Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nghiên cứu java, xây dựng website bán hàng cho công ty cổ phần chế biến gỗ Việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.42 KB, 64 trang )

Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
LỜI NĨI ĐẦU
Ngày nay, Internet ngày càng trở nên cần thiết cho
cuộc sống, đặc biệt trong lónh vực kinh doanh. Thương mại
điện tử hiện đang là ngành kinh tế thu lợi nhuận cao của
nhiều nước trên thế giới. Mặc dù vậy, nước ta lại chưa phát
triển loại hình này do các điều kiện khách quan. Tuy nhiên,
sớm hay muộn thì chắc chắn cũng phải có phần đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng và nhà thương mại. Vì buôn bán là
một hoạt động không thể thiếu trong đời sống hiện nay, và
cũng nhờ sự phát triển của thương mại điện tử mà các nhà
thương mại có cơ hội quảng cáo sản phẩm của mình rộng rãi hơn.
Với thương mại điện tử, chúng ta không còn phải đến
trực tiếp cửa hàng vừa tốn thời gian, sức khỏe. Giờ đây, chúng
ta có thể ngồi tại nhà mà có thể mua được bất kỳ một món
hàng nào. Thật là tuyệt vời!
Chính vì thế, em đã chọn đề tài “Nghiên cứu
JSP và Java, xây dựng website bán hàng cho
Công ty Cổ Phần Chế biến gỗ Việt Đức”
nhằm làm quen với thương mại điện tử và bắt kòp sự phát
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 1
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
triển của nước ta cũng như thế giới. Do thời gian hạn chế,
việc tìm hiểu và xây dựng một ứng dụng trên công nghệ Java
(một công nghệ mới) đối với em rất khó khăn. Dù vậy, ứng
dụng cũng đã triển khai được phần lớn các yêu cầu chính mà
một ứng dụng thương mại điện tử cần đáp ứng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức
Thuần đã tận tình hướng dẫn, giúp em hoàn thành tốt đồ
án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !


Nha Trang, tháng 08 năm 2003.
SVTH : Nguyễn Văn Ty
Lớp : 40
TH

MSSV: 8D15075
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 2
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 3
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 4
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 5
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Chương I
YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1. Về mặt ứng dụng.
Xây dựng hệ thống quản lý các dòch vụ bán hàng trên mạng, trong đó hệ
thống cho phép các dòch vụ đăng ký một không gian để bán những mặt hàng mình
có trên mạng. Mỗi dòch vụ sẽ có một account riêng trong hệ thống, họ có thể cập
nhật các mặt hàng, thay đổi thông tin của dòch vụ và quản lý những đơn đặt hàng
của khách mua hàng thông qua hệ thống. Tuy nhiên, dòch vụ hay mặt hàng của dòch
vụ chỉ thực sự hoạt động khi đã thanh toán những chi phí cần thiết cho hệ thống.
Đối với những khách hàng vào hệ thống để mua hàng, hệ thống phải hỗ trợ sao cho
khách hàng có thể tìm kiếm, chọn và đặt hàng một cách dễ dàng. Khi khách hàng
đặt mua sản phẩm, hệ thống sẽ chuyển đơn đặt hàng này đến dòch vụ bán hàng.
Việc giao và nhận hàng diễn ra nội bộ giữa người bán với người mua, hệ thống
không tham gia trực tiếp vào việc bán hàng. Hệ thống đóng vai trò như một siêu thò

ảo, môi giới cho khách mua hàng với dòch vụ.
 Về phía khách hàng
 Các khách hàng có thể đăng kí mua hàng, cũng như việc xem và lựa
chọn những sản phẩm qua mạng nếu họ đồng ý với những sản phẩm đó.
 Khách hàng có thể dễ dàng xem hàng, hoặc đăng ký mua hàng bất
cứ lúc nào thông qua mạng máy tính khi mà máy chủ đã khởi động.
 Các khách hàng có thể dễ dàng tìm thấy sản phẩm mà mình cần,
việc đăng kí mua hàng chỉ thông qua thao tác nhấn chuột trên sản phẩm mà mình lựa
chọn.
 Các khách hàng còn có thể theo dõi được những sản phẩm mới mà
công ty chuẩn bò bán ra trong một thời gian sắp tới.
 Khi cần thiết thì khách hàng có thể hỏi đáp thông qua công ty, hoặc
thông qua diễn đàn nhằm góp ý cũng như việc thắc mắc với công ty. Diễn đàn sẽ
giúp cho khách hàng giải quyết các vấn đề mà mình không giải quyết được.
 Về phía người quản lý
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 6
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
 Người quản lý có thể theo dõi thành viên, đơn hàng của các khách
hàng đang tham gia mua hàng của công ty mình (như số lượng mặt hàng, số tiền,
của khách hàng …) và nắm các thông tin của khách hàng như email, đòa chỉ để liên
lạc khi cần.
 Người quản lý có thể thêm sản phẩm, xoá sản phẩm, thêm người
quản lý, người sử dụng thông qua chương trình đã được xây dựng.
2. Về mặt kỹ thuật
Bài toán đòi hỏi hệ thống phải có những khả năng về kỹ thuật như sau:
Ứng dụng triển khai trên môi trường JSP.
Hỗ trợ nhiều hệ điều hành (cho phía client).
Hỗ trợ nhiều trình duyệt (như IE, Netscape..)
Hỗ trợ nhiều người dùng.
Số lượng người tham gia đăng ký mua hàng không giới hạn.

