Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tầm quan trọng của cuộc cách mạng Khoa Học Công Nghệ trong sự nghiệp Công nghiệp hóa Hiện đại hóa ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.14 KB, 21 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

I. lêi mở đầu

OBO
OKS
.CO
M

Trong sự nghiệp CNH - HĐH hiện nay KHCN đang chiếm một vị trí đặc
biệt quan trọng. Bởi vì n−íc ta tiÕn lªn CNXH tõ mét nỊn kinh tÕ phổ biến là sản
xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. Cái thiếu thốn của chúng ta là một nền
đại công nghiệp. Chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành CNH - HĐH. Trong thời
đại ngày nay, CNH phải gắn liền với HĐH. CNH - HĐH ở nớc ta là nhằm xây
dựng CSVC kỹ thuật cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ
quá độ tiến lên CNXH ở nớc ta.

KI L

Ngay từ khi bắt đầu quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta đà quan tâm
hoàn thiện và đổi mới quan điểm, các chủ trơng, chính sách trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ. Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị (Khoá VI) đà nêu rõ: "Đại hội
lần thứ VI của Đảng đề ra đờng lối đổi mới, coi khoa học và công nghệ là một
động lực mạnh mẽ của sự nghiệp đổi mới, ổn định tình hình và phát triển kinh tế
xà hội theo định hớng XHCN, coi những ngời làm khoa học và công nghệ là
đội ngũ cán bộ tin cậy, quý báu của Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta". Nghị
quyết của Hội nghị lần thứ 7 BCHTW (Khoá VII) trong phần về chủ trơng phát
triển công nghiệp và công nghệ đến năm 2000 đà nêu rõ quan điểm: "Khoa học,


công nghệ là nền tảng của CNH - HĐH. Kết hợp công nghệ truyền thống với
công nghệ hiện đại tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định".
Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội VIII vừa qua Đảng lại nhấn mạnh: "Khơi dậy
trong nhân dân lòng yêu nớc, ý trí quật cờng, phát huy tài trí của ngời Việt
Nam, quyết tâm đa nớc nhà ra khỏi nghèo nàn và lạc hậu bằng KHCN". Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đà chỉ ra: "Con đờng CNH - HĐH ở
nớc ta cần và có thể rút ngắn thời gian vừa có những bớc tuần tự, vừa có bớc
nhảy vọt phát huy những lợi thế của đất nớc, tận dụng mọi khả năng để đạt trình
độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học,
tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những
thành tựu mới về khoa học và công nghệ, tõng b−íc ph¸t triĨn kinh tÕ tri thøc.
Ph¸t huy ngn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của ngời Việt Nam, coi phát
triển GD và ĐT, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp
CNH - HĐH".
Từ năm 1996 đất nớc ta chuyển sang giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH,
phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Đây cũng là
một yếu tố có ý nghĩa quyết định chống lại "nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so
với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới". Sù nghiƯp XDCNXH ë n−íc ta
1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

chØ thùc sự thành công chừng nào thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH
đất nớc. KHCN nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng
lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng, XD năng lực công nghệ quốc gia. Do
đó việc nghiên cứu, tìm tòi phát triển KHCN là một vấn đề rất quan trọng.


I. Lời mở đầu

OBO
OKS
.CO
M

Đề tài của em đợc chia làm ba phần:

II. Phần nội dung

III. Phần kết luận

KI L

Do phạm vi đề tài rộng mà tầm hiểu biết của em còn hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong đợc sự đóng góp chân thành của thầy giáo
và các bạn để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn !

2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

II. PhÇn nội dung
1. Nguyên lý triết học của đề tài


OBO
OKS
.CO
M

1.1. Cách mạng khoa học - Công nghệ đợc thực hiện trên cơ sở lý
luận khoa học phát triển không ngừng:
Đó là điểm khác biệt quan trọng nhất của cuộc cách mạng Khoa học - Kỹ
thuật lần này (Cách mạng Khoa học - công nghệ mới đối với chủ nghĩa t bản
hiện đại) với các lần trớc. Nhìn lại lịch sử phát triĨn cđa Khoa häc - Kü tht cã
thĨ thÊy r»ng, tuy hai cuộc cách mạng trớc cũng dựa trên sự đột phá về mặt lý
luận của Khoa học tự nhiên, lấy đó để dẫn đờng, nh nhiệt lực học và lực học
của NiuTơn xuất hiện trớc cuộc cách mạng Khoa học - Kỹ thuật lần thứ nhất và
điện học xuất hiện trớc cuộc cách mạng KHKT lần hai, nhng khoảng cách giữa
sự đột phá lý luận và sáng tạo kỹ tht cịng nh− øng dơng kü tht vµo thùc tÕ là
rất dài, mối quan hệ giữa những yếu tố đó không trực tiếp lắm, rất nhiều phát
minh về kỹ thuật đều là những sáng tạo riêng của những ngời thực hành giỏi.
Ngời phát minh ra máy hơi nớc J.Oát, hay vua phát minh Êđixơn đều tích luỹ
kiến thức trên cơ sở thực tiễn rồi mới phát minh, sáng tạo. Trong tình hình đó,
thông thờng là có phát minh sáng tạo trớc rồi sau đó mới có giải thích và
thuyết minh lý luận. Còn cuộc cách mạng KHCN sau chiến tranh thì hoàn toàn
không phải nh vậy. Nó dựa trên cơ sở phát triển của các loại lý luận KHKT và
lấy ®ã lµm chØ dÉn ®Ĩ thùc hiƯn. Cã thĨ nãi, nếu không có sự phát minh to lớn và
những đột phá về lý luận của nhiều ngành KHKT trong thế kỷ này, thì không thể
có cuộc cách mạng KHCN ngày nay. Do đó, vai trò chủ yếu trong việc hình
thành cuộc cách mạng KHCN lần này là các nhà khoa học và nhân viên kỹ thuật.

KI L


Từ sau chiến tranh đến nay, chính trên cơ sở phát triển lý luận KHKT, mà
ở các nớc trên thế giới mỗi năm trung bình có đến trên 300. 000 đơn xin bản
quyền phát minh KHCN, có nghĩa là mỗi ngày có chừng 800 - 900 bản quyền ra
đời. Nếu không có chỉ dẫn của lý luận KHKT thì căn bản không thể có sự phát
triển mạnh mẽ nhanh chóng đến nh vậy của KHCN, đó là một sự thực rất rõ
ràng.
1.2. Nguyên lý phát triển của KHCN
Mối quan tâm gần đây đối với công nghệ phục vụ phát triển là sự thể hiện
tầm quan trọng của việc phát triển và đa vào ứng dụng các công nghệ mới nhằm
cơ cấu lại nền công nghiệp, nâng cao năng suất và đảm bảo tăng trởng kinh tÕ
3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

vµ sù phồn vinh thông qua khả năng cạnh tranh. Phần thởng khao khát trong
cuộc chạy đua công nghệ là sức mạnh kinh tế. Một dân tộc thậm trí không thể
tồn tại đợc nếu thiếu công nghệ. Mặc dù còn cha đầy đủ, nhng công nghệ đÃ
dạy cho nhân loại ít nhất một bài học quan trọng, đó là không gì là không thể.

