Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

THỊ TRƯỜNG BƯU CHÍNH TOÀN CẦU TRONG NỀN "KINH TẾ MỚI"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.94 KB, 6 trang )

THỊ TRƯỜNG BƯU CHÍNH TOÀN CẦU TRONG NỀN
"KINH TẾ MỚI"

Ao Thu Hoài
Trịnh Thu HIền - Lê Thị Hoa
KHÁI QUÁT
Ngành công nghiệp dịch vụ bưu chính trên thế giới trong một vài năm gần đây chuyển mình rất nhanh
theo hướng phát triển của một nền "Kinh tế mới" hay nền "Kinh tế số hoá". Bưu chính Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới khó có thể tách mình ra khỏi xu thế chung đó. Chính vì vậy, việc nhìn nhận xu hướng
phát triển của bưu chính một cách tổng quan ở tầm vĩ
mô là điều cần thiết. Bài viết này nhằm mục
đích giúp các nhà quản trị bưu chính xác định những cơ hội và những thách thức đối với các doanh
nghiệp bưu chính đang ngày càng hiện hữu rõ nét để xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả thông
qua việc đánh giá thực trạng thị trường bưu chính thế giới.
Ở thời kỳ trước, các loại thư bưu chính (LC), gói nhỏ (AO) và bưu ki
ện (CP) truyền thống được coi
như tạo nên một thị trường bưu chính. Tuy nhiên, khái niệm này đang ngày càng trở nên thiếu chính
xác. Một mặt, những dịch vụ mang tính công nghệ mới phát triển hỗ trợ mở rộng thị trường các dịch
vụ bưu chính cơ bản. Mặt khác, những nhà khai thác Bưu chính hàng đầu thế giới (thuộc nhóm thứ
nhất) đang thâm nhập từng bước vững chắc vào các thị
trường mới mang tính công nghệ cao; về điểm
này, phần lớn các nhà khai thác đều ít nhiều có liên quan. Bởi vậy, sẽ tốt hơn nếu các nhà cung cấp
dịch vụ củng cố, nắm giữ và phát triển những mảng thị trường riêng lẻ trong cùng một thời điểm để
tạo thế mạnh cạnh tranh cho chính mình.
Ngoại trừ thị trường thư nội địa hiện tại đang
được bảo vệ bởi chính sách độc quyền của Nhà
nước, các nhà khai thác bưu chính Châu Âu lớn đang tăng cường mở rộng và cạnh tranh trong những
thị trường khác:
- “Bưu kiện, Dịch vụ hậu cần" , “Dịch vụ tài chính" và “Dịch vụ điện tử" (Bưu chính Pháp)
- “Dịch vụ công cộng" và “Những thị trường khác" (Consignia)
- “Chuyển phát nhanh", “Dịch vụ hậu cần”, “Dịch vụ tài chính” (Deutsche Post World Net- DPWN)


- “Chuyển phát nhanh" và “Dị
ch vụ hậu cần” (TPG)
THỊ TRƯỜNG THƯ BƯU CHÍNH TOÀN CẦU
Đây vẫn luôn là phần dịch vụ cốt lõi đối với tất cả các nhà khai thác. Thị trường toàn cầu năm
1999, lượng thư bưu chính đạt 438 tỉ thư, 98% trong số đó là thư nội địa. Số lượng còn lại khoảng 8 tỷ
là thư quốc tế.
Giữa năm 1995 và 1999, tốc độ tăng trưởng hàng năm c
ủa thư bưu chính là 2% một năm. Tốc độ
này bằng khoảng 1/4 tốc độ tăng trưởng GDP toàn thế giới, và theo như các dự báo từ trước, sự tăng
trưởng của lượng thư đã giảm trong vòng 20 năm qua.
Trên thị trường thư nội địa
Theo tính toán thị trường nội địa chiếm 98% tổng số. Việc tăng lượng thư trong năm 1995 đến
1999 trong đoạn th
ị trường này được miêu tả trong biểu đồ 1 dưới đây.

