Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.42 KB, 23 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI NĨI ĐẦU
Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hồ tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay là

OB
OO
KS
.CO

một tất yếu khách quan. Q trình chuyển đổi đó được bắt đầu từ đại hội VI năm
1986. Trong q trình chuyển đổi từ đó đến nay nền kinh tế nước ta đã thu được rất
nhiều thành tựu to lớn. Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN đã đưa nước ta thốt khỏi sự trì trệ về phát triển
kinh tế sang một nền kinh tế mới, phát triển mạnh hơn. Trong tương lai, có thể nền
kinh tế nước ta sẽ theo kịp được nền kinh tế của những nước phát triển trên thế
giới. Những thành cơng bước đầu của nền kinh tế có được là do Đảng và nhà nước
ta đã nhận ra rằng sự vận dụng và sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng và Nhà
nước ta đã chủ chương chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hố tập trung sang
cơ chế thị trường, nhưng nền kinh tế nước ta khơng phải là nền kinh tế thị trường
thuần t mà là nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhà nước với tư cách là
người điều tiết nền kinh tế theo định hướng XHCN. Vậy Nhà nước có vai trò rất
lớn trong nền kinh tế. Nhưng Nhà nước thự hiện chức nưng đó bằng những cơng cụ
gì và thực hiện như thế nào? đó là vấn đề làm tơi quan tâm và đi sâu vào tìm hiểu
vấn đề nà. đề án sẽ đề cập đến những vấn đề: Tính tất yếu chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo

KIL

định hướng XHCN. Vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế. Và một số


giải pháp nhằm đổi mới và tăng cương vai trò kinh tế của nhà nước. Đặc trưng của
nền kinh tế thị trường ở nước ta.

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI NÈN KINH
TẾ TỪ KẾ HOẠCH HỐ TẬP TRUNG SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG CĨ
SỤ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN
KINH TẾ KẾ HOẠCH HỐ TẬP TRUNG NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ

KIL
OB
OO
KS
.CO

I-

NHƯỢC ĐIỂM
1-

Ưu điểm

Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của các nước
XHCN cũ, cả nước ta bắt đầu xây dựng mơ hình kinh tế kế hoạch hố tập trung dựa
trên chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất. Các hình thức tổ chức rộng rãi ở nơng

thơn và thành thị. Với sự nỗ lực cao độ của nhân dân ta, có thêm sự giúp đỡ tận tình
của các nước XHCN cũ mơ hình kế hoạch hố tập trung đã phát huy được tính ưu
việt của nó. Từ một nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu và phân tán bằng cơng cụ kế
hoạch hố. Ta đã tập trung được vào tay một lực lượng vậ chất quan trọng về đất
đai, tài sản, tiền vốn để ổn định và phát triển kinh tế. Vào những năm đầu của thập
kỷ, ở miền Bắc đã có những chuyển biến về kinh tế xã hội. Trong thời kỳ đầu, nền
kinh tế tậpt rung đã tỏ ra phù hợp với nền kinh tế tự cung, tự cấp vốn có của ta lúc
đó, đồng thời nó cũng thích hợp với kinh tế thời chiến lúc đó.
2-

Nhược điểm.

Sau ngày giải phóng Miền Nam bức tranh về hiện trạng kinh tế xã hội đã
thay đổi. Trong một nền kinh tế cùng một lúc tồn tại cả ba loại hình kinh tế tự cấp
tự túc, nền kinh tế kế hoạch hố tập trung và kinh tế hàng hố.

Đó là thực tế khách quan, tồn tại sau năm 1975, nhưng chúng ta vẫn tiếp tục
chủ trương xây dựng nên fkt tập trung theo cơ chế kế hoạch hố trong phạm vi cả
nước. Do các quan hệ kinh tế đã thay đổi rất nhiều, việc áp dụng cơ chế quản lý
kinh tế cũ vào điều kiện nền kinh tế đã thay đổi làm xuất hiện rất nhiều hiện tượng
tiêu cực. Do chủ quan cứng nhắc khơng cân nhắc tới sự phù hợp của cơ chế quản
lý kinh tế mà chúng ta đã khơng quản lý có hiệu quả các nguồn tài ngun sản xuất
2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
của đất nước, trái lại đã dẫn đến việc sử dụng lãng phí một cách nghiêm trọng các
nguồn tài ngun đó. tài ngun thiên nhiên bị phá hoại, mơi trường bị ơ nhiễm,
sản xuất kém hiệu quả, nhà nước thực hiện bao cấp tràn lan. Những sự việc đó gây

ra rất nhiều hậu qủa xấu cho nền kinh tế, sự tăng trưởng kinh tế “gặp nhiều khó

KIL
OB
OO
KS
.CO

khăn, sản phẩm trở nên khan hiếm, ngân sách bị thâm hụt nặng nề, thu nhập từ nền
kinh tế khơng đủ tiêu dùng, tích luỹ hàng năm hầu như khơng có. Vốn đàu tư chủ
yếu dựa vào vay viện trợ của nước ngồi. Đến cuối những năm 80, giá cả leo thang,
khủng hoảng kinh tế đi liền với lạm phát cao làm cho đời sống nhân dân bị giảm
sút thậm chí một số địa phương nạn đói đang rình rập. Ngun nhân sâu xa về sự
suy thối nền kinh tế ở nước ta là do ta đã rập khn một mơ hình kinh tế chưa
thích hợp và kém hiệu quả. Những sai lầm cơ bản là:

- Ta đã thực hiện chế độ sở hữu tồn dân về tư liệu sản xuất trên mơ lớn
trong điều kiện chưa cho phép. Điều này đã dẫn đến một bộ phận tài sản vơ chủ và
đã khơng sử dụng có hiệu quả nguồn lực rất khan hiếm của đất nước trong khi dân
số ngày càng một gia tăng.

- Thực hiện việc phân phối lao động cũng trong điều kiện chưa cho phép: khi
tổng sản phẩm quốc dân thấp đã dùng hình thức vừa phân phối bình qn vừa phân
phối lại một cách gían tiếp đã làm mất động lực của sự phát triển.
- Việc quản lý kinh tế của nhà nước lại sử dụng các cơng cụ hành chính,
mệnh lệnh theo kiểu thời chiến khơng thích hợp với u cầu tự do lựa chọn của
người sản xuất và người tiêu dùng đã khơng kích thích sự sáng tạo của hàng triệu
người lao động.

II - SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA.