Số lượng các sản phẩm, người đăng ký sử dụng thêm vào không giới hạn.
3. Một số yêu cầu khác
Ngoài các yêu cầu trên, ứng dụng có thể:
Dễ dàng cài đặt.
Dễ dàng sử dụng.
Như vậy, trước những yêu cầu của bài toán đặt ra như trên, ta cần khảo sát
công nghệ và lựa chọn giải pháp thích hợp để có thể triển khai ứng dụng theo yêu
cầu của bài toán.
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 7
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Chương II
NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA ĐỐI VỚI
ỨNG DỤNG MẠNG
I. GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA.
Ông tổ của Java không ai khác chính là James Gosling, một lập trình viên
của công ty Sun Microsystems. Cuối năm 1990 James Gosling được Sun
Microsystem giao nhiệm vụ xây dựng một phần mềm cho các mặt hàng điện dân
dụng với mục tiêu nhỏ gọn và tương thích với nhiều thiết bò phần cứng khác nhau,
thế là Java ra đời. Đầu tiên Java có tên là Oak (cây sồi) nhưng vì có sự trùng tên
nên Oak được đổi tên thành Java như hiện nay.
Java được thiết kế cho mục đích đa nền (không phụ thuộc vào bất kỳ hệ điều
hành nào) nên chương trình Java sau khi biên dòch cho ra một file nhò phân khác
với các file nhò phân thực thi của Windows như .exe hay .com. java biên dòch ra mã
nhò phân gọi là byte-code có đuôi mở rộng là .class và được triệu gọi thực thi trong
máy ảo Java (Java Virtual Machine – JVM). Máy ảo Java thực sự là một trình
thông dòch bình thường có khả năng thực thi các mã byte-code tương tự như bộ xử
lý của máy tính thực thi các mã nhò phân là các chỉ thò mã máy. Nói đúng hơn máy
ảo Java là một kiến trúc của bộ xử lý nhưng thực thi bằng cơ chế phần mềm thay vì
phần cứng. Chính vì lý do đó mà ta chỉ cần viết máy ảo Java cho từng hệ điều hành
thì chương trình Java (.class) có thể chạy như nhau trong mọi hệ điều hành dưới

nền một kiến trúc máy ảo. Cha đẻ của Java là hãng Sun Microsystem chòu trách
nhiệm xây dựng các máy ảo Java cho những hệ điều hành khác nhau. Nhiệm vụ
của lập trình viên là chỉ viết chương trình mã nguồn Java sau đó biên dòch chương
trình ra dạng file thực thi byte-code để chạy trên máy ảo.
Java có thể dùng để viết chương trình ứng dụng tương tự như mọi ngôn ngữ
lập trình khác. Java thiên về lập trình cho các ứng dụng mạng và Internet. Ngoài ra
ta có thể dùng Java để viết các Applet hoặc Servlet hay trang JSP là những thành
phần ứng dụng dành cho trình duyệt Internet (browser) và trình chủ (Web server).
Java là một ngôn ngữ đơn giản, hướng đối tượng, phân tán, thông dòch mạnh
mẽ, bảo mật, cấu trúc độc lập, khả chuyển, hiệu quả cao và linh động (the Java
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 8
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
TM Language an Overview – sun Microsystems). Đó là những đặc điểm quan
trọng mà không phải bất cứ một ngôn ngữ lập trình nào cũng có được.
Applet là những mẫu chương trình nhỏ được nhúng và chạy ngay trong trình
duyệt. Applet giúp bạn thực hiện được rất nhiều tương tác bên trong trình duyệt. Có
thể nói Java ra đời và nổi tiếng chính là nhờ khả năng viết Applet của nó. Mặc dù
vậy, ngày nay các Applet không còn được sử dụng nhiều trên các trình duyệt.
Chúng được thay thế bằng ngôn ngữ kòch bản JavaScript. Tuy nhiên vẫn còn nhiều
điều mà Applet có khả năng lập trình mạnh mẽ hơn JavaScript như giao tiếp với
Web server, thực hiên công việc tính toán phức tạp, vẽ đồ thò, bảo mật…
Servlet là một thành phần đối tượng chủ yếu phục vụ cho mục đích tích hợp
và chạy trên các trình chủ Web server. Servlet giúp xử lý và tạo ra các trang Web
động. Servlet có thể kết hợp với các trang Java Server Page - JSP là các trang
Script chạy phía máy chủ để tạo các trang Web động, tương tác với cơ sở dữ liệu
tương tự như Servlet.
JavaScript và Java hoàn toàn khác nhau, mặc dù thoáng nghe đến tên gọi
bạn có thể nghó rằng chúng đều xuất phát từ Java. JavaScript là một ngôn ngữ kòch
bản ra đời và phát triển bởi Nescape Communication trong khi Java được phát triển
bởi Sun Mcrosystem. Mặc dù vậy, ngày nay chúng trở nên thân thiết và gần gũi với

