Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và phân tích vận dụng mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.41 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
A . Đặt vấn đề
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, sự tuỳ thuộc lẫn nhau về
kinh tế ngày càng gia tăng, các nớc trên thế giới đều rất coi trọng khả năng
độc lập tự chủ về kinh tế nhằm bảo đảm lợi ích chính đáng của quốc gia, dân
tộc mình, trong cuộc đấu tranh kinh tế gay gắt và để xác lập một vị thế nhất
định trên trờng quốc tế.
Nhận thức đợc tính tất yếu khách quan, Đại hội Đảng Cộng Sản Việt
Nam lần thứ XIII đã xác định nhiệm vụ: Mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng
cao vị thế nớc ta trên trờng quốc tế . Ngày 18 tháng 1 năm 1996, Bộ chính
trị ra nghị quyết vế kinh tế đối ngoại nhằm chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ
quan trọng này. Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX khẳng định
chủ trơng: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần
phát huy tối đa nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập
tự chủ và định hớng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc,bảo vệ môi trờng
Trong bối cảnh hiện nay, đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn đúng đắn và chính xác.
Hai mặt có mối quan hệ biện chứng với nhau, nhằm phát triển nền kinh tế n-
ớc ta ngày càng vững mạnh theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở đó , em làm bài luận: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ
biến và phân tích vận dụng mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế ở nớc ta hiện nay. Em xin chân
thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Anh đã giúp đỡ và chỉ dẫn em hoàn
thành bài tiểu luận này .
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. Nội dung
Chơng I : Phép biện chứng về mối liện hệ phổ biến
1 . Phép biện chứng duy vật


Lịch sử Tiết học đã cho ta thấy những quan niệm biện chứng , những yếu tố
của phép biện chứng xuất hiện rất sớm , ngay từ thời cổ đại . TrảI qua một
chặng đờng lịch sử dàI hơn 2000 năm , phép biện chứng đã bổ sung những hình
thức mới và nội dung mới . Từ khi ra đời cho đến nay phép biện chứng có 3
hình tháI cơ bản : phép biện chứng chất phác ( thơ ngây ), phép biện chứng duy
tâm và phép biện chứng duy vật
- Phép biệnh chứng duy vật : phép biện chứng cổ đại Hy Lạp là hình thức
đIển hình của các phép biện chứng chất phác . Thời kỳ này, khoa học cha phát
triển nên các nhà khoa học dựa trên những quan sát có tính chất trực quan cảm
tính để phác họa bức tranh về thế giới . Do tính chất nên phép biện chứng duy
vật chất phác ít có giá trị khoa học mà giá trị chủ yếu của nó là có ý nghĩa vô
thần, chống lại quan niệm tôn giáo . Phép biện chứng chất phác bị phép biện
chứng siêu hình sau này phủ định .
- Phép biện chứng duy tâm : tiêu biểu cho phép biện chứng duy tâm là
phép biện chứng duy tâm khách quan của Hegen, một đại biểu xuất sắc của nền
triết học cổ đIển Đức thế kỷ XIX . Thời kỳ này , khoa học đã đạt đựơc những
thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực khác nhau và đó là cơ sở để đI tới những
kháI quát mới về nội dung phép biện chứng . Hêghen là ngời đầu tiên có công
xây dựng phép biện chứng tơng đối hoàn chỉnh với hệ thống các kháI niệm ,
phạm trù và những quy luật cơ bản . Do thế giới là duy tâm nên ông cho rằng
ý niệm tuyệt đối là cáI có trớc thế giới , giới tự nhiên và xã hội chỉ là các biểu
hiện bên ngoàI các ý niệm tơng đối . Sai lầm có tính nguyên tấc của ông là
khi cho rằng biện chứng của sự vật . Do đó phép biện chứng của ý niệm sản
sinh ra biện chứng của sh vật . Do đó phép biện chứng của Hêghen là phép biện
chứng duy tâm khách quan , biện chứng của ý niệm, thần bí và thiếu triệt để,
thiếu khoa học .
