Mục lục
Phần 1: đặt vấn đề
Phần 2: nội dung
I. Quan niệm về kinh tế Nhà nớc
1. Sự hình thành và phát triển của kinh tế nhà nớc
2. Sự hình thành và phát triển kinh tế Nhà nớc ở Việt Nam.
II. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
1. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần phát triển ở nớc ta hiện nay.
2. Tính tất yếu vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc
3. Những biểu hiện của vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc.
III. Đặc trng kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở Việt Nam
1. Nền kinh tế nớc ta là nên kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nớc đóng
vai trò chủ đạo.
2. Sự phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội .
3. Tăng trởng và phát triển bền vững
4.Tốc độ phát triển kinh tế cao
5. Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nớc.
6. Nền kinh tế thị trờng nớc ta là nền kinh tế mở, hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực.
7. Sự phát triển kinh tế thị trờng gắn liền với việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
IV. Phơng hớng cải cách kinh tế nhà nớc
1. Đối với doanh nghiệp nhà nớc:
2- Với tài sản thuộc nhà nớc.
Phần 3: kết luận
1
ĐặT VấN Đề
Bớc vào thế kỉ XXI thế giới đã có những bớc tiến vợt bậc về mọi mặt: chính
trị-xã hội, giáo dục-đào tạo, khoa học công nghệ, an ninh-quốc phòng đặc biệt là về
kinh tế thị trờng, đây là một trong những mặt phát triển cực kì nhanh chóng. Có thể nói
hiện nay kinh tế thị trờng phát triển với tốc độ chóng mặt, nhất là các nớc phát triển nh:
Anh, Mĩ, Nhật
Kinh tế thị trờng có tác động rất lớn đối với tất cả các nớc trên thế giới, đặc biệt là
các nớc cha phát triển trong đó có Việt Nam. Nớc ta là một nơc nông nghiệp lạc hậu, lại
chịu ảnh hởng của chiến tranh nên nớc ta gặp rất nhiều khó khăn trong công cuộc xây
dựng nền kinh tế thị trơng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, chúng ta phải xây
dựng một nền tảng vững chặc và xác định rõ phơng hớng cho nền kinh tế nớc nhà. Đây
là một nhiệm vụ nặng nề của toàn dân, toàn xã hội và hơn hết đó là nhiệm vụ của kinh
tế Nhà nớc.
Nh vậy. kinh tế Nhà nớc gĩ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa o Việt Nam là một tất yếu khách quan. Chính vì vậy em chọn đề tài
Kinh tế Nhà n ớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
làm đề tài của mình để qua đó có thể hiểu thêm đợc phần nào về nền kinh tế ở nớc ta
hiện nay cũng nh phơng hớng phát triển của Viẹt Nam để nhanh chóng đa đất nớc ta bắt
kịp đà tăng trởng của thế giới.
2
i. Quan niệm về kinh tế nhà nớc
1. Sự hình thành và phát triển của kinh tế nhà nớc
Nhà nớc là một thiết chế quyền lực chính trị là cơ quan thống trị giai cấp của một
nhóm giai cấp với các giai cấp khác,bảo đảm quyền lợi của giai cấp thống trị. Tuy nhiên
lịch sử cách mạng công nghệ quản lý kinh tế của nhà nớc luôn gắn liền với chức năng
quản lý hành chính.
a. Trong giai đoạn tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t
Thời kỳ CNTT (XV - XVII) vai trò quản lý kinh tế của nhà nớc rất đợc coi trọng.
Nhà nớc t sản đã thực hiện chính sách tiền tệ hết sức nghiêm ngặt, họ tìm mọi cách tích
luỹ tiền tệ, không cho tiền chạy ra nớc ngoài, nhà nớc còn quy định những nơi đợc phép
buôn bán. Trong chính sách ngoại thơng họ dùng hàng rào thuế quan bảo hộ, đánh thuế
nhập khẩu cao và thuế xuất nhập khẩu thấp, quy định nghiêm ngặt tỉ giá hối đoái.
Thuyết của Adam Smith (1726 - 1790) Thuyết bàn tay vô hình lại cho rằng
hoạt động của toàn bộ nền kinh tế là do các quy luật khách quan tự chi phối, và đa ra
nguyên lý Nhà nớc không can thiệp vào hoạt động kinh tế nhng ông không chống lại
vai trò kinh tế nhà nớc mà chỉ chống lại sự can thiệp sai trái của nhà nớc mà thôi.