nhau hơn bao giờ hết. Java và JavaScript có cú pháp lập trình rất giống nhau và rất
giống với C/C++ nên rất thuận tiện để người dùng học cả hai ngôn ngữ song song
với nhau. JavaScript thường được dùng để kiểm soát và điều khiển các hoạt động
của trình khách. JavaScript có thể tạo các hiệu ứng động cho trang Web như thay
đổi màu sắc, hiển thò ảnh động, tương tác với người dùng bằng chuột, phím, kiểm
tra dữ liệu nhập vào trước khi gởi về trình chủ để xữ lý.
JavaBeans là một thành phần đối tượng được xây dựng từ ngôn ngữ Java, là
những khối mã xây dựng sẵn và có thể dùng lại được. Nó đang trở nên ngày càng
phổ biến đối với các ứng dụng phân tán (distributed application) trên mạng.
Java Server Page - JSP đặc biệt cung cấp cho những nhà phát triển Web một
nền tảng để tạo ra các nội dung động trên máy chủ sử dụng HTML và XML, vì mã
Java có tính bảo mật, nhanh, và độc lập với máy chủ. JSP là phần mở rộng đặc biệt
của Java Servlet, đơn giản hơn Servlet. JSP được nhúng vào các trang HTML để
tạo ra các trang động từ trình chủ phục vụ cho trình khách.
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 9
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Trên đây là một số đặc tính quan trọng và các nhánh phát triển của ngôn
ngữ Java. Với những đặc tính mạng mẽ như vậy, Java là sự lựa chọn tốt nhất cho
các ứng dụng mạng.
Applet Java:
Applet như đã nói là những mẫu chương trình nhỏ chạy ngay trong trình
duyệt và tương tác với trình duyệt. Vì applet đã nói là những mẫu chương trình nhỏ
chạy ngay trong trình duyệt và tương tác với trình duyệt. Vì vậy applet phải tuân
thủ theo một cấu trúc nhất đònh để có thể chạy được trên các trình duyệt khác nhau.
1. Tạo một applet:
Khuôn mẫu của một applet thể hiện ở bốn phương thức sau:
Trong đó :
appletName: tên của applet.
Init: để khởi tạo một applet khi một applet được nap (loaded) hay được nạp
lại (reloaded).

Start: bắt đầu hoạt động của applet khi applet được nạp hay khi người dùng
thăm lại trang chứa applet.
Stop: chấm dứt hoạt động của applet khi người dùng rời khỏi trang chứa
applet hay đóng trình duyệt.
Destroy: thực hiện việc dọn dẹp chuẩn bò cho applet thoát hẳn (unloading).
Không phải applet nào cũng dùng đủ 4 phương thức này, các phương thức bò
bỏ qua khi viết một applet sẽ được trình duyệt tự thực hiện khi nạp applet đó.
* Vòng đời của một applet:
Nạp một applet:
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 10
pubilc class appletName extendes
Applet
{
public void init() {…}
public void start() {…}
public void stop() {…}
public void destroy() {…}
}
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Khi một applet được nạp có các sự kiện xảy ra như sau:
Một instance của lớp con applet được tạo ra, có nghóa là một đối tượng
applet được tạo ra.
Đối tượng applet này tự khởi tạo mình, có nghóa là tự cài đặt, nhận các giá
trò (phương thức init() được gọi đến).
Đối tượng applet này bắt đầu chạy (phương thức start() được gọi).
Rời khỏi hay trở về trang Web:Khi người dùng sang trang mới (không chứa
applet của ta), applet thực hiện phương thức stop(). Khi người dùng trở về trang
chứa applet, applet lại kích hoạt phương thức start(). Quá trình này cũng xảy ra khi
người dùng thu nhỏ cửa sổ (minimize) rồi mở lại (restore).
Nạp lại một applet:Thông thường các trình duyệt cho phép người dùng nạp

lại applet, nghóa là người dùng đã thoát khỏi applet rồi lại nạp applet lại một lần
nữa. Vì mỗi khi thoát khỏi applet phương thức stop() sẽ được gọi, sau đó destroy sẽ
được gọi để thực hiện việc dọn dẹp cho hệ thống. Như thế applet sẽ giải phóng tất
cả các tài nguyên mà nó đã dùng. Cuối cùng applet chính thức bò xoá bỏ khỏi bộ
nhớ. Và khi được nạp lại, quá trình nạp sẽ xảy ra y như lần đầu applet được nạp.
Thoát khỏi trình duyệt: Khi ta chưa đóng trang Web chứa applet mà đã thoát
khỏi trình duyệt, applet sẽ lập tức tự khởi động phương thức stop() rồi thực hiện
phương thức dọn dẹp destroy() trước khi trình duyệt bò đóng.
2. JavaBeans.
JavaBeans do Sun Microsystem phát triển dựa trên nền tản của Java.
JavaBeans là những giao tiếp lập trình được dùng để tạo ra những khối mã xây
dựng sẵn và có thể dùng lại được. Những thành phần JavaBeans có thể được nhúng
vào trong một ứng dụng, liên kết với các thành phần JavaBeans khác hay được
dùng để kết nối với các ứng dụng. Bằng cách dùng các thành phần JavaBeans các
nhà phát triển ứng dụng có thể giảm các khối lượng mã mà họ phải viết. Họ có thể
tự tạo ra các thành phần JavaBeans riêng biệt hoặc mua lại chúng từ các nhà phát
triển thứ ba khác.
Trong thời gian qua, môi trường Internet đã trở thành động lực chính cho
hướng tiếp cận thành phần (component) dựa trên Java. Nó đang trở nên ngày càng
phổ biến với các ứng dụng phân tán (distributed application) trên mạng. Theo mô
hình này một thành phần của ứng dụng sẽ chạy trên máy khách (client), một phần
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 11
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
chạy trên lớp trung gian, phần còn lại sẽ chạy trên máy chủ (server) với tác vụ xử
lý cơ sở dữ liệu hay tính toán phức tạp. Các ứng dụng Java xây dựng bằng các
thành phần JavaBeans có thể đáp ứng cho cả hai phía client và server.
Không có một bí ẩn nào trong việc tạo ra một lớp đối tượng JavaBeans. Ta
xây dựng lớp đối tượng JavaBeans bằng cách cài đặt giao diện (interface)
java.io.Serializable. Tiếp đến ta thiết lập và xây dựng các phương thức mang tên
get, set để trình bày cách gọi những thuộc tính của Beans trong trang JSP.