- Phép biện chứng duy vật : Mac và Ănggen đã sáng lập ra chủ nghĩa duy
vật biện chứng và sau đó đợc Lênin pháp triển đã toạ cho phép biện chứng một
hình thức sỡ hữu mới về chất . Đó là phép biện chứng duy vật .Phép biện chứng
duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phơng pháp luận

biện chứng . Cho nên nó đã khắc phục đợc nhũng hạn chế của 2 hình thức phép
biện chứng trớc đây và thực sự trở thành khoa học . Đối tợng của phép biện
chứng duy vật là thế giới vật chất vô cùng vô tận cho nên nội dung của nó rất
phong phú . Trong đó , nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển có ý
nghĩa kháI quát nhất và là 2 nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật . Tù
đó Ăngghen định nghĩa : phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên , của xã hội
loàI ngời và của t duy
-
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2 . Nội dung biện chứng về mối liên hệ phổ biến
2.1 : KháI niệm về mối liên hệ phổ biến
Trong quá trình phát triển của lịch sử t tởng triết học , các trờng pháI triết
học khi tìm hiểu bản chất của thế giới không chỉ xem xét mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức, con ngời có nhận thức đợc thế giới hay không , mà còn phảI trả
lời nhiểu câu hỏi nh : thế giới là bất động , đứng yên hay là không ngừng vận
động và phát triển ? Các sự việc hiện tợng của thế giới ở trạng tháI cô lập tách
rời nhau hay là có sự liên hệ có tác động qua lại và chuyển hoá lẫn nhau ? Theo
lịch sử triết học có 2 quan đIểm , cách xem xét tráI ngợc nhau khi giảI đáp
những câu hỏi trên là : phép biện chứng và phép siêu hình
- Phép siêu hình : Phơng pháp siêu hình coi mọi sự vạt hiện tợng của thế
giới đều tồn tại cô lập và tách rời nhau . Chúng luôn ở trạng tháI tĩnh tại , đứng
im , không vận động và giữa chúng không có mối liên hệ ràng buộc quy định,
không chuyển hoá và không phát triển. Nếu giữa các sự vật hiện tợng có mối
liên hệ với nhau thì đó chỉ là liên hệ có tính chất ngẫu nhiên , hời hợt bên
ngoàI . Ví dụ nh xã hội loàI ngời chỉ là tổng số đơn giản của những cá nhân
đơn lẻ Quan niệm này tồn tại trong hoàn cảnh trình độ khoa học tự nhiên còn
bị hạn chế và dẫn đến những sai lầm về thế giới quan triết học . Đồng thời nó
tạo nên ranh giới giả tạo giữa các sự việc hiện tợng, đối lập một cách siêu hình

giữa các ngành khoa học . Vì vậy phơng pháp siêu hình không có khẳ năng phát
hiện ra cáI chung , càI bản chất , quy luật của sự vận động và phát triển của sự
việc hiện tợng.
- Phép biện chứng : phép biện chứng cho rằng mọi sự vật hiện tợng của thế
giới cũng nh hình ảnh tinh thần của chúng có quan hệ qua lại với nhau, không
ngừng vận động và phát triển . Và trên cơ sở kế thừa giá trị về t tởng biện
chứngtrong kho tàng lí luận của nhân loại kết hợp với những thành tựu khoa học
tự nhiên mới nhất của thế kỷ XIX, phép biện chứng duy vật đã phát hiện ra
nguyên lí về mối liên hệ phổ biến của các sự vật hiện tợng , và coi là đặc trung
cơ bản của phép biện chứng duy vật
KháI niệm mối liên hệ phổ biến nói rằng, tất cả cac sự vật hiện tợng của
thế giới không cáI nào tồn tại một cách cô lập, biệt lập mà chúng là một thể
thống nhất, trong đó các sự vật tồn tại bằng cách tác động nhau , ràng buộc
nhau và quy định lẫn nhau . ĐIều này bởi vì vật chất biểu hiện sự tồn tại của
chúng thông qua vận động có nghĩa liên hệ . Angghen viết : tất cả thế giới mà
chúng ta có thể nghiên cứu đợc là một hệ thống, một tập hợp gồm các vật thể
khăng khít vói nhau < Ănghen Biện chứng của tự nhiên- NXB sự thật ,
HN , 1971>
Mối liên hệ này không những diễn ra ở mọi sự vật hiện tợng trong tự
nhiên , xã hội , t duy mà còn diễn ra giữa các yếu tố, các quá trình, các mặt của
sự vật , hiện tợng.