Thuyết cân bằng tổng quát của Leon Wleas lại kiến nghị nhà nớc cần can thiệp
vào quá trình sản xuất, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, hạn chế đầu cơ, ổn định giá phù
hợp với tiền lơng.
b. Trong giai đoạn của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc.
Học thuyết bàn tay hữu hình của J. M. Keynes đánh giá cao vai trò của KTNN;
các chính sách KTNN tới nền KTTT.
Quan điểm của CN Mác - Lênin về KTNN: Cơ chế thị trờng là cơ chế tốt nhất
điều tiết nền kinh tế hàng hoá một cách có hiệu quả, tuy nhiên có nhiều khuyết tật vì
vậy cần có sự quản lý của nhà nớc.
Từ các sự phân tích trên cho phép rút ra kết luận: Tất cả các nhà nớc đã và đang
tồn tại không có nhà nớc nào phi kinh tế, đứng bên ngoài hay bên trên nền kinh tế. Sự ra
đời của nhà nớc bao giờ cũng có nguồn gốc từ nguyên nhân kinh tế. Bất kỳ hoạt động
3
nào của nhà nớc cũng tácđộng đến nền kinh tế: hoặc kìm hãm hoặc thúc đẩy kinh tế.
Mỗi thể chế kinh tế đòi hỏi một tổ chức nhà nớc riêng phù hợp với yêu cầu của nó. Nhà
nớc phải tổ chức bộ máy hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của mình với sự vận động kiến
đối của nền kinh tế.
c. Thành phần Kinh Tế Nhà Nớc
- Doanh nghiệp nhà nớc: "là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích, nhằm thực hiện
những mục tiêu đã định".
Nh vậy doanh nghiệp nhà nớc có 2 loại:
Một là, các doanh nghiệp hoạt động vì mục đích lợi nhuận, hoạt động với mục
đích ổn định chính trị là chủ yếu và trên các lĩnh vực: quốc phòng an ninh, tài chính, y
tế, văn hoá, giáo dục.
Hai là, các doanh nghiệp hoạt động vì mục đích xã hội. lấy mục đích lợi nhụân là
chủ yếu tuy nhiên phải chấp hành pháp luật, hoạt động trên tất cả các ngành, lĩnh vực
kinh doanh có hiệu quả.
Vì vậy mỗi doanh nghiệp có chức năng và đặc thù về cơ chế quản lý.
- Ngân sách nhà nớc: là một bộ phận của KTNN, thực hiện chức năng thu, chi
ngân sách, và có tác dụng điều chỉnh, quản lý, kiểm soát các hoạt động của KTNN,
doanh nghiệp nhà nớc và các thành phần kinh tế khác,
- Ngân hàng nhà nớc: là một bộ phận của KTNN nhằm đảm bảo cho KTNN,
kinh tế quốc dân hoạt động bình thờng trong mọi tình huống. Các quỹ dự trữ quốc gia
dùng lực lợng vật chất để điều tiết quản lý bình ổn giá cả, đảm bảo cho tình hình kinh tế
- xã hội chung.
- Hệ thống bảo hiểm: là một bộ phận không thể thiếu đợc của KTTT, có sự quản
lý của nhà nớc, chịu trách nhiệm thực hiện chế độ bảo hiểm do nhà nớc quy định, phục
vụ cho kinh tế nhà nớc và các thành phần kinh tế khác.
4
Các bộ phận cấu thành của KTNN có chức năng, nhiêm vụ cụ thể là khác nhau,
nhng lại có quan hệ mật thiết với nhau trong một hệ thống kinh tế nhà nớc và hoạt động
theo một thể chế đợc nhà nớc quy định thống nhất.
2. Sự hình thành và phát triển kinh tế Nhà nớc ở Việt Nam.
Vit Nam chớnh thc khi xng
cụng cuc i mi nn kinh t t nm 1986. K
t ú, Vit Nam ó cú nhiu thay i to ln,
trc ht l s i mi v t duy kinh t,
chuyn i t c ch kinh t k hoch húa tp
trung, bao cp, sang KTTT nh hng xó hi
ch ngha, thc hin CNH-HđH t nc, a
dng húa v a phng húa cỏc quan h kinh t i ngoi, thc hin m ca, hi nhp
quc t. Con ng i mi ú ó giỳp Vit Nam gim nhanh c tỡnh trng nghốo
úi, bc u xõy dng nn kinh t cụng nghip húa, t c tc tng trng
kinh t cao i ụi vi s cụng bng tng i trong xó hi.
