Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

báo cáo thực tập Công ty cổ phần Đầu t- Kỹ nghệ- Công nghiệp - Thương mại (FINTEC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.61 KB, 20 trang )

Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

Lời mở đầu
Nh chúng ta đều biết, mỗi sinh viên sau khi rời khỏi nghế nhà truờng đều
muốn trang bị cho mình nhũng kiến thức thực tế để ảp dụng cho những gì
mình đợc học qua bốn năm học. Thực tập tốt nghiệp là nhằm đáp ứng diều đó,
nó giúp cho sinh viên có đợc sự chuẩn bị tốt cho quá trình làm việc tại doanh
nghiệp sau khi tốt nghiệp. Những làm quen bớc đầu đó sẽ là những bài học
cho những bớc tiếp theo khi sinh viên rời ghế nhà trờng đồng thời thực tập còn
là cơ hội tốt cho sinh viên tiếp cận với các doanh nghiệp mà mình mong muốn
làm việc sau khi ra trờng. Thực tập tốt nghiệp còn nâng cao khả năng giao
tiếp khả năng giao tiếp, quan hệ và làm quen dần với phong cách làm việc
trong môi trờng mới. Không những thế thực tập còn giúp cho sinh viên áp
dụng đợc những kiến thức đã học trong nhà trờng vào thực tế và dùng nó nh
những công cụ để làm việc. Trong quá trình thực tập sinh viên có thể phát hiện
những vấn đề mới làm phong phú hơn cho vốn kiến thức mình.
Sau thời gian 2 tuần thực tập tại Công ty cổ phần Đầu t- Kỹ nghệ- Công
nghiệp - Thờng mại (FINTEC), tuy con rất nhiều bở ngở, nhng em cũng đã
thấy đợc một phần những lợi ích của việc tiếp cận thực tế trong kinh doanh.
Qua thời gian này em đã hoan thành báo cáo tổng hợp, với những nội dung
cơ bản mà em sẽ chình bầy sau đây.

I. Quá trình hình thành và đặc điểm chung của Công ty cổ
phần fintec

1. Sự ra đời và phát triển của Công ty cổ phần fintec
Công ty cổ phần Đầu t -Công nghiệp- Kỹ nghệ- Thơng mại (FINTEC)
là một trong các Công ty chuyên sâu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hoạt
động tài chính, t vấn và đầu t thơng mại, sản xuất kinh doanh các mặt hàng
1



Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

nông sản thực phẩm. Thành lập từ tháng 9 năm 1995, FINTEC đã phát triển
rất nhanh với đội ngũ cán bộ đông đảo có trình độ chuyên môn cao. ở những
buổi đầu thành lập Công ty có 7 thành viên góp vốn, hiện nay số lợng cổ đông
đã nhiều hơn số vốn góp cũng đã nhiều hơn trớc mặc dù số vốn đăng ký kinh
doanh là 2 tỷ rỡi. FINTEC có các trụ sở tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh và mạng lới phân phối sản phẩm trên toàn quốc và thị trờng quốc tế.
Hiện nay Công ty FINTEC đang có mặt trên các lĩnh vực kinh doanh sau:
1. Sản xuất chế biến các hàng nông sản và thực phẩm xuất khẩu
2. Cung cấp các dịch vụ sau:
- Cung cấp các sản phẩm nghành công nghệ thông tin
- Xây dựng các giải pháp mạng LAN, WAN, INTRANET
- Đào tạo sử dụng và ứng dụng các sản phẩm công nghệ thông tin
- Dịch vụ tài chính
- Đầu t và t vấn đầu t
FINTEC là Công ty lớn và có uy tín trong thị trờng công nghệ thông tin
nên Công ty đợc chọn làm nhà phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin
của các hãng máy tính hàng đầu thế giới chẳng hạn :
Đại lý tích hợp hệ thống của COMPAQ và ORACLE
Đại lý thơng mại các sản phẩm máy tính và tin học của IBM
Đại lý phân phối chính thức các sản phẩm tin học của MICRON
Đại lý bán hàng của MICROSOFT và LOTUS
Đại lý phân phối các sản phẩm tin học của thiết bị mạng thuộc các hiệu
TOSHIBA, DELL, EPSON, CANON, HEWLETT-PACKARD, MOTOROLA,
3COM, CISCO...
Công ty FINTEC thành lập một chi nhánh chuyên sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm tiêu dùng vào cuối năm 1998- Xí nghiệp chế biến thực phẩm với
mục đích cung cấp các loại sản phẩm tiêu dùng thiết yếu.

Dịch vụ tài chính của Công ty thực hiện việc giao nhận kiều hối của các
cá nhân và tổ chức ở trong và ngoài nớc.

2


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

Có thể liệt kê ra đây các mốc sự kiện đánh dấu quá trình phát triển của
Công ty:
Tháng 9/1995 Công ty FINTEC đợc thành lập theo hình thức Công ty cổ
phần t nhân, hoạt động sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông
tin với số vốn điều lệ ban đầu là 2 tỷ rỡi (2.500.000.000).
Trụ sở chính 212 C2 Vĩnh Hồ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tháng 1/1996 gia nhập phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam
Tháng 4/1997 thành lập Trung tâm thiết bị văn phòng đặt tại số 101 K1
Giảng Võ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tháng 9/1998 thành lập xí nghiệp chế biến thực phẩm đặt tại số 2
Chơng Dơng Độ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tháng 4/1999 thành lập văn phòng chi trả kiều hối. Địa chỉ : tầng 6 tòa
nhà TECHCOMBANK. Số 15 Đào Duy Từ, quận Hoàn Kiếm , Hà Nội.
Tháng 12/1999 thành lập Trung tâm thơng mại điện tử. Địa chỉ số 2 Chơng Dơng Độ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Cùng thời gian này chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh đợc thành lập tại địa chỉ tầng 5 số 278 đờng Nam Kỳ
Khởi Nghĩa, quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 3/2000 thành lập chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng. Địa chỉ
265/1 Đống Đa, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Tháng 5/2000 thành lập chi nhánh tin học tại số 5-7 Đinh Lễ, quận
Hoàn Kiếm Hà Nội.
Ngay từ buổi đầu thành lập Công ty thì ý tởng về việc hình thành một
trung tâm chuyên sâu trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển mạng và thơng mại

điện tử đã nằm trong chiến lợc phát triển lâu dài của Công ty. Việc thành lập
trung tâm thơng mại điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu về hoạt động kinh doanh
của các tổ chức, Công ty trên mạng và góp phần đa ra những giải pháp mới
cho hoạt động thơng mại điện tử ở Việt Nam. Với tốc độ phát triển ngày càng
nhanh của thông tin thì nhu cầu phát triển về thơng mại điện tử sẽ trở thành
điều tất yếu bởi thế việc đa ra ý tởng phát triển trung tâm này khẳng định hớng
phát triển đúng đắn và nhanh nhạy của những ngời lãnh đạo Công ty.