Trước sự suy thối k nghiêm trọng viện trợ nước ngồi lại giảm sút đã đặt
nền kinh tế nước ta tới sự bức bách phải đổi mới. Tại đại hộiVI của Đảng đã chủ
chương phát triển kinh tế nhiều thành phần và thực hiện chuyển đổi cơ chế hạch
tốn kinh doanh XHCN. Đến Đaih hội VII Đảng ta xác định roc việc đổi mới cơ
3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chế kinh tế ở nước ta là một tất yếu khách quan và trên thực tế đang diễn ra việc đó
tức là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là một sự thay đổi về nhận
thức có ý nghĩa rất quan trọng trong lý luận cũng như trong thực tế lãnh đạo của

KIL
OB
OO
KS
.CO

Đảng trên mặt trận làm kinh tế. Việc chuyển đổi trên hồn tồn đúng đắn. Nó phù
hợp với thực tế của nước ta phù hợp với các qui luật kinh tế và xu thế của thời đại.
- Nếu khơng thay đổi cơ chế vẫn giữ cơ chế kinh tế vẫn giữ cơ chế kinh tế cũ
thì khơng thể nào có đủ sản phẩm để tiêu dùng chứ chưa muốn nói đến tích luỹ vốn
để mở rộng sản xuất. Thực tế những năm cuối của thập kỷ tàm mươi đã chỉ rõ thự
hiện cơ chế kinh tế cho dù chúng ta đã liên lục đổi mới hồn thiện cơ chế quản lý
kinh tế, nhưng hiệu quả của nền sản xuất xã hội đạt mức rất thấp. Sản xuất khơng
đáp ứng nổi nhu cầu tiêu dùng của Xã họi đạt mức rất thấp, tích luỹ hầu như khơng

có đơi khi còn ăn lạm cả vào vốn vay của nước ngồi.

- Do đặc trưng của nền kinh tế tập trung là rất cứng nhắc cái đó chỉ có tác
dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Và chỉ có tác dụng phát triển nền kinh tế theo
chiều rộng. Nền kinh tế chỉ huy ở nước ta tồn tại q dài do đó nó khơng những
khơng còn tác dụng đáng kể trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển mà nó còn sinh
ra nhiều hiện tượng tiêu cực làm giảm năng xuất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
- Xét về sự tồn tại thực tế ở nước ta những nhân tố của nền kinh tế thị
trường, Về vấn đề này có nhiều ý kiến đáng giá khác nhau. Nhiều nước cho rằng
thị trường ở nước ta là thị trường sơ khai. Thực tế kinh tế thị trường đã hình thành
và phát triển đạt được những mức phát triển khác nhau ở hầu hết các đơ thị và vùng
hẻo lãnh và đang được mở rộng với thị trường quốc tế. Nhưng thị trường ở nước ta
phát triển chưa đồng bộ còn thiếu hẳn thị trường các yếu tố sản xuất như thị trường lao
động thị trường vốn và thị trường đất đai về cơ bản vẫn là thị trường tự do, mức độ
can thiệp của nhà nước còn rất thấp.

- Xét về mối quan hệ kinh tế đối ngoại ta thấy nền kinh tế nước ta đang hồ
nhập với nền kinh tế thị trường thé giới, sự giao lưu về hàng hố dịch vụ và đầu tư trực
4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tiếp của nước ngồi làm cho sự vận động của nền kinh tế nước ta gần gũi hơn với nền
kinh tế thị trường thế giới. Tương quan giá cả các loại hàng hố trong nước gần gũi
hơn với tương quan giá cả hàng hố quốc tế.
- Xu hướng chung phát triển kinh tế thế giới là sự phát triển kinh tế của mơix

KIL
OB

OO
KS
.CO

nước khơng tách r sự phát triển và hồ nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa các quốc
gia đã thay đổi hẳn về chất khơng còn là dân số đơng, vũ khí nhiều, qn đội mạnh
mà là tiềm lực kinh tế. Mục đích của các chính sách của các quốc gia là tảoa
đượcnhiều của cải vật chất trong quốc gia của mình là tốc độ phát triển kinh tế cao,
đời sống nhân dân được cải thiện, thất nghiệp thấp, tiềm lực kinh tế đã trở thành
thức đo chủ yếu, vai trò và sức mạnh của mỗi dân tộc, là cơng cụ chủ yếu để bảo vệ
uy tín duy trì sức mạnh của các Đảng cầm quyền.

Tuy vậy, nền kinh tế thị trường hướng tới ở nước ta sẽ khơng phải là nền
kinh tế thị trường thuần túy. Lý thuyết “để mặc” cho thị trường tự do cạnh tranh là
khơng tồn tại. Ngồi bàn tay “vơ hình”, vai trò của chính phủ để điều tiết, khắc
phục những khuyết tật của thị trường tạo cho nền kinh tế ổn định và phát triển. Đối
với nứoc ta vait rò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường cũng sẽ rất quan
trọng.

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN II
VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA
TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VAI TRỊ QUẢN LÝ VĨ MƠ CỦA


KIL
OB
OO
KS
.CO

I -

NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ.

Tại sao Chính phủ phải can thiệp vào nền kinh tế ? Adam Smith, một nhà
kinh tế học đã lập luận trong tác phẩm kinh điển của mình vào năm 1776, cuốn
“của cải các dân tộc”, rằng người ta trong khi theo đuổi lợi ích riêng của mình
dường như được “một bàn tay vơ hình” dẫn dắt để tăng thêm lợi ích cho xã hội, nếu
như thị trường phân bổ các nguồn lực một cách có hiệu quả sao cho các nhu cầu
của người tiêu dùng được thoả mãn với chi phí tối thiểu, thì tại sao Chính phủ lại
can thiệp vào nền kinh tế để làm gì ? Nhà kinh tế học bắt đầu từ cuốn “của cải các
dân tộc” của Adam Smith. Song với tư tưởng cho rằng, nguồn gốc của sự giàu có
mỗi dân tộc nằm ở sự tự do kinh tế, Adam Smith về thực chất chưa nhìn thấy sự
phát triển . Theo ơng nền kinh tế phát triển được, xã hội giàu có được là nhờ tự do
cạnh tranh, còn vai trò của nhà nước

chỉ bao hàm ở việc bảo vệ quyển sở hữu

thơng qua luật pháp, đảm bảo hoạt động cho các nhà kinh doanh và chống thù trong
giặc ngồi , bảo đản mơi trường ổn định cho nhà nước cũng có chức năng kinh tế
nhất định, như chăm lo tới những việc đào sơng, đắp đường...Nhưng nhing chung
Adam Smith vẫn thiên về ý tưởng coi nhà nước chỉ là “người bảo vệ”, “người canh
gác” cho nền kinh tế.