OBO
OKS
.CO
M

Trong một thế giới không chắc chắn hiện nay, sự thay đổi công nghệ là
điều chắc chắn. Việc thay đổi công nghệ kéo theo những rủi ro. Song không chấp

nhận rủi ro lại chính là sự rủi ro lớn hơn cả! Mỗi nớc cần có kế hoạch phát triển
dựa trên công nghệ riêng của mình. Tuy nhiên, một nguyên lý mang tính phơng
pháp luận chung cũng nh sự phân tích so sánh quốc tế có thể cung cấp thông tin
có giá trị cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà lập kế hoạch trong khu
vực Nhà nớc và khu vực t nhân.
Việc xây dựng kế hoạch phát triển dựa trên công nghệ phải bằng sự lựa
chọn chứ không phải là ngẫu nhiên. Điều đó có thể đạt đợc bằng sự thuyết phục,
tính quyết định, sự quyết tâm và hơn hết phải là ý trí chính trị mÃnh liệt - ý trí
kiến tạo tơng lai của một quốc gia sử dụng công nghệ nh một công cụ để phát
triển.

KI L

Trong môi trờng cạnh tranh quốc tế ngày càng tăng hiện nay, công nghệ
là một biến số chiến lựơc sống còn cho sự phát triển nhanh chóng kinh tế - xÃ
hội. Nếu có một kế hoạch sử dụng công nghệ thích hợp, nó có thể là một chiếc
chìa khoá cho một xà hội phồn vinh, cho toàn thể nhân loại. Do đó, công nghệ là
hi vọng lớn nhất để nâng mức sống của một số lớn những ngời nghèo trên thế
giới. Mặc dù những vấn đề mà các nớc trong khu vực Châu á Thái Bình Dơng
phải đối phó là ít trầm trọng hơn so với những khu vực khác, nhng chúng vẫn
đủ nghiêm trọng để gây ra những căng thẳng xà hội đáng kể. Vì vậy, cần thiết
phải có một hành động khẩn cấp để tìm cách giải quyết những vấn đề căng thẳng
nh: Tăng dân số, thất nghiệp tăng, giảm mức sống, suy kiệt tài nguyên và huỷ
hoại môi trờng. Mục tiêu là phát triển kinh tế xà hội bền vững thông qua việc áp
dụng khôn ngoan công nghệ sao cho các thế hệ hiện tại và tơng lai sẽ đợc
hởng một cuộc sống tốt đẹp.

4




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc
CÊp c«ng ty

So sánh

Cấp bậc tinh xảo

Thị
trờng
quốc tế

Cấp giai đoạn

Loại giai
đoạn
chuyển
đổi

CS dữ
liệu về
các loại
biến đổi
chuẩn

Cấp Nhà
nớc


Xu
hớng
quốc tế
và các cơ
hội

Đánh giá
hàm lợng
công nghệ

Hệ thống
đóng góp
của công
nghệ

OBO
OKS
.CO
M

Cấp ngành
CN

Các thành phẩm
của công nghệ

Hàm lợng
nhập khẩu
Hàm lợng
xuất khẩu


Đánh giá
trình độ
công nghệ

T. hợp các
đóng góp
của công
nghệ

Mức độ
đổi mới

Các chuỗi
phát triển
công nghệ

Đánh giá cấu trúc
của
Công nghệ

Các tác
nhân thúc
đẩy công
nghệ

Các mặt của
CS hạ tầng

Đánh giá

nhu cầu
công nghệ

KI L

Giá trị
kinh tế
gia tăng

Kế hoạch
phát triển kinh tế xà hội quốc gia

đánh giá
năng lực
công nghệ

Các khía cạnh PT
KT - XH kinh điển

Tình trạng CS hạ
tầng và dịch vụ hỗ
trợ
Đội ngũ CB KHKT
và chi phí cho
NC - TK

đánh giá môi
trờng
công nghệ


Khoa học và Công
nghệ trong hệ
thống sản xuất

Khoa học và công
nghệ hàn lâm

Những tiến bộ và
nỗ lực trong những
khu vực chuyên mô
hoá đợc lựa chọn

Cam kết của cấp vĩ
mô đối với khoa
học và Công nghệ
vì sự phát triển

Các nguồn lực

sơ đồ lập kế hoạch triển khai dựa trên công nghệ

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

2. C¸ch mạng khoa học - công nghệ - vấn đề có tính chất thời

đại.

2.1. Nguyên nhân của cuộc cách mạng Khoa học - Công nghệ:

OBO
OKS
.CO
M

2.1.1. Tác dụng và ảnh hởng của chiÕn tranh thÕ giíi:
ChiÕn tranh thÕ giíi thø hai lµ một tai hoạ to lớn cha từng có trong lịch sử
loài ngời, nhng lại có tác dụng thúc đẩy nhất định đối với sự phát triển của
KHKT. Để dành thắng lợi trong chiến tranh các nớc đế quốc đà dốc sức và
nghiên cứu KHKT quân sự. Các bên tham chiến cạnh tranh kịch liệt trong việc
phát minh và sử dụng các vũ khí và trang bị mới nh: Ra đa, tên lửa, máy bay
phản lực, bom nguyên tử... Trong chiến tranh Đức là nớc đầu tiên dùng tên lửa
mang đầu đạn có điều khiển, còn Mỹ là nớc đầu tiên sử dụng bom nguyên tử.
Việc phát minh và sử dụng vũ khí, trang thiết bị mới không quyết định thắng bại
cuối cùng, song quả thực nó ảnh hởng quan trọng ®èi víi cuéc chiÕn. Sau chiÕn
tranh thÕ giíi thø hai, rất nhiều bộ môn KHKT quân sự đợc ứng dụng vào ngành
công nghiệp dân dụng, điều đó không những mở ra rất nhiều ngành công nghiệp
mới, mà còn nâng cao nhanh chóng năng suất lao động của toàn bộ nền kinh tế
quốcdân. Chỉ riêng điểm này có thể thấy rằng những thành tựu KHKT giành
đợc sau chiến tranh, là do loài ngời đà phải trả cái giá rất đắt mới có đợc.
2.1.2. Sự thúc đẩy cuộc chạy đua vũ trang giữa các siêu cờng quốc