3


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các loại hàng hóa và dịch vụ chủ yếu
Đúng nh tên đầy đủ của Công ty lĩnh vực hoạt động của FINTEC là cả
sản xuất, thơng mại và dịch vụ. Bởi thế mỗi bộ phận có một sản phẩm của
mình mang những hình thái khác nhau.
Các sản phẩm thuộc bộ phận sản xuất ( Xí nghiệp chế biến thực phẩm
và nông sản xuất khẩu) có thể nêu ra đây các sản phẩm chủ yếu nh sau:
Mứt lạc
Măng tơi ngâm
Nấm, mộc nhĩ sấy khô.
Vải hộp, tơng ớt..
Đặc điểm của loại hình sản xuất này mang nặng tính thời vụ và gia
công. Có u điểm là không mất chi phí dự trữ bởi Công ty đặt gia công tại vùng
nguyên liệu và chỉ mang về xởng để đóng gói và chuyển cho khách hàng.
Về bộ phận dịch vụ FINTEC thực hiện việc chi trả kiều hối cho các tổ
chức trong nớc và nớc ngoài. Với chi phí phục vụ thấp thủ tục đơn giản, thuận
tiện Công ty đã nhận đợc sự tín nhiệm của đông đảo quần chúng và kiều bào
ta ở nớc ngoài cũng nh ngời ngoại quốc muốn thực hiện việc chuyển tiền về nớc.

Bên cạnh đó, Công ty còn nhận cung cấp các dịch vụ xây dựng các giải
pháp mạng LAN, WAN, INTRANET. Đào tạo sử dụng và ứng dụng các sản
phẩm công nghệ thông tin. Hiện nay Công ty còn nhận cung cấp các dịch vụ
tìm kiếm thông tin, cũng nh tìm kiếm giải pháp khắc phục sự cố trên máy vi
tính phục vụ cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Những dịch vụ này do chi
nhánh tin học đảm nhận chi nhánh này đặt tại số 5-7 Đinh Lễ, Hà Nội.
Bộ phận thơng mại thực hiện các hoạt động mua bán vào các sản phẩm
máy tính và thiết bị văn phòng. Sau đây là danh sách một số các sản phẩm chủ
yếu đợc lấy từ báo cáo bán hàng của Công ty do phòng báo cáo cung cấp
12/2000:
Các sản phẩm máy tính và thiết bị văn phòng chủ yếu đợc cung cấp từ Công ty cổ phần FINTEC
Mã vật t
MT

Vật t
Máy tính
4


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

Mã vật t
COMPAQ
DESKPRO
04044
04045
PRESARIO
05026
05024


Vật t
COMPAQ
DESKPRO
COMPAQ DESKPRO EP300/32M/4.3/2MVram/WoMo
COMPAQ DESKPRO EP PII 333 /32M /3.2G/ WoMo
PRESARIO
COMPAQ PRESARIO 2294 350/64M/6G/32X/56K WoMo
COMPAQ PRESARIO 2254 266MMX 32M/3.2GB/56K
WoMo
ARMADA
ARMADA
08006
Notebook CP-ARMADA 1575D 266MMX /32M/3.2G/20X
MICRON
MICRON
09025
MICRON NefframeNF2101 350Mhz/PII/64/4G/32X WoMo
TOSHIBA
TOSHIBA notebook
10022
Ram 32MB for Notebook
MO
MONITOR
19001
COMPAQ MONITOR 17 Color
MODEM
MODEM
PRINTER
PRINTER
DATAS

Data switch
CDROM
CDROM
RAM
RAM
SCANNER
SCANNER
28016
Scanner 6200C
MUC
Mực máy in
CHIP
Chip CPU
DM
Đĩa
LOA
Loa
(Nguồn : Phòng kế toán Công ty cổ phần FINTEC ngày 15/12/2000)

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CôNG TY FINTEC
Mô hình Công ty FINTEC mang đầy đủ các đặc điểm của một Công ty
cổ phần nội bộ cụ thể là cổ phiếu do các cổ đông sáng lập nắm giữ và không
phát hành rộng rãi ra công chúng. Loại hình này không tạo ra đợc tiền đề cho
sự phát triển của thị trờng chứng khoán cũng nh không huy động đợc nhiều
5


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

các nguồn vốn khác từ bên ngoài giúp cho sự phát triển của Công ty. Trong tơng lai Công ty cũng đã có những dự trù cho sự phát triển thành Công ty cổ

phần đại chúng. Có thể nêu ra đây một số các vị đứng đầu Công ty ở thời
điểm hiện nay.
Bà Nguyễn Hoàng Yến là vị Chủ tịch Hội đồng quản trị từ khi thành lập
cho đến nay. Tổng giám đốc Công ty là ông Nguyễn Hồng Chơng và hai vị
phó tổng giám đốc là ông Lê Linh Lơng phụ trách IT (Information technology
công nghệ thông tin), ông Đỗ Hồng Minh phụ trách sản xuất. Mô hình về cơ
cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần FINTEC đợc minh họa bằng sơ đồ
sau:

6


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc
phụ trách sx

Giám Đốc
Xí nghiệp
chế biến
thực
phẩm

Phó tổng giám đốc
phụ trách cntt


Chánh
Văn
phòng
kiều
hối

Chánh
Văn
phòng
Công
ty

Giám
đốc
Chi
nhánh
tin
học

Giám
đốc
Trung
tâm
thiết
bị văn
phòng

[Nguồn: Văn phòng Công ty FINTEC 12/2001]
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty FINTEC có những u điểm cũng nh

còn tồn tại các diểm còn thiếu sót. Là một Công ty có quy mô nhỏ cơ cấu tổ
chức của FINTEC cũng có những u điểm riêng. Đó là sự gọn nhẹ trong cơ cấu
tổ chức quản lý không có tình trạng trong Công ty có các bộ phận bàn giấy
suốt ngày chè nớc nh ở các doanh nghiệp Nhà nớc. Không khí làm việc ở
Công ty khá bận rộn và mọi cấp quản lý đều làm việc hết sức vất vả.
Việc tổ chức cơ cấu quản lý gọn nhẹ có thể tận dụng tối đa năng suất
làm việc của nhân viên ngợc lại nó cũng gây ra những cản trở phải khắc phục.
Trớc hết đó là việc một nhân viên phải kiêm nhiều các nhiệm vụ khác nhau
ngoài chuyên môn của mình. Điều đó có thể tạo cảm giác không thoải mái
trong tâm lý làm việc tại Công ty. Bên cạnh đó có những cán bộ phải phụ trách
các nhiệm vụ không đúng với chuyên môn của mình. Chẳng hạn Chánh văn
phòng lại phụ trách cả mảng xuất nhập khẩu. Mặc dù vậy với tình trạng nh thế
hiện nay Công ty vẫn cha có những rắc rối trầm trọng nào tuy nhiên khi mà
quy mô của Công ty phát triển hơn thì việc phân định rõ ràng trách nhiệm của

7


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

các nhà quản lý cho phù hợp với quy mô cũng nh chuyên môn thì sẽ có hiệu
quả hơn cho công tác quản lý.
II. Kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý tài chính
của công ty:

1. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Sau khi đã biết đến mô hình cơ cấu tổ chức ở phần trên ở phần này chúng
ta sẽ phân tích xem với cơ cấu tổ chức nh thế kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty ra sao cụ thể ở đây là tình hình tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của
Công ty chủ yếu đợc sản xuất từ xí nghiệp chế biến thực phẩm.

Vào thời gian đầu khi mới thành lập sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu đợc tiêu thụ trong nớc. Trong thời gian này do cha có thị trờng ổn định cũng
nh khách hàng cha đợc biết đến sản phẩm của xí nghiệp nên sản lợng bán ra
không cao. Sang đến năm 1999 tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp đã
có hiệu quả rõ rệt thể hiện bằng lợng lợi tức thuần đạt con số
127985851.2đồng . Mặc dù so với năm 2000 thì đây chỉ là một con số khiêm
tốn song nó cũng là một thành công bớc đầu cho một xí nghiệp mới đợc thành
lập. Sau khi kết thúc năm 2000 con số lợi tức đạt đợc từ việc bán các sản
phẩm thực phẩm đạt gấp gần 16 lần so với năm 1999 điều này xuất phát từ
việc hàng của xí nghiệp đã xuất khẩu sang Nga. Và thị trờng này đang trở
thành thị trờng chính hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho xí nghiệp. Các sản
phẩm chủ yếu đợc xuất khẩu là mứt lạc, vải ngâm, mộc nhĩ, nấm và tơng ớt.
Phần lợi nhuận của xí nghiệp đóng góp vào tổng lợi nhuận của Công ty chiếm
48,9% vào năm 1999 và 73,6% vào năm 2000.
Cũng phải nói thêm rằng, mặc dù lợi nhuận mang lại từ hoạt động tiêu
thụ các sản phẩm thực phẩm trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài là nhiều nhất
nhng hoạt động marketing ở xí nghiệp không thực sự rõ nét . Chi phí cho hoạt
động quảng cáo và tiếp thị sản phẩm chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong quỹ đầu t
phát triển xí nghiệp. Và các hoạt động tiếp thị sản phẩm chủ yếu dừng lại ở
việc in ấn các quyển sổ tay, lịch để tặng cho khách hàng, và tờ rơi. Chủ trơng
của xí nghiệp là tập trung vào việc xuất khẩu mà ít chú trọng đến thị trờng
trong nớc. Công ty đã sử dụng lợi thế thị trờng của phía bạn hàng để phân phối
sản phẩm của mình. Điều này không những làm giảm các chi phí tìm kiếm
thị trờng, tiếp thị sản phẩm ở nớc ngoài mà còn tránh đợc các sai lầm đáng
tiếc khi mở rộng thị trờng ra nớc ngoài nh các yếu tố về văn hóa, khẩu vị, chất

8


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp


lợng...mặc dù sản phẩm của xí nghiệp phải mang nhãn hiệu của tập đoàn
MIVIMEX là tập đoàn bán lẻ các sản phẩm thực phẩm . Sau đây là bảng so
sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong hai năm 1999
và năm 2000.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp chế biến thực phẩm năm 1999-2000
Chỉ tiêu

Năm 1999

Năm 2000

Năm
2000 so
với năm
1999(%)
513.5

Tổng doanh thu
2200071455 11296267003
Trong đó: doanh thu hàng
0
10009227636
xuất khẩu
Các khoản giảm trừ
0
266333158
- Chiết khấu
0
54289502

- Giảm giá
- Hàng bán bị trả lại
0
212043656
- Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất
0
0
khẩu phải nộp
1. Doanh thu thuần
2200071455
11029933845
501.3
2. Giá vốn hàng bán
2009840643
7518686829
374
3. Lợi tức gộp
190230812
3511247016
4. Chi phí bán hàng
59851
223210260
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
59004
340064336
6. Lợi tức thuần từ hoạt động
190111957
2947972390
kinh doanh
7. Lợi tức hoạt động tài chính