2.2 : Bản chất của mối liên hệ phổ biến
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mối liên hệ phổ biến là khách quan và phổ biến . Nó chỉ là cáI vốn có
của các sụ vật hiện tợng, bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới qua
các quá trình tự nhiên , xã hội và t duy . Bất kỳ sự vật hiện tợng nào cũng chứa
đựng những mối liên hệ và không có giới hạn của những mối liên hệ đó . Chủ
nghĩa duy tâm và tôn giáo cũng đề cập đến lên hệ và thống nhất của các
quá trình trong thế giới nhng cơ sở của sự thống nhất và liên hệ đó lại là t tởng

con ngời, là ý niệm tuyệt đối , là ý chí thợng đế . Quan niệm này hoàn toàn
tráI ngợc với quan niệm của phép biện chứng duy vật . Mối liên hệ của các sự
vật hiện tợng trong thế giới là đa dạng và nhiều vẻ . Khi nghiên cứu hiện thực
khách quan cần phảI xem xét nó trên tất cả các mặt , các mối liên hệ có thể có
cho nên để tránh bỏ sót chúng ta có thể phân chia thành nhiều loại . Việc phân
chia này tuỳ theo tính chất đơn giản hay phức tạp, phạm vi hẹp hay rộng, vai trò
trực tiếp hay gián tiếp và có thể kháI quát thành nhiều mối liên hệ nh : cáI
chung và cáI riêng , bên trong và bên ngoàI , chủ yếu và thứ yếu , bản chất và
hiện tợng , tự do và tất yếu , tất nhiên và ngẫu nhiên sự phân loại này chỉ có
ý nghĩa tơng đối và mỗi loại chỉ là 1 hình thức , 1 bộ phận , 1 mắt xích của mối
liên hệ phổ biến nói chung . Nhng sự phân loại lại rất cần thiết vì vị trí của từng
mối liên hệ trong việc quy định sự vận động và phát triển của sự vật hiện tợng
không hoàn toàn nh nhau .
2.3 : ý nghĩa của phơng pháp luận
Nghiên cứu nguyên lí về mối liên hệ phổ biến rất có ý nghĩa trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn .
Mọi sự việc hiện tợng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến đa
dạng và nhiều vẻ cho nên muốn nhận thức đợc và tác động vào chúng thì chúng
ta phảI có quan đIúm toàn diện . Quan đIểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nếu
nhận thức đúng sự vật, hiện tợng thì phảI nhận thức mọi mối liên hệ vốn có của
chúng hay đặt chúng vào mối quan hệ với các sự vật hiện tợng khác, phảI xem
xét tất cả các mặt , yếu tố và cả các khâu trung gian , gián tiếp . NgoàI ra ,
chúng ta phảI còn biết phân loại các mối liên hệ phổ biến vì quan đIúm toàn
diện không có nghĩa là xem xét tràn lan mà phảI xác định đợc vị trí của từng
mối liên hệ , từng mặt , từng yếu tố trong tổng thể quần chúng . Và qua đó ta
mới nắm đợc bản chất của sự vật hoặc hiện tợng . Đồng thời quan đIúm toàn
diện chống lại cách nhìn phiến diện, chống chủ nghĩa triết trung , chống nguỵ
biện .
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng II : Mối liên hệ giữa vấn đề xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ với vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế
1 . Lý luận chung về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với vấn đề
hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ tạo cơ sở cho hội nhập kinh
tế hiệu quả
1.1.1. Quan niệm về nền kinh tế độc lập tự chủ tạo cơ sở cho hội nhập
kinh tế hiệu quả.
Trong những năm vừa qua, quán triệt chủ trơng chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế mà Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra, chúng ta đã có những
nỗ lực vợt để thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc trên thế giới.
Việt Nam đã và đang tham gia ngày càng nhiều vào các tổ chức khu vực và
quốc tế, gia nhập ASEAN. tham gia khối AFTA, khai thông quan hệ với
IMF và wB trở thành thành viên chính thức của diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu á- Thái Bình Dơng ( APEC ), đồng thời ký kết hiệp thơng mại với Hoa
Kỳ, Việt Nam đang đàm phán để trở thành thành viên của tổ chức thơng mại
thế giới(WTO). Hiện nay vị thế của Việt Nam đang đợc nâng lên trên trờng
quốc tế.
