơ bản liên quan trực tiếp đến lý luận và thực
tiễn về phát triển kinh tế thị trờng và vai trò kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Những vấn đề này đã đợc
Đại hội IX của Đảng làm sáng tỏ thêm.
ở nớc ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế phát triển,
đời sống nhân dân đợc nâng cao, bộ mặt xã hội có sự đổi mới rõ rệt. Tại Đại hội
Đảng lần thứ VI Đảng ta đã chủ trơng chuyển sang nền kinh tế thị trờng, không
phải là một thị trờng bất kỳ mà là kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Về
mặt bản chất đó là chế độ hỗn hợp mang tính định hớng XHCN, vừa kế thừa
những thành tựu của loài ngời, vừa gắn liền với mục tiêu chính trị. Đó là sự kết
hợp giữa tăng trởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Định hớng XHCN trớc hết là phải
định hớng về chế độ kinh tế, vai trò quản lý kinh tế của Nhà nớc XHCN, tức là
Nhà nớc can thiệp có mức độ, có giới hạn vào nền kinh tế nhằm hạn chế những
khuyết tật của nền kinh tế thị trờng, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển. Vì vậy vấn đề kinh tế thi trờng và vai trò kinh tế của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở Việt nam có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng giúp chúng ta nhận thức rõ vai trò này của Nhà nớc. Để từ đó có
những biện pháp, những chính sách cụ thể đúng đắn đa nớc ta phát triển mạnh
mẽ về kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho quá trình đi lên CNXH. Hy vọng rằng
dới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng - Nhà nớc, chúng ta sẽ gặt hái đợc nhiều
thành quả hơn trong tơng lai. Bên cạnh đó, chúng ta sẽ phát huy hơn nữa những
thành quả đã đạt đợc và hạn chế tới mức thấp nhất những hạn chế thiếu sót.
Trong một tơng lai không xa Việt Nam sẽ bắt kịp với sự phát triển của toàn thế
giới.

21


Tài liệu tham khảo
Giáo trình KTCT Mác - Lênin (NXB Giáo dục 1999).
Cơ chế thị trờng và vai trò kinh tế của Nhà nớc ở Việt Nam. (NXB Thống kê
1994).
Giáo trình Quản lý Nhà nớc về kinh tế (ĐHKTQD).
Những vấn đề cơ bản Kinh tế vĩ mô (NXB Thống kế 2000)
Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế (ĐHKTQD).
Kinh tế học David Berg.
Kinh tế học Paul Samuelson.
Văn kiện Đại hội Đảng VI, VII, VII. (NXB Sự thật)
Tạp chí Kinh tế phát triển.
Đề cơng các bài giảng nghiên cứu quán triệt nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ IX.

22


Mục lục


Phần thứ nhất: Giới thiệu đề tài
Phần thứ hai : Nội dung chính của đề tài
I: kinh tế thị trờng và các đặc trng của kinh tế thị trờng.
1: Bản chất của kinh tế thị trờng.
2: Lịch sử hình thành và phát triển của kinh tế thị trờng.
3: Các đặc trng cơ bản của kinh tế thị trờng.
II: kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
1: Bản chất của kinh tế thị trờngđịnh hớng xã hội chủ nghĩa .
2: Các đặc trng ở kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
III: Vai trò kinh tế của Nhà nớc Việt Nam.
1: Vai trò kinh tế của của Nhà nớc nói chung trong lịch sử.
2: Vai trò của kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa.
3: Chức năng của kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa.
4: các Giải pháp để đổi mới và hoàn thiện vai trò điều tiết và quản lý của
Nhà nớc ta trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Phần thứ ba: Kết luận
Tài liệu tham khảo

23



×