Quả thật tư tưởng ủng hộ nèn kinh tế thị trường từ do cỉa Adm Smith và các
nhà kinh tế học thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX đã tạo điều kiện cho nền kinh tế thị
trường phát triển. Song sự phát triển tự do cũng gây nên những tệ nạn như khủng
hoảng thất nghiệp, phân hố giàu nghèo, bất nình đẳng. Từ đó dẫn đến khủng
hoảng chính trị, xã hội sâu sắc, đe doạ sự tổn hại của chủ nghĩa tư bản đương thời.
Trong bối cảnh đó nhiều nhà kinh tế học thế kỷ XIX đã đưa ra những tư tưởng Nhà
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nc phi can thip vo kinh t. Ni bt l t tng ca Karl marx (1818 - 1883)
k tha quan im ca nhng nh khụng tn Chõu õu u th k XIX, K.Mark
nhỡn nhn nguyờn nhõn sõu xa ca nhng khng hong tht nghip, phõn hoỏ, bt
bỡnh ng th ch t hu t bn ch ngha v t liu sn xut. Ch t hu

KIL
OB
OO
KS
.CO

ny ó phõn chia xó hi thnh hai giai cp t sn v vụ sn. Giai cp t sn l ngi
nm trong tay v t liu sn xut. H l ch s hu, cú quyn chim hu, quyn s
dng, quyn nh ot v t liu sn xut v nhng kt qu ca sn xut. Cũn giai
cp vụ sn l nhng ngi b tc ht t liu sn xut. sng h phi bỏn sc lao
ng cho nh t bn ch ngha v quan h gia t bn v lao ng cho nh t sn
v h b búc lt giỏ tr thng d. Ch t hu t bn ch ngha v quan h gia t
bn v lao ng nh vy lm cho nn kinh t phỏt trin t do, vụ chớnh ph lõm vo
tỡnh trng khng hong, tht nghip, phõn hoỏ bt bỡnh ng. khc phc nhng

t nn ú giai cp vụ sn phi thụng qua cỏch mng xó hi v t liu sn xut, tng
bc tin dn ti mt xó hi phn thnh, bỡnh ng v vn minh.

Cú nhiu ngi ó i theo con ng ca Kmark v nhiu ni trờn th gii
ó tin lờn xõy dn XHCN, m nn tng ca xó hi m nn tng ca ú l ch s
hu ch v t liu sn xut.

Mc dự cú nhiu cỏch lý gii khỏc nhau, s th hin cú nhng c im riờng
bit, song nhng ngi theo t tng ny u cho rng, thụng qua s hu xó hi v
t liu sn xut, nh nc nm c cỏc iu kin vt cht ca sn xut t ú s t
chc qun lý thng nht nn kinh t, a nú vn hnh theo nh hng ca nh
nc.

u nhng nm 30 ca th k XX, nhng cuc khng hong kinh t nụt ra
nm 1929 - 1933 ó chng to rng bn tay vụ hỡnh khụng th m bo nhng
iu kin n nh cho kinh t th trng phỏt trin. Hn na, trỡnh xó hi hoỏ sn
xut phỏt trin ngy cng cao ó ch cho cỏc nh kinh t hc thy rng cn phi cú
s cõn thip ca n vo quỏ trỡnh hot ng ca nn kinh t iu tit nn kinh t.

7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nhà kinh tế người Anh Jonh Meynard keynes (1884 - 1946) đã đưa ra ký thuyết
nhà nước điều tiết kinh tế thị trường.
Tư tưởng nhà nước can thiệp vào kinh tế thị trường của Keynes xuất phát từ
chỗ cho rằng, sự tăng lên của sản xuất sẽ dẫn đến sự gia tăng thu nhập, do đó làm

KIL

OB
OO
KS
.CO

tăng tiêu dùng. Song do khuynh hướng “tiêu dùng giới hạn” nên tiêu dùng chậm
hơn so với thu nhập.

Vì vậy, cầu giảm xuống. Sự giảm sút cầu tiêu dùng hay tiêu dùng khơng đủ
sẽ kéo theo sự giảm sút của giá cả hàng hố, từ đó làm cho tỷ xuất lợi nhuận giảm
xuống. Nếu tỉ suất lợi nhuận nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất vay thì các chủ đầu tư, họ
sẽ khơng dẫn nền kinh tế đi đến chỗ trì trệ, khủng hoảng và là cho nạ thất nghiệp
ngày càng tăng.

Để khắc phục tình trạng đã nêu, nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế, can
thiệp vào thị trường, phải mở ra các cuộc đầu tư lớn. Có làm như vậy mới huy động
được các nguồn tư bản nhàn rỗi để mở mang các hoạt động sản xuất kinh doanh,
giải quyết cơng ăn việc làm và tăng thu nhập cho dân cư, làm cho nhu cầu tăng lên
sẽ làm sản xuất tăng nhanh, nhờ đó mà điều kiện đẩy lùi khủng hoảng và tình trạng
thất nghiệp. Theo thuyết của trường phải Keynes, nhà nước can thiệp vào kinh tế ở
cả tầm vĩ mơ và vi mơ. Ở tầm vĩ mơ nhà nước sử dụng các cơng cụ như lãi suất,
chính sách tín dụng điều tiết lưu thơng tiền tệ, lạm phát thuế, bảo hiểm, trợ cấp, đầu
tư phát triển v..v...Ở tầm vi mơ nhà nước trực tiếp phát triển các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và dịch vụ cơng cộng. Tóm lại nền kinh tế thị trường lý tưởng là
nền kinh tế - Trong đó các hàng hố và dịch vụ tự nguyện trao đổi bằng tiền theo
giá thị trường. Hệ thống này cho phép tạo lợi ích tối đa từ các nguồn tiềm năng sẵn
có của xã hội mà khơng cần sự can thiệp của chính phủ. Nhưng trên thực tế khơng
có nền kinh tế nào hồn tồn là lý tưởng của “bàn tay vơ hình”. Mỗi nền kinh tế
đèu có những khuyết tật dẫn đến những căn bệnh như ơ nhiễm, thất nghiệp, chênh
lệch giàu nghèo q mức nên bất cứ nơi nào trên thế giới khơng có chính phủ, dù

bảo thủ tới đâu lạ khơng nhúng tay vào nền kinh tế.
8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
II - VAI TRỊ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG CĨ SỰ QUẢN LÝ.
1-