Biu 1. Lng th ni a ton th gii
Ngun: Liờn minh bu chớnh th gii UPU
Biu 2 th hin s phõn phi th ni a trong nm 1999 qua mc thu nhp ca quc
gia. Biu ũ ny ch ra s chờnh lch tng i ln v lu lng th gia cỏc nhúm quc gia
v s khỏc bit ny rừ hn trong mi k ti chớnh.
Biu 2. Lng th ni a qua mc thu nhp ca cỏc nhúm quc gia
Ngun: Post 2005- Follow-up and trends
Biu 3 cho bit vic nm gi th phn th trng ni a ca cỏc nh khai thỏc bu chớnh trong
nm 1999. Cỏc nh khai thỏc Bu chớnh chi phi th trng th ni a ca h.
Biu 3. Th phn ca cỏc nh khai thỏc bu chớnh trong th trng th bu chớnh ni a
Ngu
n:Post 2005- Follow up and trends
Th trng th Quc t
S tng trng ca lng th Quc t trong nhng nm gn õy ó gim t ngt, trung bỡnh 0,4%
mt nm t nm 1995 n 1999 (Bỏo cỏo ca UPU, "Post 2005 - Follow-up and Trends", B, thỏng



393
398
410
419
430
380
400
420
440
1995 1996 1997 1998 1999
1995-1999
tỷ bu gửi
35
46
349
Các nớc có thu nhập trung bình
Các nớc có thu nhập thấp
Các nớc có thu nhập cao
1999
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%

90%
100%
Các nớc có
thu nhập cao
Các nớc có
thu nhập
trung bình
Các nớc có
thu nhập thấp
Trên thế giới
Các nhà khai
thác t nhân
các nhà quản
l
ý Bu Chính
7/2000). Cỏc nh khai thỏc bu chớnh b mt th phn cho cỏc nh khai thỏc khỏc, c th c ch ra
trong biu 4.
Biu 4 Th phn ca cỏc nh khai thỏc Bu chớnh trong th trng th Bu chớnh quc t
Ngun: Post 2005- Follow up and trends

Trong phõn on th trng th bu chớnh xuyờn quc gia v quc t, vic cnh tranh xut hin t
nhng nh chuyn phỏt t nhõn v chuyn phỏt nhanh ngy cng mnh trong nhng nm qua. Th
trng ny ó tng trng n mc bóo ho nhng khụng mt nh khai thỏc no mun chia s s tng
trng ny. V nh mt kt qu tt yu, h ó v ang mt dn th phn.
Tuy nhiờn, trong nhng nm gn õy, cỏc nh khai thỏc bu chớnh cng ó a ra c mt s bin
phỏp i phú mang c tớnh tỡnh th v chin lc lõu di nhng vn cha cú kt qu rừ rng. Delta
*

(Cụng ty kinh doanh dch v th bu chớnh xuyờn quc gia, hỡnh thnh do hp tỏc vn gia TGP,
Consignia v Bu chớnh Singapore) mi bt u kinh doanh t nm 2001, nhng nhng kinh nghim

trong cnh tranh v kt qu t c ó c ỏnh giỏ cao. Hn na, th xuyờn quc gia s l mt khu
vc cnh tranh nhiu thỏch thc hn c do cú s tham gia ca hu ht cỏc i th mnh khi h cựng
hot ng trong m
t khu vc theo chin lc t do hoỏ xut phỏt t chõu u.
TH TRNG DCH V BU KIN, CHUYN PHT NHANH V GIAO PHT (COURIER,
EXPRESS, PARCEL - CEP)
Khỏc vi tc tng trng ca th trng th bu chớnh quc t thng nm mc thp nht
trong th trng bu chớnh núi chung, th trng CEP c ghi nhn cú mc tng trng n nh
khong chng 24%/ nm t n
m 1992 v lnh vc ny ha hn tng trng mnh hn trong 20 nm ti
(Bỏo cỏo ti hi tho "Bu chớnh vi tng trng kinh t", Sorrento, 08 thỏng 06 nm 2001).
Ti Bc M, cỏc nh khai thỏc ln ca M nh UPS, FedEx v USPS cựng nhau nm gi phn ln
th phn, cỏc nh khai thỏc bu chớnh Chõu u ln nm gi phn th phn nh hn, nhng h vn
ang tip tc m r
ng trờn th trng ny. Bu chớnh Phỏp l mt vớ d. Trong mt vi nm qua, h ó
dnh c 40% th phn trong vai trũ Nh mụi gii (Broker) v ó mnh dn tuyờn b ý nh m
rng s cú mt ca mỡnh trờn th trng M, cũn DPWN hot ng trong th trng ú bng vic liờn
kt vi DHL.
Cng ti M, s xõm nhp cnh tranh ca cỏc cụng ty chõu u l mt thỏch thc rt ln trờn th
tr
ng. FedEx l mt vớ d, gn õy cụng ty ny ó phi trỡnh mt bn kin ngh vi B Giao thụng
vn ti cn tr k hoch ca DHL ci thin quyn lc ca FedEx i vi tt c dch v vn
chuyn hng hoỏ qua ng hng khụng gia M v Mờhicụ... (Theo Reuter, 16 thỏng 08 nm 2001).
Vic ny xut phỏt vo thỏng 5/2001 khi B Giao thụng vn ti t chi cho phộp cỏc hóng hng
khụng M v cỏc hot ng chuy
n phỏt hng hoỏ bng mỏy bay ca hóng chuyn phỏt nhanh ton
cu DHL c hot ng trong thi k suy thoỏi ca FedEx v UPS. . . .
1999
0%
10%

