Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

chính sách tiền tệ và việc vận dụng chính sách tiền tệ ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.25 KB, 8 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Gắn liền với công cuộc đổi mới và mở cửa của nước ta, có nhiều yêu
cầu cần giải quyết cùng lúc như: vừa ổn định vừa phát triển kinh tế trong
nước, vừa mở rộng giao lưu, quan hệ quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
nhu cầu mở rộng lượng tiền cung ứng ngày càng lớn dẫn đến sự xác lập
quan hệ cung – cầu mới về tiền, trong khi đó vẫn phải tiếp tục ổn định kinh
tế vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền tảng cho sự phát triển
chung. Ngày nay không còn ai có thể phủ nhận rằng: bằng việc điều chỉnh
tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế, là một trong những vấn đề
thiết yếu mà tổ chức quản lý các hệ thống tiền tệ phải tuân thủ và chính sách
tiền tệ phải theo đuổi.
Bước vào thế kỉ 21, Việt Nam xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế
và công bằng xã hội, vì vậy việc lựa chọn giải pháp nào để xây dựng và điều
hành chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất vẫn là một vấn đề khó
khăn phức tạp. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu là: “ chính sách tiền tệ và việc vận dụng chính sách
tiền tệ ở nước ta hiện nay ”. Hy vọng thầy cô và các bạn sẽ chỉ ra và bổ sung
cho những thiếu sót của em trong bài, em xin chân thành cảm ơn.
NỘI DUNG
I) Chính sách tiền tệ.
1) Khái niệm:
Chính sách tiền tệ là một trong chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng
trung ương khởi thảo và thực thi thông qua các công cụ, biện pháp của mình
1


nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng
trưởng kinh tế.
Tùy điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo 2
hướng: chính sách tiền tệ mở rộng (tăng cung tiền, giảm lãi xuất để thúc đẩy
sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng – chính sách tiền


tệ chống thất nghiệp) hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt (giảm cung tiền, tăng
lãi xuất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát
nhưng thất nghiệp tăng – chính sách tiền tệ ổn định giá trị đồng tiền).
2) Vị trí của chính sách tiền tệ.
Vị trí của chính sách tiền tệ: trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ
mô của nhà nước thì chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quan
trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Song nó
cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính
sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại.
3) Các công cụ của chính sách tiền tệ.
Việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc giaanhr hưởng đến mọi mặt của
đời sống kinh tế-xã hội của đất nước. Do đó việc sử dụng các công cụ, hình
thức để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia có vai trò rất quan trọng. Vì
vậy, Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định các công cụ chủ yếu mà
ngân hàng nhà nước được sử dụng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
gồm có:
- Công cụ tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo
của ngân hàng nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh
toán cho các ngân hàng. Công cụ tái cấp vốn được ngân hàng nhà nước sử

2


dụng dưới các hình thức như cho vay theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ ngắn hạn khác…
- Công cụ lãi suất: công cụ lãi suất được ngân hàng nhà nước thực hiện
dưới hình thức công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn
định lãi suất kinh doanh hoặc dưới hình thức áp dụng lãi suất đối với tái cấp
vốn.
- Tỉ giá hối đoái: Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, ngân hàng nhà

nước căn cứ vào cung cầu ngoại tệ trên thị trường và nhu cầu điều tiết của
nhà nước xác định và công bố tỉ giá hối đoái của đồng Việt Nam
- Dự trữ bắt buộc: Để duy trì hoạt động kinh doanh của mình, các tổ chức
tín dụng đều tự lập các quỹ dự phòng (dự trữ) để đáp ứng các khoản chi trả,
thanh toán đột xuất, phòng ngừa rủi ro, khác với việc lập quỹ dự trữ của tổ
chức tín dụng, dự trữ bắt buộc là biện pháp mà ngân hàng nhà nước áp dụng
đối với các tổ chức tín dụng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Theo
quy định của Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng phải gửi
tại ngân hàng nhà nước số tiền gửi theo mức từ 0% đến 20% tổng dư tiền
gửi ở tổ chức tín dụng. Tỉ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng nhà nước quy
định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, từng loại tiền gửi trong từng
thời kỳ.
- Nghiệp vụ thị trường mở: ngân hàng nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị
trường mở thông qua việc mua, bán ngắn hạn tín phiếu kho bạc, chứng chỉ
tiền gửi, tín phiếu ngân hàng nhà nước và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn
khác trên thị trường tiền tệ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
II) Vận dụng chính sách tiền tệ ở nước ta hiện nay.