KI L

Sau chiến tranh, do thế giới hình thành cơ cấu hai cực Mỹ và Liên Xô, sự
đối lập và đối kháng Đông - Tây rất nghiêm trọng, khiến các quốc gia này chiến

tranh ác liệt trong cuộc chạy đua vũ trang. Chi phí cho chạy đua vũ trang hàng
năm của họ chiếm khoảng trên dới 10% giá trị tổng sản phẩm quốc dân, thậm
chí còn hơn nữa trong lịch sử loài ngời, cha bao giờ có cuộc chạy đua vũ trang
ác liệt nh vậy trong thời bình. Chỉ riêng nớc Mỹ, để chiếm u thế trong chạy
đua vũ trang, đà đề ra kế hoạch "Chiến tranh giữa các vì sao" nếu thực hiện tất cả
họ sẽ phải chi khoảng 1000 tỷ đô la. Với sự thúc đẩy của hai siêu cờng Mỹ và
Liên Xô (Cũ), một số nớc phát triển khác cũng đổ một lợng lớn tiền của và sức
ngời vào sản xuất vũ khí và nghiên cứu KHKT quân sự. Theo tính toán, trong
thập kỷ 80, chi phí cho nghiên cứu KHKT quân sự mỗi năm trên thế giới tăng lên
tới 50 - 70 tỷ đô la, chiếm khoảng 1/3 - 1/2 toàn bộ chi phí nghiên cứu KHKT thế
giới. Một lợng lớn tiền của đổ ra, đà thúc đẩy sự phát triển của KHKT quân sự,
các loại vũ khí và trang thiết bị quân sự liên tiếp ra đời, không ngừng đổi mới các
thế hệ. Điều đó cũng giống nh thời kỳ chiến tranh nó làm cho KHKT quân sự
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

trë thµnh một ngành đi đầu trong việc phát triển toàn diện KHCN, thúc đẩy nền
kinh tế quốc dân phát triển nhanh chóng trong thời kỳ nhất định.

OBO
OKS
.CO
M

2.1.3. Chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc tạo ra những điều kiện

tơng đối có lợi.
Ngày nay việc nghiên cứu KHCN đà ngày càng xà hội hoá. Rất nhiều công
trình nghiên cứu đòi hỏi ngày càng nhiều sức ngời sức của và gánh chịu những
rủi ro ngày càng lớn. Nhiều công trình nghiên cứu KHKT vợt quá khả năng của
các nhà t bản cá biệt, thậm chí các tập đoàn t bản độc quyền. Mối liên quan
giữa các ngành KHCN cũng ngày càng rộng rÃi và chặt chẽ. Một phát triển mới
của ngành KHCN đòi hỏi sự phát triển tơng ứng của rất nhiều ngành có liên
quan. Ví dụ: Việc nghiên cứu và ứng dụng năng lợng nguyên tử, việc tìm tòi
nghiên cứu hàng không và vũ trụ... đều không thể tách rời việc khai thác sử dụng
vật liệu mới, không thể tách rời sự phát triển cao độ của kỹ thuật điện tử và tự
động hóa... Điều đó đòi hỏi phải có sự hợp tác và phối hợp mạnh mẽ. Trong tình
hình đó sự phát triển cao độ của chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc, ở mức độ
rất lớn đÃđáp ứng đợc những đòi hỏi về mặt này của sự phát triển KHCN hiện
đại. Chỉ nói riêng về chi phí cho nghiên cứu mỗi năm chính phủ các nớc t bản
bỏ ra xÊp xØ mét nưa sè kinh phÝ cđa toµn bộ việc nghiên cứu của các nớc này.
Hơn nữa, số kinh phí đó phần lớn tập trung vào các đề tài nghiên cứu khoa học
tơng đối lớn và cơ bản, nên tác dụng thúc đẩy KHCN của nó càng mạnh mẽ.

KI L

Ngoài phơng diện kinh phí nghiên cứu KHKT, chính phủ các nớc t bản
ngày nay còn có tác dụng rất to lớn trong việc bồi dỡng nhân tài để phát triển
nghiên cứu khoa học. Một vấn đề then chốt của tiến bộ KHCN hiện nay là phải
có một loại nhân tài KHKT phù hợp và có chất lợng cao, ngay cả những cá nhân
bình thờng cũng cần nâng cao trình độ KHKT mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu
của nền kinh tế hiện đại.
Tác dụng thúc đẩy tiến bộ KHCN của chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà
nớc còn thể hiện ở chỗ nó làm cho sự hợp tác quốc tế về KHKT ngày càng mở
rộng.
2.1.4. Cạnh tranh độc quyền ác liệt vẫn là một nhân tố quan trọng thúc

đẩy tiến bộ KHKT.
Bớc vào giai đoạn chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc, độc quyền càng
không thể tiêu diệt đợc cạnh tranh, quy mô của cạnh tranh më réng, møc ®é
7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

OBO
OKS
.CO
M

c¹nh tranh ác liệt. Cạnh tranh càng ác liệt, càng buộc các nhà t bản độc quyền
không ngừng nghiên cứu kỹ thuật công nghệ mới, sử dụng công nghệ mới để làm
ra các sản phẩm mới, nâng cao chất lợng sản phẩm và năng lực cạnh tranh. Do
đó, cạnh tranh vẫn nh trớc đây, là một sức mạnh bên ngoài thúc đẩy tiến bộ
KHCN.
Các xí nghiệp t bản độc quyền ở các nớc t bản ngày nay không tiếc
của, bỏ ra những lợng tiền khổng lồ để xây dựng bộ máy nghiên cứu khoa học
riêng, hoặc uỷ thác cho các cơ quan học thuật nghiên cứu kỹ KHKT, rõ ràng
không phải là xếp vào ngăn kéo. các xí nghiệp Mỹ bỏ ra những khoản kinh phí
cho nghiên cứu khoa học trong những năm 80 lớn gấp 22 lần so với những năm
50, còn các xí nghiệp ở Cộng hoà Liên bang Đức, kinh phí đó trong cùng một
thời gian này tăng lên tới 83 lần, điều đó nói lên một cách đầy đủ rằng, cuộc cạnh
tranh giữa các xí nghiệp độc quyền đà ngày càng cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực
KHCN.