20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Châu
Phi

Latinh
và vùng
Caribê
Châu á
Thái
Bình
Dơng
Tây âu
và Bắc
Mỹ
Đông âu Trên thế
giới
Thị phần của các
nhà khai thác Bu
Chính
Thị phần của các
nhà khai thác khác
Th phn ca cỏc nh

khai thỏc khỏc
Th phn ca cỏc nh
khai thỏc Bu chớnh
khỏc
Thị trường xuất khẩu thông qua dịch vụ chuyển phát nhanh bằng đường hàng không ở Mỹ, mà
FedEx vẫn chiếm ưu thế được chỉ ra ở biểu đồ 5 dưới đây:
Biểu đồ 5. Thị trường dịch vụ xuất khẩu qua chuyển phát nhanh hàng không của Mỹ năm 2000
Nguồn: Tập đoàn Cologaphy, báo cáo trên tạp chí kinh doanh bưu phẩm, số 18 ngày 3/9/2001
FedEx cũng nâng cao vị thế cạnh tranh của mình thông qua việc liên minh với USPS
để thực hiện
kế hoạch tăng cuờng vận chuyển bằng máy bay cho USPS và đổi lại FedEx được phép đặt các hộp thư
của mình tại các Bưu điện.
Thị trường châu Âu là một điển hình của cạnh tranh. Đây là một thị trường rộng lớn, đang tăng
trưởng và luôn biến động. Tổng kết “... doanh thu đạt được của thị trường Bưu kiện và chuyể
n phát
nhanh châu Âu năm 2002 là hơn 33 tỷ euro... ”
Hiện nay, các nhà khai thác bưu chính đang tích cực cạnh tranh trong thị trường này, đặc biệt là
tuyến đi quốc tế và xuyên biên giới, thông qua các nhà kinh doanh tư nhân mà họ yêu cầu và thông
qua việc liên minh với các nhà khai thác bưu chính khác. Tuy nhiên, cho dù những thành quả to lớn đã
đạt được với việc cải tổ mà đi đầu là DPWN, Bưu chính Pháp và Consignia, vẫn có một vài nhà khai
thác lớn hoạt động độc lập, được phản ánh trong biểu đồ 6 dướ
i đây:
Biểu đồ 6. Tỷ lệ doanh thu trong thị trường CEP của châu Âu
Nguồn:
H. Manner – Romberg, B. Mueller, P. Weber, hội nghị lần thứ 9 về kinh tế giao vận và
bưu chính, Sorrento năm 2001
Other
32%
USPS
6%