Nhà nước ta quản lý kinh tế hay làm kinh tế.
Mặc dù khơng có nhà nước đứng trên nền kinh tế hay ngồi nền kinh tế

KIL
OB
OO
KS
.CO

nhưng phải nhấn mạnh rằng nhà nước theo ngun nghĩa của từ này “các nhà chủ
nơ, phong kiến, tư sản cổ điển khơng làm kinh tế hay “quản lý nền kinh tế “ khi chủ
thể của hoạt động này ý thức được rằng: Tài ngun là khan hiếm một cách tương
đối do đó các giá trị sử dụng cũng khan hiếm một cách tương đối cho dù đát nước ở
bất kỳ trình độ phát triển nào trên thang bậc của nền văn minh nhân loại. Chính vì
vậy chính phủ ln phải lựa chọn các phương án phát triển kinh tế - xã hội sao cho
với một nguồn lực hiện như đang có của nền kinh tế có khả năng thoả mãn một
cách tốt nhất nhu cầu của dân cư về hàng hố và dịch vụ, các doanh nghiệp phải lựa
chọn các phương án sản xuất kinh doanh sao cho đạt được lợi nhuận tối đa. Tuy
nhiên, sự khácnhau giữa nhà nước với doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nhà nước)
chỉ là ở chỗ:


- Các doanh nghiệp làm kinh tế theo nghĩa của từ này: tính hiệu quả kinh tế
bằng thước đo lợi nhuận.

- Nhà nước khơng “làm kinh tế”như doanh nghiệp làm nhà nước quản lý vĩ
mơ nền kinh tế tức là: Lựa chọn phương án phát triển kinh tế - xã hội can thiệp,
điều khiển mỗi hi nền kinh tế đi chệch ngồi phương án bởi các chấn động kinh tế chính trị - xã hội bên trong và bên ngồi.
2-

Vai trò kinh tế của nhà nước ta trong nền kinh tế thị trường .
Cơ chế hoạt động của nền kinh tế thị trường là do tác động của qui luật giá

trị và cạnh tranh. ở đâu tồn tại các điều kiện về mơi trường vủa kinh tế sẽ vận hành
theo cơ chế của nó. Mọi sự đều vận động theo một qui chế hay một phương thức
nhất định. Trong mỗi nền kinh tế có cơ chế hoạt động từ bản thân của nó và sự
quản lý nền kinh tế ấy.

9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong nền kinh tế chỉ huy, nhà nước can thiệp q sâu vào nền kinh tế và đã
làm cho các qui luật khách quan hệ trao đổi ngang bằng giá trị méo mó, phân phối
hàng tiêu dùng theo định hướng quan hệ cung cầu của hàng triệu con người bằng kế
hoạch chủ quan, hạn chế cầ, giảm nhu cầu vơ hạn của dân chúng xuống thấp hơn

KIL
OB
OO

KS
.CO

năng lự của họ phân phối vạt tư theo định lượng thực chất là làm giảm cung vì các
yếu tố đầu vào ít thì làm sao có sản phẩm đầu ra tăng lên. Để ổn định kinh tế, Nhà
nước đã chú trọng giải quyết việc làm cho tất cả, tăng biên chế theo kiểu biên chế
suốt đời, khơng còn có sự cạnh tranh nào nữa, thực ra là đã làm giảm năng suất lao
động xã hội xuống và cũng khơng còn động lực cho sự phát triển vì mọi lợi ích đã
tự xã hội hố. Do sự can thiệp q lớn các nền kinh tế chỉ huy đã bị thất bại.
Trong nền kinh tế hốn hợp, các nhà nước đã lựa chọn kiều lượng can thiệp
của mình vào trong thị trường một cách thích hợp hơn. Có ba loại can thiệp của
mình vào trong thị trường một cách thích hợp hơn. Có ba loại can thiệp ở các mức
độ khác nhau:”điều tiết” “điều khiển”và quản lý. Trước đây trong nền kinh tế chỉ
huy cơ chế kinh tế của chúng ta đã cho nhà nước quản lý. Nhà nước đã quản lý tư
liệu sản xuất, quản lý giá cả và quản lý việc phân phối tiền lương, thu nhập. Nay
khi đã chuyển sang cơ chế thị trường quyết định. Nhà nước quản lý kinh tế hiệ nay
hồn tồn khác với cơ chế cũ. ở đây nn phải điều chỉnh thị trường bằng các cơng cụ
thuế, chi tiêu tài chính, lãi xt và luật pháp. Do vậy mà trong cơ chế thị trường của
ta, sự điều tiết của nhà nước bằng các cơng cụ gián tiếp là chủ yếu. Ngồi ra nhà
nước cũng phải nắm trong tay một lực lượng kinh tế quốc doanh đủ mạnh, có hiệu
quả và được xen như là một lực lượng kinh tế cho đất nước.

Vai trò quản lý của nhà nước vào cơ chế thị trường những cơng cụ gián tiếp
khơng có nghĩa là giảm vai trò của nhà nước trong việc quan rlý kinh tế ch ở nước
ta. Ngược lại , vai trò của nhà nước rất lớn là yeu cầu rất cao. Khi việc quản lý, vĩ
mơ của nhà nước mạnh, nhà nước đủ sức can thiệp một cách giản tiếp vào thị
trường thơng qua các cơng cụ của mình nhưng lại rất hiệu qủa đối với nền kinh tế.
Ví dụ, Nhà nước khơng cần kiểm sốt thơng qua việc đặt giá, nâng giá mà thơng
10




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
qua cụng c thu , lut chng c quyn, chng u c buụn lu, chng hng g v
nhiu bin phỏp k hoch hoỏ vựng, lónh th quy hoch ụ th quy hoch xõy dng
nh , kt cu h tng, xõy dng chin lc v k hoch o to ngun nhõn lc
con ngi, k hoch la chn cụng ngh mi cng s lm tng rt nhanh ngun lc

KIL
OB
OO
KS
.CO

ca t nc. Vai trũ can thi ca nh nc trong vic n nh v phỏt trin nn
kinh t nc ta ó cú ý ngha thỳc y s tng trng kinh t hin nay.
III - C TRNG C BN CA NẩN KINH T TH TRNG NH
HNG X HI CH NGHA NC TA.