2.2. Nội dung chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
Cuộc cách mạng KHCN phát triển sâu rộng cha từng có, trực tiếp tác
động vào mọi ngành kinh tế quốc dân, mọi lĩnh vực XH của các nớc t bản phát
triển, hiện nay vẫn đang tiếp tục phát triển, ảnh hởng của nó đối với nền chính
trị xà hội và kinh tÕ tõ nay vỊ sau sÏ cµng to lín. Sau đây là những lĩnh vực khoa
học, công nghệ mới ®· vµ ®ang cã triĨn väng nhÊt hiƯn nay.
2.2.1. Kü thuật điện tử:

KI L

Đây là ngành hạt nhân có tính quyết định của cuộc cách mạng KHCN, là
ngành phát triển nhanh nhÊt, øng dơng réng r·i nhÊt trong sè c¸c ngành KHCN
mới nổi lên. Hiện nay bất kể những sáng tạo KHCN mới hay cải tạo kỹ thuật
trong các ngành kinh tế truyền thống đều không thể tác rời kỹ thuật điện tử. ở
các nớc t bản phát triển, ngành này đà trở thành một ngành mới, độc lập giá trị
sản lợng của nó không ngừng tăng lên.
Thành tựu nổi bËt nhÊt cđa kü tht ®iƯn tư biĨu hiƯn ë việc phát minh và
áp dụng máy vi tính điện tử. Máy vi tính điện tử là một trong những phát minh
KHCN vĩ đại nhất của thế kỷ này. Máy tính điện tử từ khi ra đời vào giữa thập kỷ
40 đến nay, nó đà trải qua 4 thế hệ là: Bóng điện tử, bóng bán dẫn, mạch vi điện
tử, mạch vi điện tử quy mô lớn. ở một số nớc đà bắt đầu nghiên cứu, chế tạo
máy tính sinh học. Nó có u điểm lớn nhất là tốc độ tính to¸n cùc nhanh.
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận triết học


Ngoài máy tính sinh học ra, các loại máy tính mô phỏng óc ngời, máy
tính quang học cũng đang trong quá trình nghiên cứu chế tạo. Sự phát triển của
máy tính điện tư tuy tr¶i qua chõng nưa thÕ kû nh−ng triĨn vọng của nó vẫn vô
cùng rộng lớn đang làm phấn chấn lòng ngời.

OBO
OKS
.CO
M

2.2.2. Công nghệ thông tin

Nếu nói kỹ thuật điện tử là cơ sở của kỹ thuật thông tin, thì kỹ thuật thông
tin là bộ phận mấu chốt của công nghệ tin học ngày nay. Thông tin là hệ thống
thần kinh của XH hiện đại, không có sự phát triĨn cđa c«ng nghƯ th«ng tin sÏ
kh«ng thĨ cã sù truyền bá và sử dụng hàng ngàn hàng vạn thông tin trong XH
hiện đại.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đợc đo bằng chỉ tiêu: Tỷ số giá cả/
Hiệu suất. ở các OECD, ngời ta ớc tính đà thu đợc 20% lợi nhuận từ công
nghệ thông tin. Trong 10 năm tới, giá cả của công nghệ thông tin sẽ giảm nhanh
và hiệu quả của thông tin sẽ càng lớn hơn. Tại Mỹ, nớc chiếm 20% thị trờng
sản phẩm công nghệ thông tin thế giới đang bùng nổ cuộc cách mạng thông tin.
Một số công ty lớn đang thử nghiệm việc xây dựng "Hệ thống thông tin cao cấp".
Đây là hệ thống liên kết giữa máy điện thoại + Máy thu hình + Máy vi tính cho
phép truyền thông 2 chiều và đa chiều, làm cho việc truyền tin và lu tin đợc
nhanh chóng, tự do hơn. Cuộc cách mạng về thông tin đang làm cho nhiều ngành
công nghiệp phát triển vợt bậc, trong đó đặc biệt là ngành vật liƯu míi.
2.2.3. C«ng nghƯ vËt liƯu míi.

KI L


C«ng nghƯ vËt liệu mới là công nghệ thông qua phơng pháp khoa học để
chế tạo ra các vật liệu thay thế cho vật liệu thiên nhiên. Sự xuất hiện của các lọai
vật liệu mới không những giảm bớt sự phụ thuộc của con ngời vào tài nguyên
thiên nhiên, mà còn làm cho sự nghiên cứu chế tạo và phát triển các loại sản
phẩm có trình độ KHKT cao trở thành hiện thực. Trong các loại kỹ thuật vật liệu
mới, hiện nay những thứ phát triển nhanh nhất và có triển vọng nhất là vật liệu
cho thông tin, vật liệu tổng hợp và nguyên liệu năng lợng mới... Trong những kỹ
thuật vật liệu mới, đáng chú ý nhất là vật liệu năng lợng mới là cơ sở quan trọng
để phát triển kỹ thuật năng lợng mới.
Trong thời gian tới, nhu cầu của vật liệu mới sẽ tăng nhanh hơn nhiều so
với các vật liƯu trun thèng. Trong thêi kú 1986 - 2000 c¸c vật liệu siêu dẫn sẽ
tăng 32%, Gali tăng 10,1% gồm cấu trúc định sẵn tăng 30% trong khi bạc chỉ
9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

t¼ng 0,8%, thiÕc 1,2%. nhu cÇu vËt liƯu míi cđa Mü sÏ tăng từ 243 tỷ đô la
(1970) lên 379 tỷ đô la (2000). Nhật Bản do phụ thuộc nặng vào nguồn nguyên
liệu từ bên ngoài, từ lâu đà tích cực phát triển công nghệ vật liệu mới. Thị trờng
vật liệu của Nhật Bản dự tính tăng từ 2,2 tỷ đô la (1981) lên 24 tỷ đô la (2000).

OBO
OKS
.CO
M


2.2.4. Công nghệ sinh học

Công nghệ sinh học là một bộ môn khoa học mới nổi lên từ những năm 50
của thế kỷ này. Nó là sản phẩm kết hợp của khoa học về sự sống và KHKT hiện
đại. Công nghệ sinh học đang đợc nghiên cứu và phát triển hiện nay chủ yếu là
gen, dung học tế bào, môi tế bào, phản ứng sinh vật và công nghệ gây men...
Công nghệ sinh học tuy hiện nay mới ở giai đoạn đầu nhng nó đà có những
bớc tiến, bắt đầu có tác dụng và ảnh hởng đến đời sống KT - XH.
2.2.5. Công nghệ hải dơng

Biển chiếm 71% diện tích trái đất nhng việc lợi dụng biển của loài ngời
còn hết sức nhỏ bé. Cïng víi sù tiÕn bé cđa KHCN, con ng−êi ®· dần dần coi
trọng việc khai thác và sử dụng biển. Xem xét tình hình hiện nay thì thấy rằng
công nghệ hải dơng đà bao gồm rất nhiều lĩnh vực chuyên môn nh: Năng
lợng biển, nuôi trồng hải sản, khai thác khoáng sản biển, làm nhạt nớc biển,
hoá chất biển... Trong đó ngành khai thác khoáng sản biển có triển vọng lín rÊt
hÊp dÉn.
2.2.6. C«ng nghƯ vị trơ.