Phát triển các mối quan hệ này sẽ dẫn đến một kết quả là các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan phải giảm thiểu theo các nguyên tắc của tổ chức
trên, các công ty nớc ngoài đợc phép vào Việt Nam hoạt động một cách bình
đẳng với các công ty Việt Nam và ngợc lại các công ty Việt Nam cũng đợc
phép hoạt động bình đẳng tại các nớc đối tác. Trong điều kiện đó việc xây
dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ trong điều kiện chủ động hội nhập kinh
tế nên đợc hiểu nh thế nào là thích hợp?
Khái niệm nền kinh tế độc tự chủ đã không ít lần đợc nhắc tới, tuy nhiên
quan niệm về nền kinh tế độc lập tự chủ trong thời gian trớc đây và hiện
naycó những nét khác nhau. Nếu nh trớc đây nền kinh tế độc lập tự chủ làm
cho nguời ta liên tởng tới vệc tự lực cánh sinh hoặc biệt lập, khép kín ít giao
lu và kém hiệu quả thì ngày nay khái niệm này đợc hiểu một cách mềm dẻo

và linh hoạt theo, độc lập tự chủ có tính tơng đối. Xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ đợc đặt trong mối quan hệ biện chứng với việc đa phơng hoá đa
dạng hoá quan hệ quốc tế, mở cửa giao lu với các nền kinh tế là đối tác tin
cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế, hợp tác bình đẳng và cùng có lợi.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc không bị phụ
thuộc vào nớc khác vào ngời khác hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đ-
ờng lối chính sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng các điều kiện kinh tế
tài chính thơng mại viện trợ để áp đặt khống chế làm tổn hại chủ quyền quốc
gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế trớc những biến động của thị
trờng, trớc sự khủng hoảng kinh tế tái chính ở bên ngoài, nó vẫn có khả năng
cơ bản duy trì sự ổn định và phát triển; trớc sự bao vây cô lập và chống phá
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của các thế lực thù địch, nó vẫn có khả năng đứng vững, không bị sụp đổ
không bị rối loạn.
1.1.2.Sự cần thiết khách quan xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong
đIều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở nớc ta hiện nay
Từ thực tiễn Việt Nam và kinh nghiệm các nớc trên thế giới chúng ta ý
thức sâu sắc rằng đối một quốc gia dù lớn hay nhỏ độc lập tự chủ về kinh tế
luôn là nền tảng vật chất cơ bản để giữ vững độc lập tự chủ về chính trị và
tăng cờng độc lập tự chủ của quốc gia. Không thể có độc lập tự chủ về chính
trị trong khi bị lệ thuộc về kinh tế.Tuy nhiên, trong bối cảnh của thế giới
hiện nay khi toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nh một
xu thế khách quan ngày càng có nhiều nớc tham gia, trong đó, nớc ta không
phải là ngoại lệ, mà quá trình đó đang bị các nớc t bản phát triển và các tập
đoàn siêu quốc gia chi phối, thì vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
với những nội dung mới càng đợc đặt ra một cách nghiêm túc và bức xúc.
Có ý kiến cho rằng, trong điều kiện toàn cầu hoá nền kinh tế mở của hội
nhập mà lại đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là thiếu nhạy bén

không thức thời. Mặc dù, lý lẽ đó có phần nào có lý nhng việc xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ đặt ra vào thời điểm này cũng thực sự bắt nguồn từ
chính quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Thực tiễn
cho thấy nếu không có một nền kinh tế độc lập tự chủ sẽ không những
không thể có sự độc lập về chính trị, không thể bảo đảm lợi ích cơ bản của
dân tộc mà bản thân việc hội nhập kinh tế quốc tế cũng khoong thu đợc kết