Cấu trúc của một đối tượng Beans như sau:
Các thuộc tính (property) của thành phần JavaBeans:
Thuộc tính là một trong những khía cạnh quan trọng nhất trong JavaBeans,
thuộc tính biểu diễn những trạng thái (state) mà một thành phần JavaBeans có thể
có. Người dùng đa số tương tác với JavaBeans qua các thuộc tính của nó. Bằng
cách thay đổi các thuộc tính các nhà phát triển ứng dụng sẽ đem đến cho đối tượng
thành phần một diện mạo (apperance) và một cách hành xử (behavior) khác.
Thuộc tính thể hiện sự thay đổi (bound property):
JavaBeans là từng thành phần riêng biệt nhưng vẫn có thể kết nối được với
nhau qua cơ chế gởi thông báo (message). Khi thuộc tính của một thành phần
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 12
Public class mybeans implement java.io.Serializable
{
protect int the_value;
// Phương thức khởi dựng Beans
public mybeans {}
//Khai báo phương thức đặt giá trò cho thuộc tính myvalue
public void set_myvalue(int new value)
{
the_value = new_value;
}
//Khai báo phương thức trả về giá trò cho thuộc tính myvalue
public int get_myvalue()
{
return the_value;
}
}
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
JavaBeans A thay đổi nó có thể thông báo cho một thành phần JavaBeans B khác
biết để thành phần JavaBeans B này có cơ hội cập nhật lại những thông tin cần

thiết đối với thành phần A mà nó sử dụng.
Cơ chế cài đặt một thuộc tính có thể thông báo cho các thành phần
JavaBeans khác biết khi nó thay đổi như sau: cài đặt hai phương thức dùng để đăng
ký và loại bỏ một đối tượng listener.
Mỗi thành phần JavaBeans khác phải tự cài đặt một đối tượng listener từ
giao diện PropertyChangeListtener có nhiệm vụ phản ứng lại những thay đổi này,
sau đó đăng ký lại với thành phần JavaBeans A nhờ vào các phương thức trên.
Phương thức cần cài đặt cho giao diện PropertyChangeListtener là:
Các thủ tục trên đây chỉ thực hiện nhiệm vụ đăng ký và tạo đối tượng
listener mà thôi. Để các đối tượng listener có thể nhận biết sự thay đổi của thuộc
tính, ta phải gọi phương thức firePropertyChange của đối tượng
PropertyChangeSupport từ thành phần JavaBeans A như sau:
Phương thức này sẽ thông báo đến mọi đối tượng listener (bằng cách gọi
phương thức propertyChange của listener) đã đăng ký với thuộc tính của thành
phần JavaBeans A, sự thay đổi bao gồm giá trò trước khi thay đổi, giá trò sau khi
thay đổi và tên của thuộc tính bò thay đổi.
Thuộc tính ràng buộc (constraint property):
Hạn chế của thuộc tính bound property là các đối tượng listener chỉ phản
ứng lại khi giá trò thuộc tính đã bò thay đổi. Java cung cấp một khả năng khác mạnh
hơn đó là tạo thuộc tính bò ràng buộc (constraint property), tương tự như thuộc tính
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 13
//Đăng ký
public void addPropertyChangeListtener (PropertyChangeListtener lsn)
//Loại bỏ
public void removePropertyChangeListtener (PropertyChangeListtener lsn)
public void propertyChange (PropertyChangevent evt)
Public void firePropertyChange (String propertyName,
Object oldValue, Object newValue)
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
bound mỗi lần thuộc tính constraint đònh thay đổi giá trò (chỉ dự đònh chứ chưa thay

đổi) nó sẽ thông báo đến tất cả các đối tượng listener đã đăng ký, đối tượng
listener có quyền từ chối không cho phép thay đổi và như vậy thuộc tính vẫn phải
giữ nguyên giá trò ban đầu. Ngược lại nếu đối tượng listener cho phép thì quá trình
thay đổi giá trò cho thuộc tính mới diễn ra tiếp tục.
Để đăng ký đối tượng listener cho thuộc tính ràng buộc, thành phần
JavaBeans phải cài đặt hai phương thức sau đây:
Mỗi thành phần JavaBeans khác phải tự cài đặt một đối tượng listener từ
giao diện VetoableChangeListener có nhiệm vụ phản ứng lại những thay đổi này
(cho phép hay không cho phép thuộc tính thay đổi), sau đó đăng ký với thành phần
JavaBeans nhờ vào các phương thức trên (add dùng để đăng ký còn remove dùng
để loại bỏ đối tượng listener).
Phương thức cần cài đặt cho giao diện VetoableChangeListener là:
Nếu đối tượng listener không đồng ý thay đổi thuộc tính nó sẽ ném ra ngoại
lệ PropertyVetoException, thành phần JavaBeans sẽ bắt lấy và huỷ bỏ quá trình
thay đổi trò cho thuộc tính.
Cũng như thuộc tính dạng bound, khi thuộc tính constraint có dự đònh thay
đổi giá trò trong phương thức setter nó cần thông báo cho các đối tượng listener đã
đăng ký với nó bằng phương thức fireVetoableChange của đối tượng
VetoableChangeSupport từ thành phần JavaBeans như sau:
Phương thức này sẽ thông báo đến mọi đối tượng listener (bằng cách gọi
phương thức vetoableChange của listener) đã đăng ký với thành phần JavaBeans.
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 14
public void addVetoableChangeListener (VetoableChangeListener lsn)
public void removeVetoableChangeListener (VetoableChangeListener lsn)
public void vetoableChange (PropertyChangevent evt)
throws PropertyVetoException
public void fireVetoableChange (String propertyName, Object oldValue,
Object newValue)
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
* Xử lý tình huống của thành phần JavaBeans:

Đối tượng nào sản sinh ra tình huống được gọi là nơi phát sinh tình huống
(event source), đối tượng nào dùng để tiếp nhận và xử lý các tình huống phát sinh
từ đối tượng khác được gọi là đối tượng listener.
Các tình huống nội tại (event state):
Một thành phần JavaBeans ngoài việc gởi tình huống đến những đối tượng
khác còn phải lo xử lý các tình huống mà bản thân hệ thống gởi đến mình.
Nếu xét về vai trò thì bản thân hệ thống là nơi phát sinh tình huống còn
thành phần JavaBeans phải tiếp nhận và xử lý các tình huống này.
Để nhận biết được tình huống mà hệ thống đưa đến, thành phần JavaBeans
phải xây dựng một đối tượng listener và đăng ký đối tượng này với hệ thống. Các
đối tượng mà Java đã thiết kế sẵn dành cho từng tình huống cụ thể như sau:
ComponentListener
Listener dùng để nhận biết các tình huống khi đối
tượng bò thay đổi kích thước (resize), di chuyển
(move), hiện ra (show) hay dấu đi (hidden).
FocusListener
Listener nhận biết tình huống là Focus (là tình huống
mà đối tượng nhận nhiều quyền ưu tiên nhất)
KeyListener
Listener nhận biết các tình huống xuất phát từ bàn
phím.
MouseListener
Listener nhận biết tình huống xuất phát từ việc bấm
chuột như kích chuột trái, kích chuột phải hay kích
đôi.
MouseMotionListener Listener nhận biết tình huống di chuyển chuột.
WindowListener
Listener nhận biết tình huống một cửa sổ bò đóng lại,
mở ra, thu nhỏ thành biểu tượng…
ActionListener

Listener nhận biết tình huống mà đối tượng sẽ phải
thực thi một tác vụ nào đó.
AdjustmentListener
Listener nhận biết tình huống mà đối tượng thay đổi
giá trò (như vò trí thanh trượt của thành phần scrollbar
chẳng hạn).
ItemListener
Listener nhận biết tình huống mà một phần tử thay
đổi trạng thái (như trong các thành phần checkbox,
choice…).
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 15
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Có hai cách để tạo đối tượng listener giúp thành phần JavaBeans tiếp nhận
tình huống mà hệ thống đưa đến. Cách thứ nhất là tạo ra một đối tượng listener
riêng biệt sau đó thành phần JavaBeans sẽ đăng ký với hệ thống đối tượng listener
này. Cách thứ hai là dùng chính bản thân thành phần JavaBeans cài đặt cho giao
diện listener và đăng ký với hệ thống qua biến this.
3. Java Script.
3.1. JavaScript là gì?
Về nguồn gốc thì Java và JavaScript không liên quan gì với nhau. Java do
Sun Microsystem khởi xướng còn JavaScript tiền thân lại ra đời từ ngôn ngữ đặc tả
(scripting language) do hãng Netscape Communications đưa ra với tên là
LiveScript. Sau một thoả thuận giữa Sun và Netscape ngôn ngữ LiveScript và Java
đã cùng bắt tay nhau để tạo nên ngôn ngữ JavaScript. Tuy nhiên Java và JavaScript
vẫn khác nhau về cơ bản. Java là một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ, có thể dùng để
viết applet hay bất kỳ một ứng dụng nào (chạy độc lập hoặc chạy trên mạng) còn
JavaScript chỉ là một ngôn ngữ đặc tả dùng để thay đổi tương tác với bản thân trình
duyệt mà thôi.
Sau đây là bảng so sánh các đặc điểm khác nhau cơ bản giữa hai ngôn ngữ
Java và JavaScript:

JavaScript Java
Phát triển từ Netscape
Communications
Phát triển từ sun Microsystem
Các dòng lệnh được thông dòch bởi
trình duyệt (brower).
Các dòng lệnh được biên dòch ra mã máy
(JVM) trước khi cho thực thi.
Nền tảng dựa trên các đối tượng
được xây dựng sẵn (object base).
Các đối tượng này không cho phép
thừa kế để tạo ra những đối tượng
mới.
Nền tảng dựa trên cơ sở hướng đối tượng
(object oriented), tất cả đều quy về đối
tượng và có khả năng thừa kế để tạo ra
những đối tượng mới phong phú hơn.
Không cần phải khai báo dữ liệu
trước khi sử dụng.
Dữ liệu cần phải khai báo tường minh
trước khi sử dụng.
Ngăn cấm các chức năng truy xuất
đóa.
Có thể truy xuất đóa hay không, do người
lập tình quy đònh.
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 16
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
3.2. Cú pháp JavaScript:
Cú pháp JavaScript rất giống Java nhưng JavaScript sử dụng biến không cần
khai báo kiểu trong khi đối với Java điều này là bắt buộc.