KI L

C«ng nghƯ vị trụ bao gồm việc nghiên cứu và chế tạo các thiết bị máy móc
cho việc bay vào vũ trụ nh: Vệ tinh nhân tạo, phi thuyền chở ngời, phóng tên
lửa... Cũng bao gồm việc sử dụng các lĩnh vực nghiên cøu khoa häc phơc vơ viƯc
bay vµo vị trơ nh−: Khí tợng, tài nguyên, khoa học đời sống... Về mặt th«ng tin
trun dÉn, viƯc sư dơng kü tht kh«ng gian càng tơng đối rộng rÃi. Do khoảng
không vũ trụ có những điều kiện hết sức đặc biệt nh: Độ chân không rất cao;
trọng lực cực nhỏ, vô trùng... nên có thể chế tạo ở đó những sản phẩm mà trên
trái đất không thể chế tạo đợc: Sản phẩm có độ sạch cao, vật liệu siêu dẫn, tinh

thể thuần khiết...

10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

2.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về khoa học và công
nghệ.

OBO
OKS
.CO
M

Trong quá trình lÃnh đạo cách mạng, Đảng cộng sản Việt Nam ngày càng
nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng của KHCN trong sự nghiệp XD và bảo vệ Tổ
quốc. Các quan điểm của Đảng về KHCN đợc thể hiện cụ thể và phát triển qua
mỗi thời kỳ, nhằm giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng, đồng thời
XD tiềm lực khoa học cho những bớc phát triển kế tiếp của đất nớc. Cho đến
nay, hệ quan điểm đó đà phát triển qua 5 thời kỳ.
2.3.1. Thời kỳ 1945 - 1954:

Ngay sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, nớc VNDCCH đà phải
đơng đầu với vô vàn những khó khăn nghiêm trọng: Kinh tế kiệt quệ, văn hoá
GD hết sức lạc hậu, thù trong giặc ngoài âm mu bóp chết nền cộng hoà non trẻ
và xâm chiếm nớc ta một lần nữa. Trong tình thế hiểm nghèo ấy ĐCSVN đứng

đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đà đích thân vận động một phong trào toàn dân
chống nạn thất học, coi "Chống giặc dốt" là một trong 3 nhiệm vụ lớn của cách
mạng Việt Nam lúc bấy giờ.

KI L

Nhận rõ vai trò của kiến thức trong việc bảo vệ độc lập dân tộc và kiến
quốc, ĐCSVN đà tỏ ra quan điểm quý trọng và xác định đúng đắn vÞ trÝ trÝ thøc
trong XH míi, trong n−íc ViƯt Nam mới "Trí thức là vốn quý của một dân tộc,
không có trí thức hợp tác với công nông thì cách mạng không thể thành công và
sự nghiệp XD một nớc Việt Nam mới không hoàn thành đợc".Do đó Chính
phủ đà tuyển chọn và gửi đi đào tạo một lực lợng khá đông cán bộ khoa học.
Năm 1954, hoà bình lập lại ở miền Bắc, lớp cán bộ khoa học đầu tiên lần lợt trở
về và cùng với lớp trí thức tham gia kháng chiến phục vụ công cuộc khôi phục và
XD đất nớc.
2.3.2. Thời kỳ 1954 - 1964.
Hoà bình lập lại năm 1954, đất nớc tạm chia làm 2 miền. Miền Bắc bớc
vào giai đoạn khôi phục và phát triển kinh tế và bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất. Lần đầu tiên trong văn kiện của ĐCSVN khẳng định vai trò của
KHCN trong sự nghiệp XD ®Êt n−íc "Khoa häc vµ kü tht lµ mét ®iỊu kiện
không thể thiếu đợc trong công cuộc XDCNXH". Tháng 9-1960 Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng quyết định "Đa miền Bắc tiến lên CNXH có
công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học tiªn tiÕn".
11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc


OBO
OKS
.CO
M

Ph¸t triĨn luận điểm của Đại hội lần thứ III, Hội nghị BCHTW Đảng lần
thứ 10 đà chỉ rõ: "Chúng ta phải đẩy mạnh cách mạng về quan hệ sản xuất, cách
mạng kỹ thuật, cách mạng văn hoá và t tởng. Các mặt nói trên phải đồng thời
đợc tiến hành, không thể xem nhẹ một mặt nào, song phải tập trung sức đẩy
mạng cách mạng KHKT là then chốt, nhằm từng bớc trang bị cơ khí và nửa cơ
khí cho các ngành kinh tế quốc dân, trớc hết là các ngành sản xt chđ u,
tiÕp tơc XDCSVC vµ kü tht cđa CNXH". Trong vòng 10 năm (Kể từ khi hoà
bình lập lại năm 1954), trên mặt trận khoa học và công nghệ, một loạt tổ chức
khoa học đợc thành lập từ Uỷ ban khoa học Nhà nớc đảm nhận chức năng
quản lý đến các cơ sở nghiên cứu và đào tạo đại học nhằm thực hiện mục tiêu
kinh tế và XH do Đảng vạch ra.
2.3.3. Thời kỳ 1965 - 1975

Tháng 2/1967 trong lúc chiến tranh phá hoại ác lịêt đang diễn ra ở miền
Bắc, Ban bí th TW Đảng ban hành Nghị quyết 157-NQ/TW "Về tăng cờng
công tác khoa học và kỹ thuật trong tình hình và nhiệm vụ mới". Nghị quyêt
nhấn mạnh: "Để giành thắng lợi trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nớc, nền kinh
tế miền Bắc nớc ta phải đảm bảo những yêu cầu của chiến đấu, của đời sống
nhân dân và không ngừng tăng cờng tiềm lực kinh tế và quốc phòng... Một
trong những biện pháp quan trọng là đẩy mạnh cách mạng kỹ thuật trong thời
chiến. Vì vậy, cần động viên lực lợng hiện có về khoa học và kỹ thuật của
chúng ta để phục vụ cuộc cách mạng KHKT trong thời chiến. Ban bí th nhận
định: "Khả năng trớc mắt về khoa học và kỹ thuật của ta còn xa mới đáp ứng
đợc yêu cầu của cuộc cách mạng kỹ thuật ấy, và tích cực chuẩn bị để phục vụ

đắc lực cuộc cách mạng kỹ thuật trên quy mô lớn với trình độ cao và trong
phạm vi c¶ n−íc sau khi chiÕn tranh chèng Mü kÕt thóc thắng lợi".