nh hng xó hi ch ngha ca nn kinh t th trng nc ta l cn thit
v cú tớnh khỏch quan. Phỏt trin kinh t hng hoỏ nhiu thnh phn ri chuyn lờn
kinh t th trng khụng cú gỡ mõu thun vi nh hng xó hi ch ngha. Vy ni
dung nh hng ca XHCN l gỡ ? õy l vn rt phc tp, theo ý kin ca a
s cỏc nh khoa hc Vit Nam thỡ nh hng XHCN nn kinh t th trng nc
ta cú nhng ni dung chớnh sau:

Mt l: hai mt kinh t v xó hi ca nn kinh t th trng c hc ng
kt hp vi nhau ngay t u thụng qua lut phỏp, chớnh sỏch kinh t v chớnh sỏch
xó hi trờn c tm qun lý kinh t v mụ v vi mụ. nu tm vi mụ, cỏc doanh
nghip ly li nhun lm m tiờu xỏc nh hiu qu ca hot ng sn xut kinh

doanh thỡ tm vi mụ. Nh nc dựng hiu qu kinh t xó hi l mc tiờu qun lý
nhm thc hin tng trng kinh t v cụng bng xó hi.

Hai l: Cựng vi s tng trng v phỏt trin kinh t, mụi trng sinh thỏi
c ch ng bo v v phỏt trin qua cỏc d ỏn u t mụi sinh v qua vic chp
hnh ỳng n lut phỏp chớnh sỏch mụi trng ca nh nc trong tng thi k.
Ba l: Nn kinh t th trng theo nh hng XHCN phi l nn kinh t
phỏt trin cao. Nu nh nn kinh t trỡ tr kộm phỏt trin tng sn phm xó hi v
thu nhp quc dõn thp dn ti mc thu nhp bỡnh quõn u ngi thp khụng cú
tớch lu t ni b nn kinh t thỡ khụng th gi l nh hng XHCN õy l yờu cu
rt quan trng ca nh hng XHCN, nh rng nu ch cú ni dung ny thỡ cha
11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đủ bởi vì đã có nhiều nước có nền kinh tế phát triển cao nhưng đó lại khơng phải là
nền kinh tế XHCN.
Bốn là: Định hướng XHCN phải được thể hiện trong cơ cấu kinh tế nước ta,
đặc biệt là cơ cấu thành phần kinh tế. Để giữ được định hướng XHCN, “Kinh tế

KIL
OB
OO
KS
.CO

quốc doanh phải nắm được những bộ phận thên chốt có vị trí chi phối nền kinh tế
có tác dụng điều tiết thị trường và giá cả ở mức độ nhất định”.


Ngồi ra Nhà nước cũng phải đầu tư phát triển các doanh nghiệp cùng các
thành phần kinh tế khác nhằm tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế. Kinh tế tập thể
hợp tác xã phải được phát triển theo ngun tắc tự nguyện dưới dạng cổ phần, liên
doanh. Kinh tế tư nhân được phát triển bình đẳng vf có thể đan xen vào các thành
phần kinh tế khác. Để có được cơ cấu kinh tế như vậy cần phải giải quyết những
vấn đề phân phối thu nhập. Ngồi tiền lương, tiền cơng người lao động còn được
hưởng phân phối từ các nguồn hữu sản của họ. Cơ cấu kinh tế mới được hình thành
một phàn do tự điều chỉnh của nền kinh tế, một phần do nhà nước điều tiết. Phát
triển kinh tế nhiều thành phần sẽ tạo ra được mơi trường cạnh tranh và huy động
được tối đa tiềm lực của xã hội vào việc phát triển kinh tế xã hội.

Năm là: Nhà nước XHCN quản lý nền kinh tế thị trường vì dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam. Đây là một nọi dung quan trọng khơng thể
thiếu được đảm bảo định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường ở nước ta. Trong
thời kỳ đầu chuyển sang kinh tế thị trường phát triển đúng hướng. Vai trò đó phải
được thể hiện bằng hệ thống pháp luật, bảo vệ quyền tự do, dân chủ, cơng bằng xã
hội trong phân phối và mở rộng phúc lợi xã hội cho tồn dân bằng hệ thống hàng
hố cơng cộng. Đại hội đạibiểu tồn quốc lần thứ VII của Đảng ta đánh giá tổng
qt và rút kinh nghiệm đổi mới ở nước ta như sau: “...cùng với sự kích thích sản
xuất phát triển kinh tế thị trường cũng là một mơi trường thuận lợi để nảy sinh và
phát triển nhiều loại tệ nạn ch. Để hạn chế và khắc phục được những hậu quả tiêu
cực ấy, giữ cho cơng cuộc đổi mới đi đúng hướng và phát huy bản chất tốt đẹp của

12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
XHCN, Nh nc phi thc hin tt vai trũ qun lý kinh t - xó hi bng lut phỏp ,
k hoch, chớnh sỏch, thụng tin, tuyờn truyn giỏo dc v cỏc cụng c khỏc.

Sỏu l: Nn kinh t th trng hng ti nc ta l nn kinh t dõn tc ho
hp vi nn kinh t quc t. Vi xu hng phỏt trin kinh t m rng, ni dung trờn

KIL
OB
OO
KS
.CO

cú ý ngha rt ln, mt mt nú phỏt huy c l th so sỏnh ca nn kinh t nc ta
v v trớ a lý vố lao ng v v ti nguyờn thiờn nhiờn. Mt khỏc nú lm cho nn
kinh t t ú cú iu kin tip thu cỏc yu t khoahc k thut hin i thỳc y
nn kinh t nc ta phỏt trin nhanh chúng hn.

13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHN III
MC TIấU V CHC NNG QUN Lí KINH T V Mễ CA NH
NC MT S GII PHP C BN NHM I MI V TNG
CNG VAI TRề KINH T CA NH NC.
MC TIấU V CHC NNG QUN Lí KINH T V Mễ CA NH

NC.
1-

KIL
OB

OO
KS
.CO

I-

Mc tiờu:

Mc tiờu kinh t ca nh nc c th hin trong vn kin i hi VIII l
xõy dng nc ta thnh mt nc cụng nghip cú c s vt cht k thut hin i,
c cu kinh t hp lý, quan h sn xut tin b phự hp vi trỡnh phỏt trin ca
lc lng sn xut, i sng vt cht v tinh thn cao. Quc phũng an ninh vng
chc, dõn giu nc mnh xó hi cụng bng vn minh. T nay n nm 2020, ra
sc phn u a ra nc ta c bn thnh mt nc cụng nghip phỏt trin.
Ni dung c th ca nhng mc tiờu:

a - Mc tiờu phõn b ngun lc cú hiu qu:

Mun phõn b ngun lc cú hiu qu. Nh nc phi a vo cụng c k
hoch hoc nh s phỏt trin ton din nn kinh t, thụng qua cụng c ny, nh
nc cú th nm bt c nhng yu t nh hng n mc cung v mc cu,
trng thỏi nn kinh t cỏc vựng trong c nc t ú phõn b ngun lc, nh
nc: vn, lao ng,...cho phự hp vi tng vựng v s dng cú hiu qu nht,
t ú nõng cao cht lng thc t tng ng vi mc sn lng tim nng to iu
kin tt cho nn kinh t tng trng v n nh. Nh cụng c ny m chớnh ph
khng nh c ý ú ca mỡnh trong lnh vc: Xõy dng cụng trỡnh cụng cng,
thỳc y s phỏt trin khoa hc k thut, gim bt nhng ri ro i vi cỏc thnh phn
kinh t, m bo cỏc hot ng kinh t t ú lm cho ngy cng hot ng cú hiu
qu v tt hn.


14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
b - Mục tiêu phân bố cơng bằng sản phẩm làm ra và giải quyết tốt vấn đề xã
hội.
Để đảm bảo phân bố cơng bằng và giải quyết tốt vấn đề xã hội, Nhà nước
cần phải sử dụng các cơng cụ pháp luật điều tiết thu nhập bảo hộ và giáo dục nâng

KIL
OB
OO
KS
.CO

cao trình độ văn hố dân tộc và cộng đồng trong q trình phát triển kinh tế. Các
biện pháp can thiệp của nhà nước có thể là gián tiếp hoặc trực tiếp, song phải thực
hiện phân phối thưo lao động đối với sản phẩm làm ra bởi vì nước ta nền kinh tế
phát triển ở trình ọ chưa cao mà phân phối theo nhu cầu. Do đó mà đối với các vấn
đề xã hội cần có chính sách thiết thực như: trợ cấp, phân phối lại, bảo hiểm...
c - Mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.

Để giải quyết tốt mục tiêu và ổn định tăng trưởng kinh tế n phải tạo ra mơi
trường tốt cho thị trường, phát huy các mặt tích cực của nó xác định rõ nguồn lực
tham gia vào q trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Khuyến khích phát minh sáng
kiếm, sử dụng nguồn lực chất xám, cạnh tranh lành mạnh chống độc quyền ...thúc
đẩy thị trường phát triển tồn diện tất cả mọi mặt: lao động vốn kỹ thuật, đất đai trong
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.


d - Củng cố và xây dựng kết cấu hạ tầng:

Cơ sở hạ tầng là nền tảng phát triển kinh tế đất nước, nó được coi là nền
nhân tố khơng thể thiếu được hay nói cách khác là nhà nước nắm hầu hết (sở hữu)
phần lớn để đả bảo định hướng là kinh tế - làm như vậy nhà nước khơng ngừng đầu
tư cho giáo dục và đào tạo, đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật mới nhất của thế giới
để chuẩn bị cho tương lai đưa nứoc ta thành một nước cơng nghiệp phát triển.
e - Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, bảo đảm trật tự an tồn xã hội
góp phần vào sự hồ bình chung của thế giới, ổn định phát triển kinh tế, hồ nhập
với tấ cả các nước trên thế giới.
2-

Một số cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mơ.

Để đạt được những mục tiêu nêu trên nhà nước phải áp dụng các cơng cụ
kinh tế vĩ mơ sau:
15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
a - Hệ thống pháp luật:
Nhà nước pháp quyền trước hết phải được thể hiện ở những bộ luật đồng bộ,
đầy đủ và hoa học, pháp luật phải được thực hiện một cách cơng minh, bảo đảm sự
bình đẳng hồn tồn của mọi cơng dân trước pháp luật phải phản ánh trong bản

KIL
OB
OO
KS

.CO

thân nó sự vận động của cơ chế thị trường, tư tưởng nhân đạo, các ngun tắc tự do
bình đẳng. Pháp luật là một biện pháp tạo độ tin cậy rất cao của các nhà đầu tư vào
nền kinh tế. Vì vậy có thể nói rằng nó có tính ổn định cao hơn so với các chính sách
tạo niềm tin vào sự bảo đảm cho vấn đề phát triển kinh tế. Cơng cụ pháp luật sẽ
kiểm sốt được hành vi hoạt động sản xuất kinh doanh do đó sẽ hạn chế được các
mặt tieu cực do hoạt động kinh doanh gây ra.
b - Chính sách tài khố.

Chính sách tài khố nhằm diều chỉ thu nhậpvà chi tiêu của chính phủ để
hưởng nền kinh tế vào một nước sản lượng và việc làm mong muốn.
Chính sách tài khố có 2 cơng cụ chủ yếu là chi tiêu của Chính phủ và thuế.
Chi tiêu của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp tới qui mơ của chi tiêu cơng cộng do
đó có thể trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản lượng. Thuế làm giảm các khoản
thu nhập do đó làm giảm chi tiêu của khu vực tư nhân. Từ đó cũng tác động đến
tổng cầu và sản lượng.

Tóm lại: chính sách tài khố được áp dụng để giảm sự suy thối của nền kinh
tế làm cho sản lượng nền kinh tế tăng lên do đó GDP cũng sẽ tăng lên.
chẳng hạn tăng chi tiêu của Chính phủ như đầu tư cơ sở hạ tầng, cơng cộng
các cơng trình phúc lợi , đầu tư cho quốc phòng làm tăng tổng cầu trong nền kinh tế
từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư tư dẫn đến làm tăng trưởng kinh tế, hoặc khi chính
phủ giảm thuế cũng sẽ làm tăng tổng cầu trong nền kinh tế và làm cho nền kinh tế
tăng trưởng.

Chính sách tài khố rất quan trọng nó làm cơng cụ điều tiết trong nền kinh tế,
tạo ra sự phát triển ổn định, làm cho biên độ dao động trong một chu kỳ kinh tế sát
với mức sản lượng tiền năng.
16




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
c - Chớnh sỏch tin t.
Chớnh sỏch tin t ch yu nhm vo u t t nhõn, hng nn kinh t vo
mc sn lng v vic lm mong mun. Chớnh sỏch tin t cú 2 cụng c ch yu l
lng cung tin v lói xut chớnh sỏch tin t c thc hin bi Ngõn hng Trung

KIL
OB
OO
KS
.CO

ng. Khi ngõn hng trung ng tng lng cung v tin s lm cho lói xut gim
do ú s kớch thớch c u t t nhõn v nn kinh t s t c mc tng trng
mong mun.