quả nh mong muốn. Hơn thế nữa, nớc ta phát triểnkinh tế để đi lên CNXH,
bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, các lực lợng chống đối CNXH
thờng xuyên tìm cách ngăn cản và chống phá sự nghiệp xây dựng chế ddộ
XHCN ở nớc ta. Nếu không xây dựng đợc một nền kinh tế độc lập tự chủ thì
dễ bị lệ thuộc bị các thế lực xấu, thù địch lợi dụng vấn đề kinh tế để lôi kéo
hoặc khống chế ép buộc chúng ta thay đổi chế độ chính trị, đi lệch quỹ đạo
của CNXH. Nói cách khác, chúng ta có xây dựng đợc một nền kinh tế độc
lập tự chủ thì mới tạo dựng đợc cơ sở kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật của chế
độ chính trị độc lập tự chủ. Sự cần thiết xây dựng một nền kinh tế độc lập tự
chủ cùng với việc đẩy mạnh quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
xuất phát từ một số luận cứ sau:
Một là, tất cả các nớc khi tham gia vào quá trình toàn cầu hoá đều xuất
phát từ mục tiêu bên trong, phục vụ cho yêu cầu, nhiệm vụ trong nớc. Toàn
cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế làm cho các nền kinh tế phụ thuộc nhau,
đan xen vào nhau, đó là điều không thể phủ nhận. Tuy nhiên,trong sự ràng
buộc về lợi ích đó không có sự ràng buộc thuần tuý, vô điều kiện, mà phải
biết chia sẻ lợi ích thu đợc một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các
bên đối tác kinh doanh có lợi để thu đợc hiệu quả một cách cao nhất. Hội
nhập kinh tế quốc tế vừa tạo ra sự hợp tác phụ thuộc lẫn nhau nhng đồng thời
cũng tạo nên sự cạnh trạnh khốc liệt giữa các nền kinh tế. Sự cạnh tranh đó
gay gắt đến mức có khi tạo ra nguy cơ gây mất ổn định về kinh tế và chính
trị, thậm chí có thể chuyển thành xung đột. Chính vì lẽ đó, các nớc nhận
thấy không thể ngồi yên chờ đội thụ động chịu sự tác động của hội nhập
6

Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế quốc tế mà phải đa ra các chính sách phát triển nhằm nâng cao năng
lực nội sinh, vừa tham gia kinh tế toàn cầu, vừa toan tính để có thể chiếm giữ
vị trí, lợi thế để tự bảo vệ nền kinh tế của mình, khuếch trơng u thế và những
giá trị của mình đến mức cao nhất để từ đó chi phối nền kinh tế cacs nớc
khác và nền kinh tế thế giới. Nh vậy đủ thấy là mỗi nớc sẽ không thể thực
hiện đợc những mục đích đã định ra nếu không có một nền kinh tế của chính
mình và đủ mạnh.
Hai là, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ vì sự phát triển vững chắc và
bảo đảm tính an toàn cho mỗi nền kinh tế. Trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay ẩn chứa rất nhiều những yếu tố bất ổn khó lờng mà mức độ
cũng nh khả năng phòng tránh khắc phục tuỳ thuộc rất nhiều vào trình độ
phát triển của các nền kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế bên cạnh những tác
động tích cực của nó cũng đặt ra nhiều vấn đề buộc ngời ta càng ngày càng
phải cảnh giác, càng có nhiều băn khoăn hơn đối với quá trình này. Quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế càng phát triển thì nguy cơ xảy ra các cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ kinh tế càng cao, biên giới kinh tế của các
quốc gia sẽ ngày càng giảm, do hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ bị
bãi bỏ dần, một nền kinh tế toàn cầu sẽ xuất hiện, các quan hệ kinh tế tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia sẽ phát triển, các thể chế kinh
tế toàn cầu sẽ hình thành. Điều đó có nghĩa là các nền kinh tế trở nên dễ
biến động, bất ổn định hơn trớc. Trong điều kiện đó, một nền kinh tế muốn
không lệ thuộc vào bên ngoài, muốn tự đảm bảo lấy các nhu cầu thiết yếu