0
0
8. Lợi tức bất thờng
0
0
9.Tổng lợi tức trớc thuế
190111957
2947972390
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
60835826.2
943351164.8
phải nộp
11. Lợi tức sau thuế
129,276,130.8 2,004,621,225.2
1550.7
(Nguồn: Phòng kế toán xí nghiệp chế biến thực phẩm FINTEC )
Bên cạnh xí nghiệp thì trung tâm thiết bị văn phòng cũng là một bộ
phận có tỉ lệ lợi nhuận cao trong tổng số lợi nhuận của Công ty chiếm trung
bình khoảng 15%. Cùng với nhu cầu ngày càng cao về các thiết bị văn phòng
9


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

và máy tính cá nhân cùng các thiết bị mạng đã tạo cho trung tâm một thị trờng rộng lớn. Tuy vậy không riêng gì trung tâm mà có rất nhiều những doanh
nghiệp khác cũng kinh doanh các thiết bị văn phòng và không thiếu gì những
Công ty nớc ngoài đặt đại lý tại Việt Nam. Sự kết hợp chặt chẽ giữa trung tâm
thiết bị văn phòng và chi nhánh tin học hiện tại có thêm trung tâm thơng mại
điện tử thì việc tiêu thụ các thiết bị văn phòng có phần thuận lợi hơn.
Từ năm đầu 2000 khi trung tâm thơng mại điện tử đợc thành lập thì

Công ty đã có thêm một hình thức quảng cáo mới đó là việc thiết lập các trang
web site trên mạng nhằm giới thiệu về Công ty cũng nh các sản phẩm, dịch vụ
mà Công ty cung cấp với địa chỉ http/www.fintec-vn.vnn.vn . Đây là một hình
thức marketing mới đợc đánh giá là có hiệu quả trong trào lu phát triển của
thời đại công nghệ thông tin. Tuy nhiên vì là một hình thức mới nên đòi hỏi
Công ty cần có những sự chuẩn bị kỹ lỡng về mọi mặt cả nhân lực lẫn vật lực.
Bởi để có thể áp dụng hình thức marketing mới cần có sự tìm hiểu kỹ lỡng về
cách thức hoạt động cũng nh chi phí tốn kém cho việc áp dụng nó hay kết quả
thu đợc từ hoạt động này nh thế nào. Trung tâm thơng mại điện tử mới thành
lập cha lâu đợc gần một năm bởi vậy mà hoạt động của trung tâm này còn ở
dạng đang khai hoang, mở đất. Những bớc đầu đạt đợc còn khiêm tốn nh xây
dựng các trang web cho các tập thể, hay cá nhân có yêu cầu. Một số các trang
web nh Nha xa. net, Audio4fun là những sản phẩm đầu tiên khẳng định sự có
mặt của trung tâm. Một khó khăn lớn nhất mà đang là vấn đề nan giải đặt ra
cho trung tâm đó là vấn đề về các thủ tục thanh toán qua mạng đối với dịch
vụ của Công ty sao cho thuận lợi và bảo đảm an toàn. Đây là một vấn đề cần
đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp muốn tham gia và thơng mại điện tử.
Bởi thanh toán ở Việt Nam bằng credit card còn mới mẻ và không đợc phổ
biến nh ở nớc ngoài gây ra những cản trở nhất định trong quá trình trao đổi.
2. tình hình quản lý tài chính của Công ty cổ phần FINTEC và chinh
sách phân phối lợi nhuận:
a. tình hinh quản lý tài chính:
Quản lý tài chính là một công việc quan trọng trong toàn bộ quá trình
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tài chính có
liên quan đến mọi hoạt động trong Công ty từ chi phí giá thành cho đến kết
quả và phân phối lợi nhuận. Đặc biệt trong các lĩnh vực khác nhau thì các đặc
trng về quản lý tài chính có khác nhau.

10



Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

Chẳng hạn trong nghành thơng mại dịch vụ thì vốn lu động chiếm tỉ
trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh điểm này khác so với nghành sản xuất.
Đồng thời chu kỳ kinh doanh của nghành thơng mại, dịch vụ cũng ngắn hơn
so với nghành sản xuất do đó tốc độ lu chuyển vốn nhanh hơn. Bởi thế đối với
các doanh nghiệp thơng mại chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lu động là một
chỉ tiêu chất lợng quan trọng vì vét về mặt tài chính tốc độ luân chuyển vốn lu
động gắn chặt với vấn đề mở rộng lu chuyển hàng hoá trên cơ sở đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngợc lại quản lý tài chính trong nghành nông nghiệp lại khác chu kỳ
sản xuất kinh doanh dài hơn đồng thời lại mang tính thời vụ có khoảng cách
lớn về thời gian lao động sản xuất với thời gian lao động theo vụ mùa. Điều đó
đẫn đến kéo dài thời gian chu chuyển vốn, sự hoàn vốn chậm, có khối lợng lớn
về sản phẩm cha hoàn thành. Mặt khác sản xuất nông nghiệp trồng chọt phụ
thuộc những yếu tố thời tiết cho nên quá trình sản xuất ở đây chịu nhiều ảnh
hởng của điều kiện thời tiết nên trong công tác quản lý tài chính cần phải xây
dựng các quỹ dự phòng bằng tiền và bằng hiện vật đặc biệt là các doanh
nghiệp có xuất khẩu cần thiết thì phải mua bảo hiểm để có thể bù đắp các rủi
ro cho kinh tế nông nghiệp trong những năm không thuận lợi.
Những phân tích ở trên chỉ nhằm nêu rõ những điểm cần lu ý khi phân
tích tài chính trong các lĩnh vực khác nhau. Bởi Công ty kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực cho nên đòi hỏi có các chính sách quản lý tài chính khác nhau.
Mặc dù xí nghiệp thuộc nghành sản xuất nông nghiệp bởi các sản phẩm mà xí
nghiệp sản xuất ra là các sản phẩm từ nông nghiệp nh lạc, vải, ớt... bởi thế
quản lý tài chính sẽ khác hơn so với quản lý tài chính của trung tâm thiết bị
văn phòng hay chi nhánh tin học hay văn phòng kiều hối. Do đó để có thể
đánh giá đợc tình hình quản lý tài chính của Công ty chúng ta sẽ phân tích từ
trong các kế hoạch về quản lý chi phí giá thành sản xuất kinh doanh, sau đó