Cũn khi NHTW tng lói xut thỡ hot ng u t kộm hn.
Túm li, chớnh sỏch tin t cng nh chớnh sỏch ti khoỏ u nhm mc ớch
l iu tit nn kinh t, t c mc tng trng mong mun, gim t l lm phỏt
v tht nghip.

d - Chớnh sỏch thu nhp.

Chớnh sỏch thu nhp bao gm hng lot cỏc bin phỏp (cụng c) m chớnh
ph s dng nhm tỏc ng trc tip n tin cụng, giỏ c kim ch lm phỏt.
Chớnh sỏch ny s dng nhiu loi cụn c, t cỏc cụng c cng rn nh ụng
giỏ ụng lngg, nhng ch dn chung n nh tin cụng v giỏ c, nhng qui

tc phỏp lý rng buc s thay i giỏ c, tin lng. n nhng cụng c mm do
hn nh vic hng dn khuyn khiỏch bng thu thu nhp...
e - Chớnh sỏch kinh t i ngoi.

Mt nn kinh t phỏt trin l nn kinh t phi hoỏ nhp vi nn kinh t th
gii, phi quan h hp tỏc vi cỏc nc trờn t h gii trờn quan im bỡnh ng
cng phỏt trin. Chớnh sỏch kinh t i ngoi nhm n nh t giỏ hi oỏi v gi
cho thõm ht cỏn cõn thanh toỏn mc cú th chp nhn c. Chớnh sỏch ny bao
gm cỏc bin phỏp gi cho th trng hi oỏi cõn bng, cỏc qui nh v hng ro
thu quan bo h mu dch v c nhng bin phỏp ti chớnh tin t khỏc tỏc ng
vo hot ng xut khu. Nh nc phi bit la chn phng phỏp phõn phi li
phi gii quyt c vn ú Nh nc dựng h thng thu iu tit thu nhp
ca ngi giu ng thi giỳp c ngi nghốo cú c hi lm giu, thc hin tr
17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cp cho nhng ngi khú khn khụng cú kh nng lao og ngi giỏ cụ n, nhng
ngi tht nghip tm thi. ú l cụng c cú hiu lc nht nh hng xó hi mt
nn kinh t.
II -

MT S GII PHO C BN NHM I MI V TNG CNG

1-

KIL
OB
OO

KS
.CO

VAI TRề KINH T CA NH NC.

Tip tc quỏ trỡnh t do hoỏ giỏ c, thng mi hoỏ nn kinh t mt
cỏch trit .

Nh nc phi ra cỏc bin phỏp qun lý giỏ ht sc linh hot v a dng
phự hp vi din bin ca mụớ loi hỡnh thỏi th trng ang tng bc chuyn
mỡnh trong c ch mi.

+ i vi th trng c quyn nh ngnh bu in, bu chớnh vin thụng...
phi cú cỏc bin phỏp qun lý giỏ nh sau:

- Qui nh giỏ cc chun i vi nhng dch v c quyn nh giỏ in,
cc th, cc in thoi trong nc.

- Qui nh chớnh sỏch, c ch qun lý giỏ s dng cc bu chớnh vin thụng
quc t.

- Qui nh chớnh sỏch, c ch qun lý giỏ s dng ti nguyờn thiờn nhiờn.
+ i vi th trng cnh tranh phi cú cỏc bin phỏp qun lý giỏ thớch hp
cho tng mc cnh tranh.

Nh nc phi hỡnh thnh y cỏc th trng cn thit cho vic thng
mi hoỏ nn kinh t nh: th trng vn, th trng lao ng, a cỏc loi th
trng ny vo hot ng.
2-


Tng cng kh nng kim kờ, kim soỏt ca nh nc i vi s hot

ng ca cỏc doanh nghip nh:

- To hnh lang phỏp lý cho cỏc doanh nghip t do kinh doanh.
- Thnh lp cỏc cụng ty kim toỏn t nhõn v nh nc t di s qun lý
v ch o nghip c ca B t phỏp. Khụng tha nhn t cỏch phỏp nhõn ca cỏc
c quan kim toỏn do b ch qun v bụh ti chớnh thnh lp .
18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Thực hiện chế độ nghiêm ngặt đăng ký hệ thống kế tốn.
3-

Hồn thiện và đổi mới quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng và Ngân

hàng.
Chính sách tiền tệ được xem là một lĩnh vực hàng đầu để điều tiết nền kinh

KIL
OB
OO
KS
.CO

tế vận hàng theo cơ chê thị trường. Việc xác định roc nội dung của chính sách tiền
tệ sẽ giúp cho Ngân hàng TW đạt được các mục tiêu chính sách tiền tệ, thực hiện
được vai trò quản lý của nhà nước về tiền tệ - tín dụng và Ngân hàng trong nền

kinh tế thị trường.

Để quản lý hoạt động tiền tệ - tín dụng Ngân hàng nhà nước phải có luật
hoặc những văn bản pháp qui dưới luật do nhà nước ban hành. bên cạnh đó phải có
tổ chức hoặc bộ máy đủ mạnh với những chức năng được giao để thực hiện.
4-

Tiếp tục kiềm chế lạm phát.

Lạm phát xảy ra đối với kinh tế khơng phải hồn tốn là do nước đó q
nghèo và nền kinh tế kém phát triển thì tất yếu sẽ có lạm phát cao. mà ngun nhân
chủ yếu và trực tiếp làm cho lmạ phát gia tăng là có q nhiều tiền trong lưu thơng
do đó cần phải có một chính sách tiền tệ đúng đắn để kiềm chế được lạm phát và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .
5-

Tăng cường phối hợp các cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mơ

Sức mạnh của quản lý nhà nước chính là nhờ ở phương pháp hoạt động đúng
đắn và nghệ thuật phối hợp các hoạt động tồn xã hội theo trật tự và phương hướng
đề ra. Quản lý mệnh lệnh tác động trực tiếp đối tượng thực hiện. còn quản lý vĩ mơ
tác động gián tiếp đến các đối tượng, gây nên phản ứng dây chuyền và từ đó có thể
gặt hái được những thành tựu to lớn. Nếu sử dụng các cơng cụ quản lý vi mơ một
cách riêng rẽ như quản lý theo mệnh lệnh, chẳng những kém hiệu quả mà có thể
gây nên những tác hại nặng nề do tác động triệt tiêu lẫn nhau trong cả hệ thống dây
chuyền. Vì vậy cần phải:

19




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- T chc mt b phn cỏn b chuyờn trỏch mnh : Giỳp Chớnh ph
nghiờn cu mt cỏch ng b h thng mụ hỡnh cn to lp v l trỡnh thc hinphự
hp vi iu kin thc t ca nc ta.
Giỏm sỏt hot ng ca cỏc c quan chc nng ca chớnh ph trong vic phi

KIL
OB
OO
KS
.CO

hp cỏc cụng c qun lý kinh t v mụ: k hoch, ngõn sỏch, tin t.
Tng cng hn na vai trũ ca nh nc trong vic thit lp k cng trt t
mi to mụi trng cho c ch th trng vn ng cú hiu qu.
- Qun lý nh nc cn c i mi cho phự hp vi c ch th trng ca
nn kinh t.