chắc chắn sẽ không có chỗ đứng chân. Một nền kinh tế phát triển hiệu quả
sẽ phải là một nền kinh tế gồm những nghành có lợi thế cạnh tranh cao, và
đơng nhiên là phải tuỳ thuộc vào thị trờng thế giới. Độc lập tự chủ trong mô
hình kinh tế theo hớng hội nhập quốc tế chấp nhận sự tuỳ thuộc lẫn nhau
trên cơ sở cùng có lợi trong quan hệ giữa các quốc gia. Sự tuỳ thuộc lẫn nhau
này diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ hoạch định chính sách phát triển, thể
chế kinh tế vĩ mô, đến cả sự hình thành các nghành kinh tế các công ty. Ta

hãy lấy liên minh Châu Âu làm ví dụ. Liên minh Châu Âu hiện đã có đồng
tiền chung, cac quốc gia thành viên phải đảm bảo duy trì một mức thâm hụt
ngân sách và lạm phát chung, hàng rào thuế quan và phi thuế quan đã hoàn
toàn đợc bãi bỏ, các công ty đợc tự do kinh doanh trong tất cả các nớc thành
viên, vốn và lao động đợc tự do lu chuyển trong khối v.v Trên thực tế các
quốc gia thành viên EU đã có các chính sách chung về tiền tệ, thơng mại và
đầu t các nghành kinh tế, các công ty của các quốc gia này đã có sự phân
công, liên kết chặt chẽ với nhau. Trong mô hình kinh tế này các quốc gia
vẫn có quyền tự chủ, đồng ý tham gia hay không đồng ý tham gia, và khi đã
tham gia vẫn còn có quyền tự chủ lựa chọn các nghanh kinh tế có lợi thế
nhất cho mình, các hình thức kinh doanh các tổ chức kinh doanh thích hợp
v.v , nh ng tất cả đều phải tuân thủ các cam kết chung. Trong mô hình kinh
tế trên, các quốc gia không dại gì xây dựng ra một cơ cấu kinh tế hoàn
chỉnh, và ngay một nghành hoàn chỉnh cũng không có. Ta có thể lấy nghành
sản xuất ô tô làm ví dụ: Không một quốc gia Châu Âu nào kể cẩ cộng hoà
Liên bang Đức có thể sản xuất 100% các linh kiện của ô tô, vì làm nh vậy là
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dại dột, không có hiệu quả. Các quốc gia ô tô chỉ sản xuất khoảng 30%-
40% linh kiện, những sản phẩm có lợi thế nhất, còn lại họ phải nhập khẩu
của các quốc gia khác.
Ba là, trong khi tham gia cuộc chơi chung toàn cầu hoá kinh tế, nớc nào
cũng muốn thu đợc nhiều lợi nhuận và nắm đợc công cụ quan trọng là công
nghệ hiện đại. Một trong những yếu tố mang tính quyết định giúp cho việc
giành giữ ngôi thứ và vị trí trong nền kinh tế toàn cầu là công nghệ hiện đại.
Vì lẽ đó xuất hiện tình trạng phụ thuộc, yếu thế do thiếu công nghệ hiện đại
của riêng mình. Để thực hiện sự chuyển giao công nghệ, một mặt các nớc
nhận công nghệ phải đạt đến một trình độ nhất định mới tiếp thu đợc công
nghệ hiện đại. Để khắc phục đến mức thấp nhất tình trạng bị rơi vào thế lệ
thuộc, tất cả các nền kinh tế bằng mọi cách đều phải nỗ lực nâng cao nguồn

nội lực của mình, nâng sức mạnh kinh tế trong nớc, chống lại sự can thiệp
quá sâu từ bên ngoài, giữ cho nền kinh tế tăng trởng ổn định.
Bốn là, bản thân nguyên lý của cuộc chơi toàn cầu hoá cũng phải có sự
thay đổi do sự phát triển về bề rộng và chiều sâu của quá trình toàn cầu hoá
kinh tế. Những lý thuyết kinh tế thờng đợc xuất hiện trong những điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể của kinh tế mỗi nớc hoặc mỗi chế độ xã hội. Khi điều
kiện hoàn cảnh kinh tế có sự biến chuyển khác đi thì các lý thuyết kinh tế
hoặc phải thay đổi hoặc không đợc tuân theo. Trong khi tuân thủ những quy
tắc ứng xử toàn cầu mỗi nớc cũng có những chủ thuyết kinh tế của riêng
mình và điều đó là cơ sở cho việc xây dựng một nền kinh tế riêng độc lập tự
chủ và việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới tuỳ thuộc vào trình độ phát
triển và mức độ chuẩn bị của nền kinh tế trong nớc.