Các đoạn mã lệnh của JavaScript được đặt trọn trong nội dung của trang
Web giữa hai thẻ:
Mã của JavaScript không thể dấu được vì nó hiện diện cùng với nội dung
trang Web. Nhưng ta có thể đònh nơi chứa mã nguồn bằng thuộc tính SCR trong thẻ
<SCRIPT> như sau:
Nếu Java hơi khô khan thì ngược lại JavaScript rất sống động với những
hình ảnh cũng như kỹ xảo dùng để tương tác với trang Web. JavaScript cũng có thể
điều khiển được Applet nếu như applet cho phép điều đó.
II. JAVA SERVER PAGE – JSP.
JSP là công nghệ rất mạnh để tạo ra trang HTML về phía trình chủ. JSP là
phần mở rộng trực tiếp của Java Servlet. Bộ diễn dòch JSP sẽ ánh xạ trực tiếp mã
Java thành Servlet. Viết JSP ta không cần trải qua quá trình biên dòch tập tin thực
thi .class như trong Servlet. JSP cung cấp mô hình lập trình Web dễ dàng và tiệân
dụng hơn Servlet.
1. Cú pháp cơ bản của JSP.
1.1. Sử dụng thẻ bọc mã <%%>.
Ưu điểm của trang JSP là khả năng nhúng mã Java giữa các thể đònh dạng
HTML. Mã Java được đặt trong cặp dấu <%%>. Bên trong mã Java nếu muốn kết
xuất dữ liệu HTML ta gọi phương thức println() của đối tượng out. Đối tượng out là
đối tượng mặc đònh được trình chủ Web server cung cấp dùng để ghi kết xuất gửi
về máy khách. Thẻ HTML và mã Java có thể trộn lẫn lộn với nhau.
Ví dụ:
<html>
<b>
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 17
<SCRIPT LANGUAGE = “JavaScript “ SRC =”javacode.txt”>
< SCRIPT>
<SCRIPT LANGUAGE = “JavaScript “>
// Các đoạn mã lệnh của JavaScript được đặt ở đây
< SCRIPT>

Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
<% out.println(“Chao Ban”)
%>
</b>
</html>
1.2. Hiển thò kết xuất bằng cú pháp <%=%>
Thay vì sử dụng cú pháp <%%>để diễn đạt một khối gồm nhiều lệnh ta có
thể sử dụng cú pháp <%=%> chỉ để hiển thò kết xuất của một giá trò biến hay hàm
nào đó. Ví dụ:
<html>
Name<%= name%>
Search<%=search%><a href="searches.jsp?></a>
</html>
Trong ví dụ trên name là biến chứa tên topic mà ta cần tìm, search là một
hàm trả về tên tìm được. Chú ý, không có dấu (;) ở cuối các biến hoặc biểu thức
gọi hàm trong cú pháp <%=%>. Bởi vì nội dung của biểu thức nằm trong <%=%>
sẽ được chuyển thành lệnh out.println() tương đương như sau:
out.println (“<html”);
out.println (“Name”+ name);
out.println(“</html”);
1.3. Chèn chú thích vào mã trang JSP.
Cũng như Java, JSP cho phép ta dùng cú pháp // để chú thích một dòng mã
lệnh trong khi cú pháp /* */ áp dụng cho nhiều dòng. Các dòng lệnh chú thích này
sẽ được bỏ qua khi trình chủ diễn dòch trang JSP.
<html>
// đây là chú thích một dòng
/*
Chú thích
nhiều dòng
*/

</html>
JSP còn cung cấp thêm cho ta cú pháp chú thích <%-- --%>. Tất cả các khối
lệnh Java và HTML nằm giữa hai dấu chú thích này sẽ được trình biên dòch trang
bỏ qua không quan tâm đến. Ví dụ:
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 18
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
<%--
out.println (“ Đoạn này trình biên dòch sẽ bỏ qua”)
--%>
Dấu chú thích này rất có hiệu quả. Nó giúp ta tạm thời cô lập hoặc che bỏ
tác dụng của một đoạn mã Java nào đó đang bò lỗi trong trang JSP. Ta chỉ tạm thời
làm mất tác dụng của chúng chứ không cần xoá bỏ.
1.4. Khai báo phương thức và biến hằng <%!%>
Một cú pháp nữa mà JSP cung cấp đó là <%! %>. Cú pháp này cho phép ta
đònh nghóa một hoặc nhiều phương thức và biến. Phương thức và biến sau đó có thể
được triệu gọi bất kỳ nơi đâu trong trang JSP.
2. Các đối tượng của JSP:
Trong JSP chúng ta có thể truy cập một số đối tượng của JSP mà không cần
phải khai báo. Trình dòch JSP sẽ nhận dạng những đối tượng này và dòch sang trang
Servlet.
2.1. Đối tượng Request:
Đối tượng Request đại diện cho đối tượng
javax.servlet.http.HttpServletRequest. Giao diện HttpServlet được đònh nghóa như
một đối tượng truy cập đến thông tin header của giao thức HTTP được gởi về trình
khách. Đối tượng request thường được truyền như đối số cho phương thức service(),
ví dụ:
Một trong những ứng dụng thông thường nhất của đối tượng request là nắm
giữ các tham số. Chúng ta có thể thấy điều này bằng cách gọi phương thức
getParameter() của request. Phương thức này thừa kế từ lớp cha là
javax.ServletRequest. Phương thức này nhận tên tham số và trả về giá trò chuỗi

tương ứng với tên của tham số đó. Phương thức getParameter() sẽ trả về giá trò của
tham số mà nó giữ, nếu tham số này là null, nó sẽ trả về giá trò null.
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 19
public void jspService (HttpServletRequest request,
HttpServiceResponse response) throws IOException,
Servlet ( )
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Ngoài ra, vì đối tượng request đại diện cho đối tượng
javax.servlet.http.HttpServletRequest nên có thể sử dụng các phương thức của
javax.servlet.http.HttpServletRequest trên request như getSession(), getCookies(),
getRemoteUser()…
2.2. Đối tượng Response:
Một đối tượng khác của JSP là đối tượng response. Đối tượng response cho
phép phản hồi thông tin xử lý từ trình chủ trở về trình duyệt. Hầu hết ứng dụng
thông thường của đối tượng response là dùng để xuất HTML ra trình duyệt. Đối
tượng response thường gọi phương thức getWriter() để thực hiện kết xuất.
Các phương thức mà đối tượng respons thường sử dụng được liệt kê như
sau:
- response.sendRedirect(java.lang.String location): gởi đối tượng
response một lần nữa đến một trang JSP được chỉ đònh trong đối số
của phương thức.
- response.setContenType(java.lang.String type): Đònh dạng nội dung
xuất là kiểu type - đối số của phương thức.
2.3. Đối tượng Session:
Đối tượng session tham chiếu đến đối tượng javax.servlet.http.HttpSession.
Đối tượng session dùng để lưu các đối tượng khác từ những yêu cầu của client.
Chúng đưa ra hầu hết trạng thái đầy đủ của HTTP.
Đối tượng session được khởi tạo bằng cách gọi phương thức
pageContext.getSession() để tạo ra trang servlet. Cú pháp như sau:
Khi cần một biến nào đó có giá trò toàn cục từ khi mở cho đến khi kết thúc