sẽ phân tích đến các chỉ số tài chính đợc phân tích từ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán cuối cùng sẽ là phân tích về quản lý
lợi nhuận, phân phối lợi nhuận.
Tại Công ty FINTEC Tổng giám đốc là ngời chịu trách nhiệm quản
lý tài chính cùng với sự quản lý chuyên môn của kế toán trởng. Đối với xí
nghiệp thì vì đơn vị này hạch toán độc lập nên việc quản lý tài chính do giám
đốc xí nghiệp trực tiếp quản lý. Việc phân định rõ ràng phạm vi trách nhiệm
quản lý cũng nh quyền hạn của ngời ra quyết định tài chính đợc ghi rõ ràng
trong điều lệ Công ty. Việc quản lý tài chính tại Công ty thực hiện theo
11


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

nguyên tắc mọi khoản chi đúng tính chất, hợp pháp, hợp lệ đảm bảo đúng mục
đích công bằng tiết kiệm có hiệu quả, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu đánh giá tình hình tài chính của Công ty
đợc nêu ra trong bảng sau đây:
Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ số

Năm Năm
1996 1997
1.29 1.12
1-Chỉ số thanh toán hiện thời
0.51 0.78
2-Chỉ số thanh toán nhanh
3-Số vòng quay các khoản phải thu
9.74 3.12

4- Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
37
116
5- Số vòng quay hàng tồn kho
1.99 5.36
6- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
181
67
7- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
32.75 50.56
8- Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
4.62 7.44
9- Tỉ số nợ
0.75 0.81
10-Tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 3.98 5
11- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
1.16 1.48
Chỉ số thanh toán hiện thời = Tài sản lu động/Nợ ngắn hạn

Năm
1998
1.62
1.33
10.36
35
24.68
15
33.18
8.76
0.55

2.21
3.97

Năm
1999
1.17
0.87
4
90
8.24
44
48.02
11.28
0.82
5.57
2.03

Chỉ số thanh toán nhanh = Tài sản lu động - Hàng tồn kho/Nợ ngắn hạn
Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân

= Các khoản phải thu *360/Doanh thu thuần

Số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Hàng tồn kho * 360/doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định= Doanh thu thuần / tài sản cố định
Tỉ số nợ

= Tổng nợ /Tổng tài sản


Số vòng quay vốn lu động= Doanh thu thuần / Vốn lu động
Kỳ luân chuyển vốn lu động= Vốn lu động *360/ Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = Doanh thu thuần / Vốn cổ phần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần = Tổng tài sản/ Vốn cổ phần
Các chỉ tiêu tài chính trong bảng có các ý nghĩa khác nhau cho ta
thấy đợc một bức tranh toàn cảnh về kết quả hoạt động tài chính của doanh
nghiệp trong các năm từ 1996 đến 1999. Chỉ số thanh toán hiện thời cho biết
12


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

trong Công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt thanh
toán cho các khoản nợ ngắn hạn. ở năm 1996 chỉ số thanh toán hiện hành của
Công ty cho thấy cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 1.29 đồng tài sản có thể sẵn sàng
cho việc trả nợ. Vào cuối năm 1997 thì khả năng thanh toán của Công ty có
giảm sút điều này đợc chỉ rõ khi chỉ số thanh toán hiện thời chỉ còn là 1.12 tuy
vậy xét về khả năng thanh toán thì vẫn có cải thiện vào năm 1998 với chỉ số
thanh toán ở mức cao nhất trong các năm là 1.67. Việc chỉ số thanh toán hiện
thời tăng khẳng định khả năng trả nợ tăng tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao thì
lại chứng tỏ khả năng sử dụng vốn lu động không linh hoạt bởi nếu vốn lu
động bị tồn đọng trong hàng tồn kho hay phải thu của khách hàng sẽ làm giảm
hiệu quả của vốn lu động. Để có thể đi đến kết luận chính xác ta cần xem xét
với các chỉ số hoạt động đó là chỉ số về vốn lu động cụ thể là vòng quay các
khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chỉ số kỳ thu tiền bình quân cho thấy cứ trung bình 37 ngày(hơn 1
tháng) vào năm 1996 thì Công ty thu hồi đợc tiền khách hàng nợ 1 lần. Đối
với mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh vào thời điểm lúc đó thì chỉ số này
cho thấy chính sách bán chịu của Công ty là khá thoáng tuy rằng nó vẫn ở cho

phép. Cho tới cuối năm 1997 thì tình trạng bán chịu vợt mức cho phép, số vốn
bị khách hàng chiếm dụng khá lớn gấp hơn 5 lần so với năm 1996. Điều này
đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty bởi nếu thu đợc tiền
nhanh hơn thì Công ty có thể dùng đầu t vào lô hàng mới hoặc đầu t cho khác
hoạt động mang lại lợi nhuận khác. Đó là xét về mặt lý thuyết tuy nhiên khi
chúng ta xem xét Công ty vào thời ký năm1997 khi mà trung tâm thiết bị văn
phòng mới đợc thành lập để tạo đợc mối quan hệ thân thiết với khách hàng
đồng thời làm quen với thị trờng thì Công ty đã có chính sách nới lỏng việc
quản lý tài chính bởi thế mà tiền bán chịu đã tăng nhiều nh vậy.
Trong các năm tiếp theo tình hình thu nợ đã đợc chấn chỉnh khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình thu nợ của Công ty đã có
những thay đổi bởi sự thành lập nhà máy chế biến thực phẩm nên kỳ thu tiền
có kéo dài hơn so với trớc đó.
Về tình hình quay vòng hàng tồn kho cũng là một chỉ số cho biết hiệu
quả sử dụng vốn lu động. Hàng tồn kho có số vòng quay lớn nhất vào năm
1996 khi Công ty mới đi vào hoạt động công việc kinh doanh cha thuận lợi
gây ứ đọng vốn lu động đồng thời còn mang lại chi phí dự trữ cao. Tình hình
giảm dần vào các năm tiếp theo đạt mức thấp nhất vào năm 1998.