KI L

2.3.4. Thời kỳ 1975 - 1985

Ngày 20/4/1981 Bộ Chính trị có Nghị quyết 37-NQ/TW về chính sách
khoa học và kỹ thuật, trong đó thể hiện một quan điểm: "Cần khẳng định rằng
trong điều kiện kinh tế càng khó khăn, trình độ kỹ thuật của sản xuất càng thấp
kém, thì càng phải chú trọng đầu t cho các hoạt động khoa học và kỹ thuật, cho
công tác đào tạo cán bộ khoa học và công nhân kỹ thuật - Chính đó là con đờng
góp phần nhanh chóng nâng cao năng suất lao động XH và giải quyết triệt để
những khó khăn trong sản xuất và trong nền kinh tế hiÖn nay".

12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

OBO
OKS
.CO
M

Th¸ng 3/1982 Đại hội lần thứ V của Đảng đà nêu rõ phơng hớng nhiệm
vụ và những mục tiêu chủ yếu về kinh tế và XH năm 1981 - 1985, trong đó nhấn

mạnh: "Trớc hết khoa học và kỹ thuật phải phục vụ tốt nhất cho việc đa nông
nghiệp một bứơc lên sản xuất lớn XHCN trong cơ cấu công - nông nghiệp hợp
lý". Đối với nhiệm vụ lâu dài của khoa học và công nghệ Nghị quyết Đại hội lần
thứ V của Đảng đà chỉ ra: "XD từng bứơc nền khoa học và kỹ thuật tiên tiến của
nớc CHXHCNVN có cơ cấu phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá và
XH, có khả năng giải quyết những yêu cầu trớc mắt và những mục tiêu lâu dài
của nền sản xuất, đời sống và quốc phòng, đón trớc và mở ra cho nền kinh tế và
XH những phơng hớng phát triển mới, chú trọng phát triển những ngành khoa
học và kỹ thuật gắn liền với thế mạnh về tài nguyên, điều kiện nhiệt đới và con
ngời Việt Nam.
2.3.5. Thời kỳ 1986 đến nay.

Sau hơn 10 năm thông nhất đất nớc nền kinh tế XH gặp nhiều khó khăn
do cơ chế quản lý tập trung bao cấp. Đại hội lần thứ VI của ĐCSVN tháng
12/1986 đà mở ra một bớc ngoặt trong sự nghiệp cách mạng của nớc ta, đề ra
đờng lối đổi mới, trớc hết là đổi mới trong lÜnh vùc kinh tÕ víi néi dung chđ
u lµ chun nỊn kinh tÕ tõ tËp trung quan liªu bao cÊp sang sản xuất hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc,
theo định hớng XHCH. Đại hội khẳng định khoa học và công nghệ là động lực
thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc và chỉ rõ phơng hớng hành
động "Nhằm trớc hết phục vụ cho 3 chơng trình mục tiêu": Lơng thực - thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

KI L

Tháng 6/1991 Đại hội ĐCSVN lần thứ VII khẳng định quan điểm: "Khoa
học và công nghệ, GD - ĐT phải đợc xem là quốc sách hàng đầu". Đảng còn chỉ
ra phơng hớng cụ thể cho khoa học và công nghệ "Hoạt động khoa học và
công nghệ phải đảm bảo cơ sở khoa học cho các quyết định quan trọng của các
cơ quan lÃnh đạo, quản lý là công cụ chủ yếu để nâng cao năng suất, chất lợng

và hiệu quả cho mọi hoạt động KT - XH góp phần XD nền văn hóa mới, con
ngời mới, thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc". Trớc Đại hội VII,
Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị 30-3-1991 "Về khoa học và công nghệ trong sự
nghiệp đổi mới" và đà khẳng định rõ quan điểm của Đảng ta về vai trò quan
trọng của khoa học và công nghệ trong việc đa đất nớc thoát ra khỏi khủng
hoảng, ổn định tình hình KT - XH. Đảng thừa nhận đội ngũ cán bộ khoa học và
lực lợng nòng cốt của công cuộc đổi mới và XD thành công CNXH ở n−íc ta.
13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

2.4. ¶nh hởng của cuộc cách mạng Khoa học - Công nghệ

OBO
OKS
.CO
M

ảnh hởng của cuộc cách mạng KHCN mới đối với CNTB hiện đại là hết
sức to lớn, vợt xa ảnh hởng của các cuộc cách mạng KHKT trớc đây đối với
đời sống chính trị, kinh tế của XH đơng thời.
2.4.1. Cuộc cách mạng Khoa học - Công nghệ liên quan đến hầu nh
toàn bộ các lĩnh vực KHKT với mức độ rộng lớn cha từng có.
2 cuộc cách mạng KHKT trớc nổ ra chủ yếu trong ngành động lực và
ngành chế tạo, còn cuộc cách mạng KHCN lần này thì xâm nhập vào mọi mặt
đời sống của loài ngời nh: Nông nghiệp, công nghiệp, năng lựơng, giao thông,

dịch vụ, thậm trí môi trờng sinh thái... Vì vậy, mà ảnh hởng của nó đối với
chính trị - KT - XH là toàn diện và sâu sắc. Nếu nói tiến bộ KHKT trớc đây chủ
yếu nhằm vào đòi hỏi phát triển sức sản xuất, thì một đặc điểm quan trọng của
cách mạng KHKT lần này là đồng thời với việc thúc đẩy sự phát triển sức sản
xuất, nó chủ yếu còn nhằm vào duy trì và cải thiện điều kiện và môi trờng sống
của con ngời.

KI L

2.4.2. cuộc cách mạng KHCN rút ngắn nhanh chóng quá trình biến
KHCN thành lực lợng sản xuất, làm cho khoa học và công nghệ phục vụ sự
phát triển KT - XH càng nhanh hơn, tốt hơn. Lấy việc phát minh và ứng dụng
máy hơi nớc làm ví dụ: Năm 1705, ngời ta đà phát minh ra máy hơi nớc cớ
lớn, năm 1925 Stivenson mới phát minh ra xe lửa chạy bằng máy hơi nớc. Từ
khi phát minh ra máy hơi nớc đến khi nó đợc ứng dụng rộng rÃi vào sản xuất
và vận tải, phải tới hơn 100 năm. Việc phát minh ra động cơ đốt trong, quá trình
rút ngắn còn lại 80 năm. Còn việc tìm ra và ứng dụng năng lợng nguyên tử chỉ
cần đến 40 năm. Lại lấy ví dụ nh máy điện thoại từ khi phát minh ra đến khi sử
dụng rộng rÃi phải mất 60 năm, còn vô tuyến truyền hình phức tạp hơn rất nhiều,
nhng quá trình đó chỉ có 14 năm. Máy tính điện tử chỉ trong vòng thời gian
ngắn (14 năm) đà trải qua 4 thế hệ. Có thể thấy rõ là, từ KHKT chuyển thành sức
sản xuất, đúng nh một số nhà khoa học đà kết luận, có xu hớng phát triển
"Tăng tốc".
2.4.3. Cách mạng KHCN trở thành nguyên tố trực tiếp quyết định sự
phát triển của lực lợng sản xuất XH của các nớc t bản sau chiến tranh. Nó
đợc uỷ nhiệm chủ yếu trên các mặt sau đây:

14




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận triết học

Các ngành công nghiệp mới dựa trên cơ sở KHKT công nghệ hiện đại ra
đời và phát triển rất nhanh, trở thành những ngành tiên phong, chủ đạo của sự
phát triển KT - XH.