Cựng vi tc tng cao ca GDP, c cu kinh t trong nc ó cú s thay i
ỏng k. T nm 1990 n 2005, t trng ca khu vc nụng nghip ó gim t 38,7%
xung 20,89% GDP, nhng ch cho s tng lờn v t trng ca khu vc cụng nghip
v xõy dng t 22,7% lờn 41,03%, cũn khu vc dch v c duy trỡ mc gn nh
khụng thay i: 38,6% nm 1990 v 38,10% nm 2005. Trong tng nhúm ngnh, c
cu cng cú s thay i tớch cc. Trong khu vc nụng nghip, t trng ca ngnh
nụng v lõm nghip ó gim t 84,4% nm 1990 xung 77,7% nm 2003, phn cũn
li l t trng ngy cng tng ca ngnh thy sn. Trong c cu cụng nghip, t trng
ca ngnh cụng nghip ch bin tng t 12,3% nm 1990 lờn 20,8% nm 2003, cht
lng sn phm ngy cng c nõng cao. C cu ca khu vc dch v thay i theo
hng tng nhanh t trng ca cỏc ngnh dch v cú cht lng cao nh ti chớnh,
ngõn hng, bo him, du lch
5
b.Thực trạng doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam.
Vấn đề hiệu quả của DNNN là đặc biệt quan trọng, vì đã là doanh nghiệp kinh
doanh đơng nhiên phải có hiệu quả thì mới tồn tại, phát triển. Việc xem xét, đánh giá
hiệu quả của DNNN cần có quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính trị, xã hội; trong
đó, lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu
quả của doanh nghiệp kinh doanh, lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu
chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công ích.
Theo b Nguyn Th Võn Anh, Giỏm c tuyn dng nhõn s cao cp ca
Navigos Group, hn ch ch yu ca nhõn lc cao cp (lónh o tm trung) ca Vit
Nam hin nay ch yu l nhng k nng mm cn thit mt ngi thnh cụng trờn
cng v lónh o.
Quy mô các DNNN còn nhỏ (vốn bình quân chỉ là 12 tỉ đồng), cơ cấu có nhiều
bất hợp lý, công nghệ lạc hậu, quản lý yếu kém, cha thật sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong sản xuất ngoài một số doanh nghiệp có trình độ công nghệ hiện đại hoặc trung
bình của thế giới từ 10 đến 20 năm, thậm chí 30 năm. Đến tháng 5/2001 mới chỉ có
4,1% tổng số DNNN đợc chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lợng quốc tế. Kết quả sản xuất
kinh doanh của các DNNN cũng cha tơng xứng với các nguồn lực đã có và sự hỗ trợ đầu
t của Nhà nớc: Trong 4 năm (1997 -2000) ngân sách nhà nớc đã đầu t thêm cho DNNN
gần 82000 tỉ đồng; ngoài ra, miễn giảm thuế 1.351 tỉ đồng, xoá nợ 1.088 tỉ đồng,
khoang nợ 3392 tỉ đồng, giãn nợ 540 tỉ đồng, giảm tính khấu hao 200 tỉ đồng và cho vay
u đãi đầu t 9000 tỉ đồng. Đến năm 2000, số DNNN kinh doanh có hiệu quả mới chỉ là
40%, bị lỗ liên tục chiếm tới 29%.
Tình hình đúng nh vậy, nhng từ đó để đi đến khẳng định chỉ có các DNTN mới
có lãi và DNNN chỉ có thua lỗ, kém hiệu quả là hoàn toàn không đúng. Nhận định này
thiếu cả cơ sở lý luận và thực tiễn, coi một số hiện tợng trùng với bản chất, bởi nếu đi
sâu nghiên cứu chúng ta cũng dễ thấy không chỉ DNNN mới thua lỗ, mà cũng có nhiều
DNTN thua lỗ. Khủng hoảng kinh tế - tài chính khu vực với những hậu quả nặng nề về
kinh tế, chính trị, xã hội có thể đợc coi là khủng hoảng của kinh tế t nhân. Thực tế ở
6
thành phố Hải Phòng (cũng nh ở nhiều địa phơng khác) cho thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của
các khoản vay tín dụng ngân hàng của DNTN (vào khoảng 36% tính đến tháng 6/2001),
cao gấp đôi so với DNNN, trong đó phần lớn là nợ khó có khả năng thanh toán. Trong
tổng số DNNN có tới 70% là hoạt động có lãi và khi lãi khi lỗ; số DNNN thua lỗ tuy
còn nhiều song chỉ là thiểu số.