DHL
12%
UPS
13%
fedEx
37%
Tổng lượng bưu kiện năm 2000: 91,4 triệu
Tốc độ tăng trưởng năm 2000: 5,6%
ThÞ tr−êng 2001
UPS
5%
TPG (TNT,NET,NVS)
11%
Consignia (GP,Der
Kurier)
4%
La Poste (DPD)
8%
Deutsche Post
World Net (DHL)
18%
Cßn l¹i
54%
Việc thu hẹp trọng tâm đối với thị trường bưu kiện châu Âu, biểu đồ 7 chỉ ra vị trí tương đối của
các nhà khai thác bưu chính.
Biểu đồ 7: Các nhà khai thác bưu chính trong thị trường bưu kiện châu Âu
Nguồn: báo cáo kết quả tài chính năm 2000 của Bưu chính Pháp – Martin Vial 29/3/2001
THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
Bản chất và mức độ liên quan trong dịch vụ tài chính của các nhà khai thác có những khác biệt
đáng kể và cũng hay thay đổi. Dị

ch vụ tài chính hiện là nguồn thu nhập chính của một số nhà khai
thác như:
- Bưu chính Pháp, theo báo cáo năm 2000 lượng đóng góp lợi nhuận ròng là 3,77 tỷ euro, so với tổng
thu nhập 16,02 tỷ euros thì dịch vụ tài chính chiếm 24%.
- DPWN (Deutsche Post World Net), theo báo cáo trong nửa năm đầu 2001, thu nhập từ dịch vụ tài
chính đạt 3,9 tỷ euros chiếm 23% tổng doanh thu.
Tuy nhiên, mức độ quan trọng của dịch vụ tài chính lại ít hơn đối với các nhà khai thác bưu chính
như Consignia, USPS, Bưu chính Canada và Bư
u chính Úc. Ví dụ: Consignia trong năm 2000/2001
“các dịch vụ tại ghi sê" chiếm 0,239 tỷ bảng Anh hay 3% tổng thu nhập của tập đoàn và các dịch vụ
tài chính chỉ chiếm một phần trong 3% đó.
Tình hình cũng đang thay đổi. Một số nhà khai thác bưu chính đang tham nhập sâu hơn vào thị
trường trong khi các nhà khai thác khác lại thu hẹp phạm vi của họ đối với dịch vụ tài chính, điều này
được chứng minh thông qua một số sự kiện:
- Thoả thuận chung về dịch vụ ngân hàng toàn cầu kí kết giữa Consignia với những ngân hàng chủ
chốt của Anh sẽ làm tăng thêm thu nhập từ dịch vụ tài chính.
- Giảm bớt những thủ tục thanh toán rắc rối trong dịch vụ bán hàng của Bưu chính Thuỵ Điển bằng
những hợp tác giữa ngân hàng Postgirot với nhóm các ngân hàng Bưu chính phía Bắc Thuỵ Điển.
- Giấy phép tham gia Banco Bradesco SA, một ngân hàng bán lẻ lớn thứ hai,
được cấp bởi chính phủ
Brazin cho 5500 chi nhánh Bưu điện trên toàn quốc, có thể đem đến cho các nhà khai thác bưu chính
kì vọng nhiều hơn vào dịch vụ tài chính, mặc dù giấy phép này không phân định rõ ràng vai trò của
nhà khai thác là chủ nhà hay người đi thuê hay chỉ với tư cách là một người tham gia.
- Tập đoàn bưu chính Pháp La Post đang thiết lập thêm những hoạt động quan trọng trong lĩnh vực
tài chính với bước khởi đầu từ các công ty bảo hiểm và tài chính: SOPASSURE, ASSUREPOSTE,
EFIPOSTE và đã giành được quyền điều khiển trong SOGEPOSTE.
- Gần đây Correios de Purtugal đã thiết lập một ngân hàng bưu chính (Banco Postal)
Một số nhà khai thác bưu chính coi kinh doanh dịch vụ tài chính là hướng chủ đạo và trực tiếp bên
cạnh việc kinh doanh các dịch vụ chuyển tiền truyền thống, nhưng một số nhà khai thác khác thì
không. Các hãng này không có sự phân định rõ ràng về các mức độ liên quan của dịch vụ tài chính và

xu hướng của nó từ sự phát triển hiệ
n tại.
NHỮNG DỊCH VỤ "KINH TẾ MỚI"
2001 (tû Euro)
6,02
4,14
2,94
2,2
1,88
0,61
0
1
2
3
4
5
6
7
DPWN/DHL TPG La Post UPS Consignia FedEx

×