OBO
OKS
.CO
M

Nhờ KHCN hiện đại, các ngành công nghiệp truyền thống phần lớn là các
ngành công nghiệp cơ sở, không thể thiếu đối với tái sản xuất XH, đà đợc cải
tạo không ngừng, năng suất lao động tăng liên tục.
Cơ cấu ngành thay đổi, chuyển dịch nâng cấp lên trình độ mới phù hợp với
nền sản xuất hiện đại, kỹ thuật cao, hàm lợng trí tuệ lớn.
Phân công lao động phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Chuyên môn
hoá chi tiết trong từng ngành, phân công chuyên môn hoá chi tiết giữa các ngành,
phân công liên kết chuyên môn hoá giữa các nớc, trong một số ngành đà xuất
hiện dây chuyền sản xuất quốc tế.
Tái sản xuất mở rộng ngày càng phát triển theo chiều sâu lấy đầu t KHKT
làm chính để nâng cao chất lợng lao động, tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả kinh tế và chất lợng sản phẩm. Điều này đà dẫn đến một thực tế mà nhà
kinh tế Mỹ Simon Kuznetz trong cuốn "Tăng trởng kinh tế và kết cấu việc làm"
của mình đà rút ra kết luận: Tốc độ tăng trởng cao của các nớc ngày nay không
phải do lao động đầu vào cùng nh tăng t bản đầu vào quyết định, mà là do
năng suất lao động tăng với nhịp độ cao quyết định.


KI L

2.4.4. Cuộc cách mạng KHCN thúc đẩy sự xuất hiện hàng loạt ngành
nghề mới và làm cho những ngành nghề cũ đợc cải tạo "Thay da đổi thịt",
làm cho cơ cầu ngành nghề ở các nớc t bản phát triển nhờ đó mà có sự thay đổi
lớn. Trong thời kỳ kinh tế tăng trởng nhanh sau chiến tranh, công nghiệp hoá
dầu là tổ hợp ngành nghề mới, có tác dụng rất quan trọng. Ngày nay, những
ngành nghề mới xuất hiện nhờ có sự phát triển sâu sắc của cách mạng KHCN đÃ
không chỉ có một, hai ngành, mà là xuất hiện hàng loạt ngành công nghiệp mới
nh: Công nghiệp điện tử, công nghiệp khoa học, công nghiệp nguyên tử, công
nghiệp sinh vật, công nghiệp tàu vũ trụ... phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự xuất
hiện hàng loạt ngành nghề mới, các ngành nghề cũ không bị xoá bỏ, mà đựơc cải
tạo một cách triệt để. Việc sử dụng rộng rÃi máy dệt không có thoi, đầu máy hơi
nớc, sự phát triển rộng rÃi của lò luyện thép điện và đúc gang liên hoàn, sự tăng
vọt của hệ thống máy công cụ điều khiển... Tất cả những cái đó khiến cho các
ngành công nghiệp cũ nh dệt và xe lửa, gang thép... đều đổi mới về chất lợng.
Sự phát triển của cuộc cách mạng KHCN mới và các ngành nghỊ cị ngµy cµng
15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

kÕt hỵp chặt chẽ với nhau. Các ngành mới lấy công nghiệp truyền thống làm chỗ
dựa và thị trờng chủ yếu cho sự phát triển của mình, các ngành cũ thì dựa vào
các ngành cải tạo kỹ thuật mà tăng thêm sức sống mới. Sự kết hợp chặt chẽ 2 mặt
này sẽ là xu thế quan trọng của sự phát triển KHKT từ nay về sau.


OBO
OKS
.CO
M

2.5. Quá trình đổi mới chính sách KHCN ở nớc ta:
Quá trình đổi mới chính sách KHCN ở nớc ta thực chất là quá trình phát
triển t duy lý ln khoa häc b»ng nh÷ng bỉ sung thùc tiễn vận động KT - XH.
Một quá trình hoàn thiện lý luận hớng tới chân lý khách quan: KHCN là ®éng
lùc ph¸t triĨn KT - XH ®Êt n−íc.
2.5.1. C¸c giai đoạn cải cách chính sách KHCN trong tiến trình cải cách
KT - XH.
Căn cứ bản chất nội dung từng chặng đờng phát triển của chính sách
KHCN trong tơng lai, chúng ta có thể phân chia quá trình cải cách trong chính
sách KH và CN ở nớc ta theo 3 giai đoạn với những nội dung khá đặc trng.
2.5.1.1. Giai đoạn I (1975 - 1980): Cải cách trong khuôn khổ Nhà nớc
tổ chức mọi hoạt động KH và CN với một hệ thống chỉ huy tập trung.
Nội dung cải cách trong giai đoạn này ở nớc ta cũng nh hàng loạt n−íc
XHCN lµ nh»m vµo viƯc hoµn thiƯn hƯ thèng kÕ hoạch hoá, hình thành phơng
thức kế hoạch hoá theo chơng trình các mục tiêu sao cho Nhà nớc có khả năng
tập trung các nguồn lực thực hiện đợc các mục tiêu KH đà đề ra.

KI L

Tuy nhiên, các biện pháp cải cách trong giai đoạn này không đạt đợc
những kết quả mong muốn do gặp phải những hạn chế không trực tiếp bắt nguồn
từ bản thân các biện pháp, chính sách KH và CN.
2.5.1.2. Giai đoạn II (1981 - 1986): Phi tËp trung ho¸ hƯ thèng chØ huy
nh−ng vÉn trong khuôn khổ Nhà nớc tổ chức các hoạt động KH và CN.

Quyết định này đà tạo điều kiện cho cơ quan KH và CN đợc mở rộng
quan hệ hợp tác với nhau và với sản xuất thông qua các hợp đồng nghiên cứu,
triển khai, dịch vụ KH và KT, dẫn đến việc đa dạng hoá các hoạt động của cơ
quan KH và CN; Và do vậy, đa dạng hoá các nguồn kinh phí đi vào các cơ quan
này, cũng từ đây làm xuất hiện nhu cầu tự chủ tài chính đối với các cơ quan KH
và CN.
16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

2.5.1.3. Giai đoạn III (1987 - nay): Thừa nhận các sáng kiến cá nhân và
sự tồn tại những tổ chức và hoạt động KH và CN trong các thành phần kinh
tế và các tổ chức XH không thuộc Nhà nớc.