3


Chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưởng to lớn đối với quá trình ổn
định và phát triển kinh tế-xã hội. Do đó việc hoạch định và tổ chức thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia phải theo cơ chế và trật tự chặt chẽ.
Ở nước ta, theo quy định của Hiến pháp 1992 và quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997, Ngân hàng nhà nước Việt Nam có
nhiệm vụ quyền hạn xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để trình
Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện chính
sách này.
Những thành tựu trong việc ổn dịnh kinh tế vĩ mô:

- Góp phần ổn định giá trị đồng bản tệ: có thể nói đây là thành tựu đáng
được ghi nhận ở Việt Nam, bằng công cụ điều tiết ngân hàng nhà nước đã
kiểm soát chặt chẽ khối lượng tiền cung ứng hàng năm và đó được xem như
một bàn tay hữu hiệu đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của
đồng tiền Việt Nam làm cho giá cả ổn định, đời sống nhân dân không ngừng
được cải thiện. Về sức mua đối ngoại của đồng tiền, cơ chế điều hành tỉ giá
từng bước được điều chỉnh phối hợp cùng với các công cụ của chính sách
tiền tệ đã dần phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần đẩy mạnh các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu.
- Góp phần tăng trưởng kinh tế: việc ổn định giá trị VNĐ đã tạo lòng tin
của nhân dân vào đồng bản tệ tạo môi trường đầu tư lành mạnh, thu hút
được nguồn vốn đáng kể tù trong và ngoài nước. Đặc biệt việc điều chỉnh
các công cụ chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước ở các giai đoạn cụ
thể đã có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới việc huy động và phân bổ nguồn
vốn có hiệu quả trong nền kinh tế của các tổ chức tín dụng.
Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện các công cụ của
chính sách tiền tệ:

4


Chúng ta chưa quan tâm đúng mức đến việc kiểm soát và điều hành toàn
bộ quá trình cung ứng tiền (phương pháp dự đoán không phù hợp, phương
thức điều hành không linh hoạt cùng với các biến đổi kinh tế, mới chỉ quan
tâm đến khối lượng tiền phát hành hàng năm cho 2 mục tiêu: cung ứng
phương tiện thanh toán cho nền kinh tế thông qua cho vay chiết khấu các
ngân hàng thương mại và mua ngoại tệ, chưa đánh giá đúng khả năng tạo
tiền của các ngân hàng thương mại). Từ đó dẫn đến việc sử dụng các công
cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết sự tăng giảm khối lượng tiền trong
nền kinh tế của ngân hàng nhà nước thời gian qua cũng bị hạn chế ở nhiều

mặt.
Nhóm các công cụ trực tiếp: được sử dụng chủ yếu trong việc điều tiết
cung tiền, thời gian qua những công cụ này chỉ phù hợp với quá trình chuyển
đổi kinh tế trong giai đoạn đầu nhưng trong tương lai sẽ không còn phù hợp
nữa.
Lãi suất là công cụ được sử dụng thường xuyên nhất trong điều hành
chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Tuy nhiên, cũng như các nước đang phát triển
khác, ở Việt Nam lãi suất không nhạy cảm lắm với đầu tư. Việc ngân hàng
nhà nước liên tiếp điều chỉnh lãi suất trong một khoảng thời gian ngắn đã
gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng. Vì lãi suất cho vay được điều chỉnh
giảm (liên tục) trong khi đó lãi suất nhận gửi ở thời kì trước vẫn giữ nguyên,
từ đó xuất hiện khả năng tiềm tang về rủi ro bất khả kháng. Việc điều chỉnh
theo xu hướng giảm trong thời gian qua ít có tác dụng tích cực đến việc tăng
cường huy động vốn trung và dài hạn. Các ngân hàng thương mại quốc
doanh đang còn phải bao cấp qua lãi suất cho vay theo chỉ đạo của ngân
hàng nhà nước, nếu điều này kéo dài sẽ triệt tiêu tính kinh doanh của các
ngân hàng thương mại. Việc điều chỉnh lãi suất nhiều của ngân hàng nhà