Trong bối cảnh quốc tế phức tạp và đầy mâu thuẫn trên đây, đối với đất nớc ta
việc xây dựng một nền kinh tế dộc lập tự chủ càng trở nên cấp thiết hơn bởi đó
là điều kiện quyết định để giữ vững đợc định hớng phát triển mà chúng ta đã lựa
chọn. Chỉ có xây dựng đợc nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta mới có cơ sở và
điều kiện để chủ động nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
1.1.3. Đặc trung của nền kinh tế độc lập tự chủ trong đIều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay
Trớc hết, và quan trọng nhất và phải đảm bảo lợi ích phát triển của quốc
gia ở mức cao nhất có thể đợc.Có thể có một nền kinh tế không lệ thuộc gì
vào bên ngoài, tự bảo đảm đợc các nhu cầu chủ yếu, và do vậy cũng ít chịu
các tác động của các biến động ở bên ngoài. Các mối quan hệ của một nớc
với các nớc khác phải đợc đánh giá trên tiêu chuẩn có đảm bảo đợc lợi ích
phát triển của đất nớc hay không. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
tiến triển nh hiệnh nay, mọi nền kinh tế ngày càng tuỳ thuộc nhiều hơn vào
bên ngoài. Nền kinh tế nớc ta trong thời kỳ đổi mới đã ngày càng tuỳ thuộc
hơn vào bên ngoài, kim ngạch xuất khẩu năm 1999 của nớc ta đã chiếm trên

90% GDP, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã chiếm khoảng 28%tổng đầu t xã
hội, nớc ta đã đợc xếp hàng đầu trong các nớc đang phát triển.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai, sức cạnh tranh của nền kinh tế phải đợc cải thiện và tăng dần.
sức cạnh tranh này đợc thể hiện ở các mặt : thể chế chính trị, kinh tế, xã hội
phải đủ mạnh, tạo ra một môi trờng đầu t kinh doanh thuận lợi, chi phí thấp,
rủi ro thấp, khả năng sinh lợi lớn; cơ cấu kinh tế gồm nhữnh nghành có khả
năng cạnh tranh cao, có khả năng tự điều chỉnh, tự rút lui khỏi nhngc nghành
kém khả năng cạnh tranh; cơ cấu doanh nghiệp cũng phải bao gồm những
doanh nghiệp có sức mạnh công nghệ và trí lực, đủ sức cạnh tranh trên thơng
trờng trong nớc và quốc tế; nguồn nhân lực trong nớc phải đợc đào tạo tốt và
phát triển, sử dụng có hiệu quả.
Thứ ba, có khả năng ứng phó có hiệu quả với những chấn động chính
trị, kinh tế, xã hội bên ngoài. Một cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới hay
khu vực nổ ra đơng nhiên sẽ tác động đến mọi nền kinh tế tham gia với các
mức độ khác nhau, một nền kinh tế ít tham gia hội nhập có thể sẽ chịu tác
động ít hơn.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở nền tảng là kinh tế Nhà
nớc, kinh tế tập thể cùng với sự phát huy cao nhất toàn bộ tiềm năng của các
thành phần kinh tế khác, chúng ta phải tập trung củng cố, phát triển đổi mới
kinh tế Nhà nớc để nền kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, cùng với kinh
tế tập thể làm nền tảng, việc đó là hoàn toàn đúng đắn. Củng cố bằng đợc
kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể thì mới liên kết đợc các thành phần kinh tế
khác, hoàn thành đợc các nhiệm vụ chủ yếu, xử trí kịp thời các tình huống
phức tạp, tăng cờng sức cạnh tranh có hiệu quả. Không quan tâm củng cố
kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể là không giữ vững đợc độc lập ch quyền quốc
gia về kinh tế.
1.2. Đảm bảo 1 số yếu tố cần thiết cho sự pháp triển hiệu quả và bền
vững cũng nh tự chủ kinh tế trong bất cứ hoàn cảnh nào

- An ninh lơng thục quốc gia : Nớc ta có dân số đông và gần 80% dân c ỏ
nông thôn nên thuận lợi trong vấn đề bảo đảm an ninh lơng thực cả về số l-
ợng , chất lợng và cơ cấu góp phần giữ vững ổn định kinh tế xã hội và tạo
tiền đề đảy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Cần có quy hoạch cụ thể
về sử dụng đất nông nghiệp và có chính sách khuyến khích về giá , đảm bảo
lợi ích cho nông dân . Đồng thời, an ninh lơng thực là phảI làm tốt việc đIều
chuyển lơng thực giữa các vùng và có dự trữ quốc gia
- An toàn năng lợng : Ngày nay , cùng với sự phát triển của thế giới năng l-
ợng luôn giữ vị trí đặc biệt và không thể thiếu đợc . Nớc ta có tiềm năng t-
ơng đối khá về dầu khí , thuỷ đIện than có đIều kiện phát triển phục vụ
nhu cầu trong nớc và tạo đợc nguồn xuất khẩu quan trọng . Một số vấn đề
quan trọng là chúng ta phảI xây dựng một cơ cấu hợp lí và từng bớc đIện ký
hoá nông thôn .