trình duyệt, ta chọn đối tượng session. Đối tượng session sẽ tạo biến cục bộ cho
phép lưu một giá trò nào đó từ trang JSP này đến trang JSP khác trong suốt phiên
làm việc của chúng ta.
Để đối tượng session có thể lưu giữ những biến của chương trình ta cần phải
khai báo như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 20
session = pageContext.getSession()
session.setAttribute(java.lang.String name, java.lang.Object value)
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Trong đó name là tên biến value là giá trò của biến.
Khi cần truy xuất một biến nào đó của đối tượng session ta cần phải sử dụng
phương thức getAtribute() như sau: name chính là tên của biến mà ta cần truy xuất.
2.4. Đối tượng Application:
Đối tượng application tham chiếu đến javax.servlet.ServletContext cho phép
lưu giữ cấu hình toàn cục của Servlet và JSP. Cách đối tượng application khởi tạo
như sau:
Trong đó pageContext là một đối tượng JspFactory.
Đối tượng application có phạm vi hoạt động ở cấp ứng dụng, nghóa là có thể
giữ giá trò của tất cả các trang JSP ở những session khác nhau cho tới khi JSP
engine bò đóng lại.
Tương tự như session, ta có thể gọi phương thức application.setAtribute() để
lấy về giá trò lưu giữ trong application.
Phương thức application.setAtribute() được dùng để đặt trò cho biến cần chứa
trong application.
2.5. Đối tượng Out:
Đối tượng out đùng để ghi kết xuất gởi về trình duyệt. Đối tượng out hình
thành từ lớp java.io.Writer.
Ví dụ:
dùng để ghi câu “Hello world!” lên trình duyệt của máy khách.
2.6. Đối tượng Config:

Đối tượng config tượng trưng cho lớp ServletConfig, nó được đònh nghóa là
đối tượng tạo bởi servlet chứa các thông tin cấu hình của servlet. Với thông tin cấu
hình này servlet sẽ truy cập đối tượng ServletContext. Phương thức khởi dựng như
sau:
pageContext là một đối tượng JspFactory.
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 21
out.print(“Hello world!”);
session. getAttribute(java.lang.String name)
application = pageContext.getServletContext();
config = pageContext.getservletconfig():
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Trong nhiều trường hợp ta không cần phải sử dụng đối tượng config. Truy
cập đến ServletContext thông qua đối tượng application cũng đạt được kết quả
tương tự.
2.7. Đối tượng Exception:
Đối tượng Exception chỉ tồn tại trong trang xử lý lỗi (error page). Nó dùng
để tham chiếu đến nguyên nhân gây ra lỗi mà trang xử lý lỗi có liên quan.
Lỗi có thể xuất hiện trong quá trình hoạt động của trang JSP ở hai giai đoạn:
giai đoạn thứ nhất lỗi thường phát sinh ở bước khởi tạo. Ở bước này trang JSP nhận
yêu cầu từ trình khách và chuẩn bò thực thi, tuy nhiên trước khi thực thi trang JSP
cần được dòch ra mã .class của Java và quá trình dòch có thể sinh lỗi. Lỗi ở bước
này còn gọi là lỗi thời điểm dòch (translation time error). Giai đoạn thứ hai, trang
JSP có thể phát sinh lỗi trong quá trình phản hồi các yêu cầu xử lý. Lỗi này được
gọi là lỗi thời điểm yêu cầu (request time error).
Kiểu lỗi JSP thứ nhất có thể xuất hiện khi trang JSP lần đầu tiên được triệu
gọi. Trang JSP sẽ đi qua quá trình biên dòch từ tâïp tin nguồn .jsp thành mã Java
.java sau đó được biên dòch thành đối tượng servlet ở mã byte-code là tập tin .class.
Lỗi ở giai đoạn này thường do quá trình biên dòch thất bại hoặc do lỗi cú pháp khi
thông dòch từ JSP sang mã nguồn Java. Lỗi này thường được báo với trạng thái mã
lỗi là 500 hoặc trình chủ Web có thể thông báo những mã lỗi biên dòch của riêng