5


nước nhiều khi còn chậm so với thị trường vì thế nó có tác dụng khẳng định
hơn là hướng dẫn diễn biến thực tế.
Công cụ cho vay tái chiết khấu: chúng ta còn thiếu tiền đề quan trọng để
thực hiện nghiệp vụ này đó là việc sử dụng thương phiếu chưa phát triển phổ
biến trong các giao dịch thương mại. Việc cho vay tái cấp vốn ngắn hạn để
đáp ứng nhu cầu thanh toán của các ngân hàng thương mại hiện nay phải
chăng là quá dễ dãi theo nguyên lý phát hành tiền. nó có thể đáp ứng nhu
cầu trước mắt của các ngân hàng thương mại nhưng nó cũng dễ phát sinh
các tiêu cực trong quá trình thực hiện, chua kích thích sự năng động của các

ngân hàng thương mại. Như vậy sẽ tìm ẩn nguy cơ lạm phát, gây bất ổn đối
với giá trị đồng tiền quốc gia.
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở:
Quá trình tạo “hàng hóa” còn chậm chạp, việc tổ chức đấu thầu tín phiếu
kho bạc, phát hành tín phiếu ngân hàng nhà nước của ngân hàng nhà nước
còn mang nặng tính hành chính, các chủ thể tham gia không nhiều chủ yếu
là các ngân hàng thương mại quốc doanh, công ty bảo hiểm với mục đích
đơn giản là giải quyết nguồn vốn khả dụng dư thừa của họ. Với mua lại tín
phiếu mà các tổ chức tín dụng sau khi mua được hầu như lại nằm im trong
két của họ điều đó cũng làm giảm ý nghĩa và sự sôi động của thi trường sơ
cấp. Trên thị trường mở, khối lượng giao dịch còn thấp, số thành viên tham
gia chưa nhiều nên tác động của thị trường mở đến lượng vốn khả dụng của
các ngân hàng thương mại còn rất hạn chế.
Như vậy, từ các tồn tại trên đòi hỏi phải có những định hướng cơ bản
và các giải pháp cụ thể để có thể sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ
một cách có hiệu quả ở Việt Nam.

6


KẾT LUẬN
Sự phát triển các công cụ chính sách tiền tệ là một quá trình phức tạp
thường đòi hỏi một thời gian khá dài để hoàn thành. Nhưng các vấn đề liên
quan đến chính sách tiền tệ hiếm khi được giải quyết triệt để, đặc biệt đối
với nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam. Sự đan xen
phức tạp của chính sách tiền tệ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác trong
bối cảnh nền kinh tế đang khó khăn hơn trước. Đặc biệt là việc hoàn thiện
chính sách tiền tệ sẽ lệ thuộc nhiều vào khả năng tiếp cận và vận dụng hệ
thống các công cụ thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước, gắn
liền với quá trình tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ ngân

hàng hiện nay.
Cùng với những khó khăn hiện nay, chính sách tiền tệ ở Việt Nam còn
đứng trước thử thách ngày càng gia tăng với nguy cơ tụt hậu trước một thế
giới đang bước vào thời kỳ tăng trưởng nhanh. Do đó chính sách tiền tệ phải
đảm bảo đạt được những ưu việt nhất để giải quyết mối tương quan giữa
mục tiêu ổn định và tăng trưởng, xây dựng một nền kinh tế phát triển cao,
lâu bền. Chúng ta hãy cùng hy vọng trong một tương lai không xa Việt Nam
sẽ đạt được những thành công nhất định trong việc vận dụng chính sách tiền
tệ đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh của đất nước.

7


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1) Giáo trình Kinh tế học đại cương, Trường đại học Luật Hà Nội –
2002, Nhà xuất bản Công an nhân dân
2) Giáo trình Luật Ngân hàng – Trường đại học Luật Hà Nội
3) - Thư viện Bài giảng điện tử
4) - Thư viện tài liệu trực tuyến

Và một số tài liệu khác…

8



×