- Kết cấu hạ tầng cần đợc bảo đảm : Kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất cơ
bản của nền kinh tế , xã hội . Để tạo tiền đề cho sự phát triển , thoát khỏi sự
đói nghèo và kém phát triển và tiến tới công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất n-
ớc yêu cầu đảm bảo kết cấu hạ tầng hết sức quan trọng . Do đó , ta phảI
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩn trơng xây dựng kết cấu hạ tầng có hiệu quả, vợt qua những khó khăn
trớc mắt .
- Phát triển một số nghành và cơ sở công nghiệp có vai trò nền tảng : Về lâu
dàI, sức mạnh kinh tế của nớc ta chủ yếu dựa vào công nghiệp . Phát triển
công nghiệp vẫn là nhiệm vụ trọng tâm của công nghiệp hóa , hiện đại hoá.
Sức mạnh kinh tế , khả năng tự chủ về kinh tế phụ thuộc vào sức mạnh
cạnh tranh trên thị trờng cho nền phát triển công nghiệp phảI u tiên cho
những ngành và sản phẩm có thể tạo ra sức cạnh tranh dựa trên thé mạnh,
lợi thế của những sản phẩm , doanh nghiệp và quốc gia Việt Nam .
- An toàn môI trờng : Ngày nay , cùng với sự phát triển về kinh té thì vấn đề
thị trờng ngày càng đợc quan tâm trớc những thách thức to lớn về sự suy

thoáI, phá huỷ môI trờng trên phạm vi toàn cầu . Nếu xẩy ra thảm họa về
môI trờng thì trớc hết ảnh hởng đến sức mạnh kinh tế và cuộc sống của
nhân dân , đồng thời nếu có sự trợ giúp thì không loại trừ có những đIều
kiện đối với ta .
1.3.Hội nhập kinh tế quốc tế và việc gia nhập của Việt Nam
1.3.1.KháI niệm
Những năm gần đây xuất hiện thuật ngữ hội nhập kinh tế quốc tế .
Hội nhập kinh tế quốc tế là gì ? Trên thế giới có rất nhiều khái niệm, nh :hội
nhập kinh tế quốc tế là quá trình tự do hoá thơng mại và đầu t ; hội nhập
kinh tế quốc tế là từng bớc tự do hoá các hoạt động kinh tế và tham gia vào
phân công lao động quốc tế ; hội nhập kinh tế quốc tế là sự nỗ lực chủ động
gắn kết nền kinh tế quốc gia với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới thông
qua việc tiến hành các biện pháp tự do hoá, mở của và tham gia các định chế
quốc tế Các cách tiếp cận trên đều đề cập đến vấn đề hội nhập kinh tế quốc
tế là mở rộng các mối quan hệ kinh tế của quốc gia với thế giới bên ngoài,
cha đề cập đến bản chất hội nhập kinh tế quốc tế. Trên thực tế, hội nhập kinh
tế quốc tế là hoạt động kinh tế có tính chất toàn cầu mà ai cũng đều đợc
tham gia, sự hội nhập kinh tế đem lại lợi ích và cả thiệt hại cho bất kỳ ai. Vì
vậy các quốc gia chỉ tham gia hội nhập kinh tế một khi có đợc lợi ích, lợi ích
ở đây xét cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội.
Về thực chất, hội nhập kinh tế quốc tế là một quốc gia tham gia ngày
càng sâu vào quá trình phân công lao động và trao đổi quốc tế, làm gia tăng
các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế chỉ đợc thực hiện
đối với các nền kinh tế mở cửa.
Hội nhập kinh tế quốc tế, một quốc gia phải tham gia vào các tổ chức
kinh tế quốc tế, các liên kết kinh tế khu vực và thế giới. Trong các tổ chức
này, các nớc thoả thuận và đa ra các cam kêt ràng buộc về mở cửa thị trờng
và dành cho nhau những điều kiện u đãi trong quan hệ kinh tế thơng mại
nhầm phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là việc các nớc tìm kiếm một số những điều

kiện nào đó mà họ có thể thoả thuận thống nhất đợc với nhau tạo ra sự công
bằng trong quan hệ hợp tác kinh tế nhằm khai thác một cách có hiệu quả các
khả năng của mỗi nớc phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của các quốc
gia.
10

×