13


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần không ngừng tăng theo các năm và thờng cao hơn so với hiệu quả sử dụng tài sản bởi vì Công ty đã sử dụng đòn bẩy
tài chính từ việc tài trợ bằng vốn vay. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này khi phân
tích hiệu suất sử dụng vốn cổ phần nh sau:

Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần =


Ví dụ

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

x

Tổng tài sản
Vốn cổ phần

=Doanh thu thuần /vốn cổ phần
Hiệu quả sử dụng vốn cổ phần (1996) = 3.98*1.16= 4.62
Trong đó hiệu suất sử dụng tổng tài sản là= 1.16

Cuối cùng cũng phải nói thêm rằng để có thể nói rằng các chỉ số tài
chính nh vậy là có tốt hay không cần phải dựa vào tỉ số tài chính trung bình
của nghành hoặc các chỉ số tài của các doang nghiệp cùng nghành thật khó có
thể đánh giá trung về một Công ty mà hoạt động cả trong lĩnh vực sản xuất thơng mại và cả dịch vụ tuy nhiên điều dễ nhận thấy nhất là tình hình lợi nhuận
của Công ty nếu tăng trởng ổn định thì không có lý gì không khảng định rằng
việc quản lý tài chính là có vấn đề nghiêm trọng bởi lợi nhuận là một bộ phận
quan trọng trong các đối tợng cần quản lý của tài chính doanh nghiệp. Chúng
ta sẽ chuyển sang phần cuối cùng về chính sách phân phối lợi nhuận của Công
ty.
b.Chính sách phân phối lợi nhuận của Công ty cổ phần FINTEC
Phân phối lợi nhuận của Công ty FINTEC có đặc điểm nh sau các chi
nhánh đơng nhiên hoạt động theo quy chế đã nêu về các hình thức quản lý tài
chính và do đó các đơn vị hạch toán độc lập sẽ tự quản lý lấy các phần lãi giữ
lại của mình sau khi đã nộp một tỉ lệ % lợi nhuận nào đó về Công ty. Chẳng
hạn nh đối với xí nghiệp là đơn vị độc lập thì có quy chế quản lý tài chính
riêng mình về các khoản lợi tức giữ lại sau khi đã nộp phần trăm lợi tức hoạt

động về Công ty.
Lợi nhuận của XN đợc xác định là chênh lệch giữa tổng doanh thu (-)
tổng chi phí (bao gồm các khoản thuế theo luật định). Lợi nhuận phát sinh còn
bao gồm lợi nhuận năm trớc phát hiện trong năm và đợc trừ đi khoản lỗ theo
quy định hiện hành đã đợc xác định trong quyết toán năm.
Lợi nhuận thực hiện trong năm đợc phân phối theo thứ tự nh sau:
14


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định
Trừ các khoản tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, phạt chế độ đăng
ký kinh doanh, phạt nợ vay quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê,
phạt về vi phạm hợp đồng kinh tế (sau khi bù trừ đi số thu phạt nhỏ hơn số bị
phạt), các khoản chi phí hợp lệ đợc trừ khi xác định thuế thu nhập XN phải
nộp.
Trừ các khoản lỗ cha đợc tính vào lợi nhuận trớc thuế thu nhập của XN
lợi nhuận còn lại (coi nh 100%) đợc phân phối nh sau:
Trích quỹ dự phòng tài chính: 10% cho đến khi bằng 25% vốn điều lệ
Trích quỹ trợ cấp mất việc làm: 5% cho đến khi bằng tổng 6 tháng lơng
của XN.
Chia lợi tức cổ phần theo mức vốn tham gia của các tổ chức, cổ đông.
Trích lập các quỹ khác: mức trích lập và chia quỹ lợi tức cổ phần và trích
lập các quỹ khác do đại hội cổ đông thờng niên quyết định.
Mục đích sử dụng các quỹ:
Quỹ dự phòng tài chính: trích lập nhằm đảm bảo an toàn về mặt tài
chính cho XN, vừa đáp ứng đúng quy định của bộ tài chính.
Quỹ trợ cấp mất việc làm: trích lập nhằm giải quyết khó khăn cho ngời
lao động và chấp hành theo luật định.

Các quỹ khác: sử dụng theo quy định của Ban Giám Đốc phù hợp với
nghị định thờng niên của Đại hội cổ đông (không dùng các quỹ trên dể trả nợ
cổ đông).
Mặc dù các đơn vị tự quản lý lấy phần lãi của mình tuy nhiên công ty
còn đa ra những quy định về việc lu giữ các khoản tiền mặt cha sử dụng đến
trong các đơn vị . Tức là khi các đơn vị có những khoản tiền cha sử dụng đến
có thể gửi vào quỹ của công ty với lãi suất là 0,3 %/tháng còn những đơn vị
muốn vay từ quỹ của công ty thì phải vay với lãi suất là 0.5%/tháng. Quỹ này
gọi là quỹ điều tiết của công ty nhằm trợ giúp cho các đơn vị gặp khó khăn về
tài chính cũng nh để có thể điều tiết đợc nguồn tài chính của công ty một
cách ổn định duy trì sự bình ổn về tài chính giữa các đơn vị trực thuộc.
Quản lý tài chính đối với lợi nhuận vấn đề cần quan tâm là việc chia cổ
tức nh thế nào cho các cổ đông sao cho hợp lý bởi mức cổ tức cao có thể làm
15


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

hài lòng các cổ đông nhng lợi nhuận giữ lại thấp làm cản trở tốc độ tăng trởng
của Công ty. Phần lợi nhuận giữ lại của Công ty ngày càng cao nh trong bảng
cân đối kế toán chúng ta thấy xuất phát từ sự chuẩn bị cho một chiến dịch phát
triển dài hạn tiếp theo của Công ty đó là sẽ trở thành một Công ty cổ phần đại
chúng có cổ phiếu đợc niêm yết trên thị trờng chứng khoán Việt Nam .
Tóm lại, sau khi phân tích tình hình tài chính, tiền lơng, giá thành chi
phí thì điểm nổi bật và dễ thấy nhất là lợi nhuận của Công ty tăng theo các
năm, tài chính ổn định, công tác quản lý giá thành chặt chẽ.
III Những điểm mạnh , những thiếu sỏt và giải pháp của công ty:

1.Những điểm mạnh của Công ty cổ phần FINTEC
Có đợc đội ngũ nhân viên trẻ và nhiệt tình với công việc. Tuổi đời của

nhân viên ở Công ty trung bình là 26 tuổi. Với hớng phát triển của Công ty
trong các năm tới chú trọng vào phát triển lĩnh vực máy tính và thơng mại
điện tử thì điểm này là đáng quan tâm. Bởi lẽ với hớng phát triển này chắc
chắn sẽ đòi hỏi ở một đội ngũ nhân viên trẻ có sức sáng tạo và học thức
cao.
Mặt bằng về trình độ học thức của các nhân viên ở mức cao 70% điều đã
tốt nghiệp đại học. Đó là một điều thuận tiện nếu phải đáp ứng nhu cầu về
nâng cao và bồi dỡng trình độ cho nhân viên.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo Công ty có tầm nhìn và năng động với tình hình
phát triển của thực tế xã hội. Cụ thể là những chiến lợc dài hạn đã đợc ban
lãnh đạo Công ty chuẩn bị cho những bớc phát triển tiếp theo đối với loại
hình Công ty của mình. Những ý tởng cho việc đa ra những hình thức dịch
vụ mới trên mạng luôn đợc ban giám đốc triển khai nhanh và bắt kịp với
nhu cầu thị trờng. Các ý tởng này là đặc biệt quan trọng cho sự phát triển
của trung tâm thơng mại điện tử hớng phát triển tập trung của Công ty
trong thời gian tới.
Tình hình tài chính lành mạnh Các chính sách tài chính đã khẳng định
hiệu quả của mình bằng những kết quả kinh doanh sáng sủa của Công ty.
Với tình hình tài chính lành mạnh (có lãi trong suốt 5 năm từ khi thành lập
cho tới nay) là một trong các chỉ tiêu giúp cho nỗ lực tham gia vào thị trờng chứng khoán của FINTEC thành công.

16


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

Lề lối làm việc khá nghiêm chỉnh . Việc đi làm muộn và có thời giờ để
chuyện trò chè nớc là không có. Nhân viên tuân thủ mọi quy định của
Công ty và có ý thức trong công việc của mình điều này có đợc cũng do
thái độ làm việc của cấp trên hết sức nghiêm túc và thởng phạt nghiêm

minh.
2.Những điểm còn thiếu sót trong công tác quản lý Công ty
Vấn đề quản lý nhân lực.
Đây là một thiếu sót mà phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam còn đang
mắc phải. Các chơng trình giới thiệu Công ty cho các nhân viên mới mà cụ thể
là việc làn thế nào cho nhân viên mới hoà nhập với môi trờng làm việc cho có
kết quả. Một cách chuẩn tắc phơng pháp này đợc áp dụng cho mọi nhân viên
khi tham gia vào làm việc tại Công ty có thể hiểu biết cặn kẽ về Công ty mình
biết về các bộ phận phòng ban, về ban lãnh đạo. Việc này không những giúp
cho nhân viên mới không vi phạm những nội quy của Công ty mà còn có đợc
những hiểu biết cơ bản đối với nề nếp làm việc tại môi trờng làm việc của
mình. Không những thế còn có thể tạo cảm giác thân thiện giữa nhân viên mới
và những nhân viên cũ, không gây cảm giác bỡ ngỡ cho những ngời mới đến.
Phân chia công việc cho nhân viên cha thực sự rõ ràng và thoả đáng.
Việc này có thể gây ra những thắc mắc nho nhỏ trong quá trình làm việc
của các cá nhân nhân viên.
Phạm vi hoạt động khá rộng có thể dẫn đến khả năng kiểm soát không
đợc chặt chẽ. Nh chúng ta thấy các Công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh
sang các hớng khác nhau là nhằm phục vụ cho các mục đích tiết kiệm chi
phí mở rộng bạn hàng và khuyếch đại số lợng khách hàng ở các lãnh vực
khác nhau. Và các chiến lợc mở rộng chỉ có thể đợc tài trợ bằng những
nguồn vốn lớn đồng thời phải có một nền tảng kinh doanh khá phát triển
mới có thể nhòm ngó sang các lĩnh vực khác. Hơn thế nữa các lĩnh vực
kinh doanh khác nhau có các tính chất khác nhau yêu cầu những hình thức
quản lý khác nhau đòi hỏi các nhà quản lý phải có chuyên môn về các lĩnh
vực mà mình quan tâm.Sở dĩ chúng thấy có các tập đoàn kinh doanh lớn
nh DAEWOO, TOSHIBA,GENERAL MOTOR... bởi họ có đợc tiềm lực về
vốn lớn, chuyên môn giỏi và họ sẵn có một nghành kinh doanh phát triển.
Nguyên nhân làm nảy sinh các ý tởng phát triển sang các lĩnh vực khác
nhau cùng còn xuất phát từ việc tiết kiệm các chi phí từ các nghành khác