- Cn h thng hoỏ vic s dng cỏc cụng c qun lý kinh t v mụ l tỏc
ng giỏn tip gõy phn ng dõy truyn e t hiu qu tng th.

20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KẾT LUẬN
Q trình chuyển đổi cơ chế trong nhưngc năm qua thu đợc những tành tựu
to lớn. Tốc độ tăng trưởng ln đạt kết quả cao, năm 1995 là 9,5 %, năm 1996 là

3%. Năm 1998 GDP đạt khoản 6% là một trong số ít nước có tốc độ tăng trưởng

KIL
OB
OO
KS
.CO

cao ở Châu Á. Sản xuất cơng nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng 12% (năm
1998) tỷ trọng cơng nghiệp quốc doanh 47% và duy trì được tốc độ phát triển 8,7%.
Về nơng nghiệp vẫn giữ được tốc độ phát triển cao, sản lượng lương thực qui ra
thóc đạt 31,7 triệu tấn (1998) tăng hơn 1 triệu tấn so với năm 1997, lương thực bình
qn đầu người tăng dần năm 1995 là 372,8 kg lên 387 kg năm 1996, năm 1997 là
398 kg, và trên 409kg năm 1998. Đến năm 1998 Việt Nam đã vượt kế hoạch năm
2000. Trong 3 năm liền Việt Nam đã xuất khẩu trên 3 triệu tấn gạo mỗi năm:
3,04 triệu tấn năm 1996, 3,6 triệu tấn năm 1997, 3,8 triệu tấn năm 1998 đã
vượt lên trở thành một nước có lượng xuất khẩu goạ lớn thứ hai trên thế giới sau
Thái Lan. Về lạm phát đã giảm được mức lạm phát rất đáng kể từ siêu lạm phát
năm 1986 khoảng 774% xuống còn 4,5% năm 1996 3,6% năm 1997 và 9,1 năm
1998. Tích luỹ của nền kinh tế tăng lên nguồn vốn đầu tư phát triển tồn xã hội đã
lên tới 71219 tỷ đồng.

Điểm qua một vài thành tựu của Việt Nam đạt được từ khi đổi mới đến nay
chúng ta thấy nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển. Điều đó đạt được là
do đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra từ Đại hội VI (1986). Trong cơ chế kinh
tế mới này thì Nhà nước có vai trò rất qian trọng. Bằng những cơng cụ quản lý của
mình Nhà nước điều chỉnh nền kinh tế, đưa nền kinh tế phát triển lên một trình đọ
cao hơn và đạt được những thành tựu mong muốn. Nhưng bên cạnh đó còn rất
nhiều những mặt tiêu cực xảy ra trong xã hội do hoạt động sản xuất kinh doanh gây
ra, Theo tơi nghĩ thì nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế phát triển cao. Mọi

người được phép tự do cạnh tranh do đó khơng thể khơng gây ra những tệ nạn xã
hội vì vậy Nhà nước cần phải có những biện pháp quản lý đúng đắn cơng bằng cho
tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh kinh tế thị trường sẽ gây ra sự phân hố
21



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
giàu nghèo vì thế sẽ phải có những chính sách đúng đắn để nhằm hạn chế phân hố
giàu nghèo, đảm bảo cơng bằng xã hội trên cơ sở nâng cao mức thu nhập bình qn
đầu người.
Cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao để hồn thiện hơn

KIL
OB
OO
KS
.CO

bộ máy quản lý của nhà nước từ đó sẽ thực hiện tốt được các vấn đề quản lý kinh tế
và đưa nền kinh tế tăng trưởng, phát triển mạnh dẫn đến tạo được việc làm cho
người lao động và hạn chế lạm phát. Thu hút vốn đầu tư của nước ngồi trong sản
xuất, đầu tư những ngành có trọng điểm, hướng mạnh thị trường xuất khẩu để tăng
sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Đứng trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, thế kỷ của trí tuệ, là sinh viên kinh
tế em tự cho mình phải phấn đấu học tập, rèn luyện để sau này trở thành một cán bộ
kinh tế tốt sẽ cống hiến sức mình góp phần vào xây dựng đất nước trở thành một
đất nước có nền kinh tế phát triển mạnh đứng trong hàng ngũ các nước phát triển
trên thế giới.


22



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Mục tiêu, chức năng và
một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cường vai trò kinh tế của nhà
nước (TL; 5)
MỤC LỤC

KIL
OB
OO
KS
.CO

LỜI NĨI ĐẦU

PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI
NỀN KINH TẾ TỪ KẾ HOẠCH HỐ TẬP TRUNG SANG KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG CĨ SỤ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG
XHCN

I. Kinh tế kế hoạch hố tập trung những ưu điểm và nhược điểm
II. Sự cần thiết phải chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở
nước ta

PHẦN II: VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỀN KINH TẾ THỊ

TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA

I. Tính tất yếu khách quan vai trò quản lý vĩ mơ của nhà nước đối với nền
kinh tế

II. Vai trò nhà nước Việt nam trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý
III. Đặc trưng cơ bản của nèn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta

PHẦN III: MỤC TIÊU VÀ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ KINH TẾ VĨ MƠ CỦA
NHÀ NƯỚC MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐỔI MỚI VÀ TĂNG
CƯỜNG VAI TRỊ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC

I. Mục tiêu và chức năng quản lý kinh tế vĩ mơ của nhà nước
II. Một số giải pháo cơ bản nhằm đổi mới và tăng cường vai trò kinh tế
của Nhà nước
KẾT LUẬN



×