Java. Lỗi tại thời điểm dòch thường được quản lý bởi bộ thông dòch JSP (JSP engine).
Kiểu lỗi thứ hai của trang JSP liên quan đến quá trình xử lý các yêu cầu
(request). Những lỗi này còn được xem là lỗi lúc thực thi (runtime error). Chúng có
thể xuất hiên bên trong nội dung trang JSP hoặc xuất phát từ lời gọi phương thức
nào đó của một đối tượng. Thường đối với kiểu lỗi này ngoại lệ (excepton) sẽ được
phát sinh. Các ngoại lệ có thể bò đón bắt và xử lý bởi các đoạn mã JSP thích hợp
(thường là trong khối lệnh try{} catch (Exception){}). Tuy nhiên đối với những
ngoại lệ phát sinh nhưng không được người ta viết trang JSP đón bắt xử lý thích
hợp thì ngoại lệ và lỗi sẽ được gởi đến bộ xử lý lỗi của trình biên dòch JSP. Bản
thân trình biên dòch JSP sẽ sinh ra trang thông báo mô tả cụ thể lỗi trả về cho trình
khách. Ta có thể hoàn toàn đón bắt và thay thế những trang thông báo lỗi này sử
dụng đối tượng exception.
Để tạo ra trang thông báo lỗi ta cần khai báo như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 22
//Chỉ thò trang JSP hiện hành là trang xử lý lỗi
<%@ page isErrorPage = “true”%>
//hiển thò nội dung thông báo lỗi phát sinh
Error: <%= exception.getMessage() %> has been reported.
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
3. Các hành động của JSP:
Hành động trong JSP là quá trình trừu tượng hoá việc thực thi hay yêu cầu
JSP thực hiện một nhiệm vụ nào đó.
a. Hành động <jsp:param>:
Hành động <JSP:param> được dùng để cung cấp và tạo các giá trò cho các
tham số theo dạng name/value. <JSP:param> thường dùng chung với các hành động
<JSP: include>, <JSP:forward>, <JSP: plugin>. Cú pháp của hành động
<JSP:param> được mô tả như sau:
Name: thuộc tính này trình bày tên của thông số tham chiếu.
Value: thuộc tính này trình bày giá trò của tên được tham chiếu.
b. Hành động <jsp:include>:

Hành động <JSP:include> cung cấp cấu trúc cho sự phối hợp tài nguyên tónh
và hành động của trang JSP hiện tại. Cú pháp của hành động này như sau:
Page: thuộc tính này trình bày quan hệ đường dẫn của tập tin ta muốn include.
Flush: thuộc tính này trình bày giá trò Boolean là true hay false.
Cú pháp đầu tiên mô tả yêu cầu nhúng (include) tập tin cần đưa vào trang
JSP. Cú pháp thứ hai chứa đựng phần tử con param được dùng để làm tham số cho
mục đích include.
c. Hành động <jsp: forward>:
Hành động <jsp: forward> cho phép trình dòch JSP gởi đi tại thời điểm thực
thi một yêu cầu hiện hành đến tài nguyên tónh, servlet, hay trang JSP khác. Khi
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 23
<jsp: param name = “paraName” value = “paraValue” />
<!-- Cú pháp 2 -->
<jsp: include page = “urlSpec” flush = “true” >
<jsp: param … />
<jsp: include>
<!-- Cú pháp 1 -->
<jsp: include page = “urlSpec” flush = “true” />
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
hành động này thực thi nó sẽ kết thúc trang hiện tại. Hành động <jsp:forward> có
thể chứa hành động <jsp: param>. Những thuộc tính này cung cấp các giá trò cho
thông số yêu cầu dùng cho việc chuyển hướng.
Cú pháp của hành động <jsp: forward> được mô tả như sau:
Page: thuộc tính này diễn tả quan hệ URL của đích mà hành động <jsp:
forward> sẽ chuyển đến.
Hành động <jsp: forward> thường được dùng như một điều kiện trong JSP để
chuyển hướng xử lý.
d. Hành động <jsp:plugin>:
Hành động <jsp:plugin> cho phép JSP tạo trang HTML chứa đựng tính hợp
lệ của cấu trúc trình duyệt máy khách, ví dụ như đối tượng Object hay đối tượng nhúng

(Embed).
Hành động <jsp:plugin> tạo một thẻ <object> hay <embed> đưa ra dòng
xuất của đối tượng response.
Cú pháp của hành động <jsp:plugin> như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 24
<!-- Cú pháp 1 -->
<jsp: forward page = “relativeURLspec” />
<!-- Cú pháp 2 -->
< jsp: forward page =
“relativeURLspec”>
<jsp: param … />
</ jsp: forward>
<jsp:plugin type = “pluginType” code =
“classFile” codebase = “relativeURLpath” >
<jsp:param>
. . .
</jsp:param>
</ jsp:plugin >
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Thuộc tính của hành động <jsp:plugin> cho phép cấu hình dữ liệu để thể
hiện phần tử đó.
Type: thuộc tính này thể hiện loại plugin cần đưa vào. Ta có thể dùng
applet làm một thành phần nhúng.
Code: thuộc tính này cho biết tên của lớp (class) sẽ được nhúng.
Codebase: thuộc tính này là tham chiếu cơ sở hay đường dẫn liên hệ đến
tập tin plugin .class.
4. JDBC và ODBC (Java Database Connectivity và Open Database Connectivity).

4.1. JDBC.
JDBC (Java Database Connectivity) là giao thức của Java dùng để thực

hiện câu lệnh SQL. JDBC cung cấp tập hợp các lớp và giao diện cho phép phát
triển các ứng dụng Java và ứng dụng Web liên quan đến truy xuất cơ sở dữ liệu.
Tương tác căn bản nhất của của JDBC được liệt kê như sau:
Mở một kết nối với cơ sở dữ liệu (Open connection).
Thực thi các câu lệnh SQL (Execute SQL).
Xử lý dữ liệu (Process results).
Đóng kết nối (Close connnection).
Đoạn mã sau đây sẽ diễn giải từng bước cách thực hiện kết nối với cơ sở dữ
liệu bằng JDBC:
// Bước 1. Khai báo biến
Connection cn;
Statement stat;
ResultSet rs;
// Mở kết nối cơ sở dữ liệu ODBC với tên nguồn dữ liệu (datasource
name)Woodstore thông qua ODBC
static final String DBDriver ="sun.jdbc.odbc.JdbcOdbcDriver";
static final String strConn ="jdbc:odbc:woodstore";
// Bước 2. Tham chiếu đến đối tượng cơ sở dữ liệu
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 25

×