17


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

nhau bởi thế mà các lĩnh vực khác nhau tuy nhiên vẫn liên quan đến nhau.
Và nh thế liệu rằng với tiềm lực tại Công ty FINTEC nh hiện nay thì việc
duy trì các lĩnh vực kinh doanh rộng nh thế có thực sự là hiệu quả?.
Cha có đợc bản sắc văn hoá riêng cho Công ty. Về văn hoá của Công ty
không phải là chuyện muốn làm cũng đợc mà không làm cũng không ảnh
hởng gì. Vấn đề mà một doanh nghiệp cần quan tâm là tạo cho mình những
cái riêng để phân biệt với những doanh nghiệp khác. Đồng thời bản sắc văn
hoá của doanh nghiệp còn tạo ra sự gắn bó của nhân viên với chỗ làm việc
của mình thêm gắn bó với Công ty. Một ý nghĩa khác là ở chỗ hình thức
này còn là một biện pháp marketing có hiệu quả. Cần phải hiểu thêm rằng
nhân viên cũng chính là những khách hàng cần phải đợc tiếp thị cho chu
đáo.
Cha có những đầu t thích đáng cho hoạt động marketing
3. Những giải pháp chủ yếu và định hớng của công ty trong thơi gian tới
Trong tơng lai Công ty cổ phần FINTEC đang có những dự định phát
triển kinh doanh của mình hớng đến một thị trờng rộng lớn đó là thị trờng
trên mạng thị trờng ảo.Với sự phát triển của mạng Internet với tốc độ nh
hiện nay hứa hẹn một tơng lai cho những nhà cung cấp giải pháp về mạng.
Việc phát triển khu vực ảo này không đơn thuần chỉ là một thứ mốt thời thợng
mà quả thật nó đã và đang mang lại hiệu quả cho các nhà sản xuất, nhà phân
phối, các doanh nghiệp sử dụng nó. Trong thế giới ảo mọi thứ đều có thể thực
hiện nh trong thế giới vật chất. Những khách hàng trên mạng là những con số
khổng lồ không chỉ trong phạm vi một nớc mà trên phạm vi toàn thế giới.
Việc tiếp cận thị trờng này mang lại một số lợi ích cho Công ty vì Công ty
vẫn duy trì khu vực sản xuất cho nên việc tiếp cận một thị trờng rộng lớn hơn

sẽ mang đến nhiều khách hàng hơn. Nhiều khách hàng hơn thì không chỉ khu
vực sản xuất sẽ có lợi mà ngay cả các bộ phận kinh doanh dịch vụ khác của
Công ty cũng sẽ tìm kiếm đợc khách hàng cho mình. Việc tham gia vào thị
trờng ảo trao đổi qua thơng mại điện tử là một trong những hớng đi mới và
hứa hẹn những khoản lợi nhuận to lớn trong tơng lai đang là một sức hút và là
điều kiện không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn phát triển kinh doanh. Vì là
một hớng đi mới và chứa đựng nhiều yếu tố hấp dẫn cho sự khám phá mở
mang thêm hiểu biết đồng thời có thể so sánh với những hiện thực đang xảy
ra trong thế giới ảo nên em muốn có một sự nghiên cứu tỉ mỉ về vấn đề này.
Hơn thế nữa tại Công ty đang có những tiền đề thuận lợi cho việc nghiên cứu
18


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

của mình nên em đã lựa chọn đề tài về thơng mại điện tử. Tuy nhiên thơng mại
điện tử là cả một mảng rất rộng các kiến thức chuyên môn về kinh tế cũng nh
kỹ thuật bởi vậy việc khoanh vùng phạm vi nghiên cứu là cần thiết cũng là để
phù hợp với thời gian eo hẹp của việc viết luận văn. Nh đã trình bày ở phần
trên marketing là một mảng cần có những đầu t thích đáng cho phù hợp với
chiến lợc phát triển của Công ty bởi vậy đề tài sẽ là một nghiên cứu sơ bộ
nhằm giúp cho Công ty có những chuẩn bị khi tiếp cận với hớng phát triển
mới của mình trong thị trờng ảo.

19


Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp

kết luận

Trong trào lu phát triển của thời đại mọi doanh nghiệp đều có những
định hớng phát triển cho riêng mình những hớng đi đó đều dựa trên sự cần
thiết đối với tơng lai phát triển của doanh nghiệp. FINTEC là Công ty cổ phần
có nhiều những triển vọng phát triển bởi một phong cách làm việc hiện đại cơ
cấu tổ chức linh hoạt đội ngũ nhân viên có trình độ, cán bộ lãnh đạo có năng
lực và tầm nhìn rộng, chiến lợc phát triển đúng đắn. Sau 2 tuân thực tập tại
Công ty quả thật em đã có những hiểu biết đáng kể về thực tế kinh doanh
đồng thời có dịp nhìn nhận lại những kiến thức mà mình đã đợc học trên lớp
khi ứng dụng vào thực tế.
Trên thực tế mọi thứ đều thay đổi và sống động và đa dạng đã có những
bài học đợc học trên lớp nhng không đợc ứng dụng trong cuộc sống và cũng
có bài học trong cuộc sống nhng không đợc đề cập trên lớp. Những sinh viên
có thể học tốt lý thuyết song trong thực tế lại không ứng dụng những điều
mình học vào để có thể làm việc cho có hiệu quả. Những vấn đề thực tế cần đề
cập nhiều hơn nữa hay cụ thể hơn là nên có sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với nhà trờng để sinh viên không lâm vào tình trạng không đủ kiến thức
chuyên môn để phù hợp với chính nghành nghề mà mình đã lựa chọn; đồng
thời doanh nghiệp cũng sẽ có đợc những nhân viên tốt và có khả năng làm
việc phù hợp với yêu cầu.
Có một điều rất cần quan tâm là các doanh nghiệp đón nhận sinh viên
thực tập không dùng đợc những sinh viên này đó là một sự phí phạm sức lao
động hay là vì một nguyên nhân nào khác. Sự thiếu chủ động của các sinh
viên hay là những rắc rối mà sinh viên mang lại khi làm quen với doanh
nghiệp nơi mình thực tập. Đối với doanh nghiệp thì lý do có thể nêu ra là
doanh nghiệp không tin tởng vào khả năng của sinh viên vì không có thực tế
đồng thời thời gian thực tập ngắn ngủi không đủ thời gian quen với công việc.
Đây là một thực trạng cho sinh viên đi thực tập mà em cho rằng nhà trờng
cũng nh các doanh nghiệp cần có những sự thay đổi để sao cho có lợi đối với
cả sinh viên cũng nh đối với phía doanh nghiệp.
Cuối cùng một lần nữa em xin đợc cảm ơn sự giúp đỡ của thaỳa giáo

Nguyễn Thành Độ vâ Công ty cổ phần FINTEC, đã và đang giúp em hoàn
thành kỳ thực tập này.
20



×