Nh vậy, thua lỗ, hiệu quả thấp là đồng hành của cả DNNN và DNTN, không có
sự phân biệt chủ sở hữu. Thực tế ở nớc ta cho thấy, sự thua lỗ hiệu quả kinh tế thấp của
một bộ phận đáng kể DNNN và DNTN có nhiều nguyên nhân không có liên quan đến
sở hữu doanh nghiệp, trong đó có nguyên nhân rất cơ bản là điều kiện sản xuất kinh
doanh cua nớc ta nhiều khó khăn, biến động rủi ro lớn, các doanh nghiệp còn nhiều hạn
chế yếu kém, nhất là về trình độ quản lý, kinh nghiệm thơng trờng.
ii. vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
Th no l vai trũ ch o? Nhỡn tng quỏt t sau i hi VII n nay, quan
nim ca ng ta v kinh t Nh nc v v vai trũ ch o ca thnh phn kinh t
Nh nc trong nn KTTT nc ta ó cú s phỏt trin ỏng k. Hai im ni bt
nht: Mt, do cú s phõn bit gia s hu Nh nc vi hỡnh thc doanh nghip Nh
nc v cng do cú s phõn bit gia quyn ch s hu vi quyn kinh doanh trong
doanh nghip Nh nc m chỳng ta ó chuyn t khỏi nim kinh t quc doanh sang
khỏi nim kinh t Nh nc.Hai, trỏnh s ln ln trong nhn thc gia vai trũ ch
o ca thnh phn kinh t Nh nc vi vai trũ qun lý, iu tit ca Nh nc, phỏp
quyn xó hi ch ngha trong nn kinh t nc ta, ng ta ó khng nh rừ rng rng
thnh phn kinh t Nh nc khụng lónh o cỏc thnh phn kinh t khỏc m l lc
lng vt cht quan trng Nh nc nh hng v iu tit nn kinh t, to mụi
trng v iu kin thỳc y cỏc thnh phn kinh t cựng phỏt trin.
Nh nc cú mt vai trũ chớnh ỏng v thng xuyờn trong cỏc nn kinh t hin
i. Vai trũ ú ca Nh nc c bit th hin rừ rt vic xỏc nh "cỏc quy tc trũ
chi" can thip vo nhng khu vc cn cú s la chn, th hin những khuyt tt
7
ca th trng, m bo tớnh chnh th ca nn kinh t v cung cp nhng dch
v phỳc li.
Đánh giá thành tựu 10 năm thực hiện chiến l-
ợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội (1991 -
2000), Báo cáo Chính trị tại Đại hội IX đã nhận
định rằng một trong những chuyển biến quan trọng
nhất của nền kinh tế trong những năm vừa qua là : "
Từ chỗ chỉ có hai thành phần kinh tế là kinh tế Nhà
nớc và kinh tế tập thể đã chuyển sang có nhiều thành phần trong đó kinh tế Nhà nớc giữ
vai trò chủ đạo ".
1. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần phát triển ở nớc ta hiện nay.
Cơng lĩnh năm 1991 của Đảng ta nêu lên sáu đặc trng cơ bản của xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, trong đó có đặc trng về nền kinh tế dựa trên cơ sở chế
độ công hữu về t liệu sản xuất là chủ yếu.
Báo cáo Chính trị chỉ rõ : " Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng
quan hệ sản xuất theo định hớng xã hội chủ nghĩa là thúc đẩy phát triển lực lợng sản
xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội
Về cơ cấu ngành:
Các thành phần kinh tế đợc nêu lên gồm : kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế
cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản Nhà nớc. Thành phần kinh tế hợp tác
đã đợc thay bằng thành phần kinh tế tập thể. Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
góp phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, xuất hiện và ngày càng lớn lên trong
những năm gần đây, bao gồm vốn do nớc ngoài đầu t vào nớc ta, hoặc 100% hoặc trong
các hình thức liên doanh, liên kết.
Nhìn chung kinh tế Việt Nam có những chuyển biến tích cực, tỉ lệ ngành công
nghiệp và dich vụ trong GDP có xu hớng tăng và tỉ lệ ngành nông nghiệp có xu hớng
giảm. Tuy nhiên cốt lõi vẫn là công - nông -
dịch vụ.
8