OBO
OKS
.CO
M

Nghị định 35 - HĐBT ban hành năm 1992 đà ghi một mốc hết sức quan
trọng trong tiến trình đổi mới quản lý KH và CN. Ngay trong điều 1 của Nghị
định đà thể hiện rõ quan điểm phát huy sáng tạo của mỗi con ngời và các tổ
chức XH trong hoạt động KH và CN.
2.5.2. Nội dung của cải cách trong KH và CN ở Việt Nam.
Công cuộc cải cách KT - XH đang làm này sinh hàng loạt vấn đề cải cách
trong thể chế và chính sách KH và CN. Các vấn đề đó đợc bao hàm trong 3 nội

dung cơ bản là cơ cấu lại mạng lới nghiên cứu và triển khai; Cải cách chính
sách, thể chế và quản lý nhà nớc về KH và CN.
2.5.2.1. Cơ cấu lại mạng lới nghiên cứu và triển khai.
Mạng lới nghiên cứu và triển khai đợc tổ chức nh một sản phẩm của
nền kinh tế chỉ huy trớc đây rõ ràng không đủ điều kiện đáp ứng những đòi hỏi
của việc tạo u thế cạnh tranh và phát triển XH trong 1 nền kinh tế thị trờng vì
nhiều lý do khác nhau.
Mạng lới nghiên cứu và triển khai đợc tổ chức theo đòi hỏi của nền KT
chỉ huy trớc đây đang tự nó chuyển đổi thích ứng với tiến trình cải cách, cần
phân tích tiến trình này để đề ra những giải pháp thích hợp.

KI L

Thực trạng mạng lới nghiên cứu và triển khai đà đợc phân tích trong các
báo cáo của Viện nghiên cứu quản lý KH. Những nghiên cứu gần đây cho thấy
hiện nay cần đợc tập trung thảo luận để tìm ra giải pháp về các vấn đề sau.
2.5.2.1.1. Tổ chức nghiên cứu KH trong trờng đại học.
Theo mô hình tổ chức KH cũ trớc đây, trong hệ thống trờng đại học
không có các đơn vị nghiên cứu KH. Chế độ hợp đồng nghiên cứu KH đợc thiết
lập năm 1981 làm nảy sinh nhu cầu khách quan về thành lập các đơn vị nghiên
cứu KH có t cách pháp nhân độc lập.
2.5.2.1.2. Tổ chức nghiên cứu công nghệ.

17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc


OBO
OKS
.CO
M

C¸c tỉ chức nghiên cứu công nghệ vốn là những viện trực thuộc các bộ
"Sản xuất - Kinh doanh" hoạt động dới sù "ChØ huy trùc tiÕp" cđa Bé, tån t¹i
song song với các xí nghiệp thuộc Bộ. Các tổ chức này hiện đang đứng trớc
những thử tách trớc nhu cầu tồn tại và đang trải qua những diễn biến của trình tự
sắp xếp mạng lới nghiên cứu và triển khai trong quá trình chuyển đổi cơ chế
quản lý KT ở Việt Nam.
2.5.2.1.3. C¸c ViƯn Qc gia

Khuynh h−íng tỉ chøc c¸c ViƯn Quốc gia theo mô hình Viện Hàn lâm
Liên Xô (cũ) đà từng tồn tại trong 1 thời gian dài ở nớc ta. Hiện nay khuynh
hớng này hầu nh không còn nữa. Nhà nớc đà có quyết định thành lập một số
Trung tâm KH Quốc gia để nghiên cứu những vấn đề phục vụ các nhiệm vụ u
tiên của nhà nớc, hoặc những vấn đề tuy không phục vụ nhiệm vụ u tiên của
Nhà nớc, nhng đợc Nhà nớc dành cho sự quan tâm u tiên.
2.5.2.2. Cải cách chính sách và thể chế.

Các vấn đề đang thu hút sự quan tâm đáng kể là.

2.5.2.2.1. Sửa đổi chế độ tuyển dụng nhân công kỹ thuật.
2.5.2.2.2. Đổi mới chính sách tiền lơng của nhân lực KH và KT.
2.5.2.3. Quản lý Nhà nớc về KH.

2.6. Dự báo phát triển KHCN đầu thế kỷ XXI.


KI L

Trong thÕ kû XXI sù ph¸t triĨn tiÕp diƠn nh− vũ bÃo của cuộc cách mạng
KHCN hiện đại, dựa trên cơ sở các cuộc cách mạng lớn trong các lĩnh vực: Vật lý
điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công
nghệ năng lợng mới, công nghệ chế tạo cấp siêu vi mô... đang mở đờng cho
nhân loại tiến vào kỷ nguyên lớn về KH và CN nh sau:
2.6.1. Kỷ nguyên thông tin (bắt đầu vào khoảng năm 2010 - 2015) - Tiếp
theo 2 kỷ nguyên - Kỷ nguyên nông nghiệp (hơn 17 thế kỷ) và kỷ nguyên công
nghiệp ( khoảng 3 thế kỷ) - Víi nỊn kinh tÕ tri thøc lµ cèt.
2.6.2. Kû nguyên sinh học - Với cuộc cách mạng sinh học là then chốt,
kể từ sau khi phát hiện ra mà ADN vµo nưa sau thÕ kû XX.
18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

OBO
OKS
.CO
M

2.6.3. Kû nguyên vật liệu mới - Với sự phát hiện ra các vật liêụ siêu dẫn
ở nhiệt độ thấp và nhiệt độ cao cùng các vật liệu đặc biệt khác.
2.6.4. Kỷ nguyên siêu cơ bản - Dựa trên những khám phá mới nhất của
vật lý lợng tử ở cấp siêu cơ bản trên con đờng tìm hiểu một cách thống nhất
sự phong phú đa dạng của tự nhiên.

2.6.5. Kỷ nguyên năng lợng mới- Với nguồn năng lợng tổng hợp nhiệt
hạch (Tìm ra năm 1991) là nguồn năng lợng sạch của tơng lai, không gây ô
nhiễm môi trờng cho nhân loại.
2.6.6. Kỷ nguyên vũ trụ - Dựa trên những thành tựu mới nhất của công
nghệ năng lợng mới, công nghệ vật liệu, công nghệ chế tạo cấp vi - Điện tử
(vi mô) và tới đây là công nghệ vi - quang tử (siêu vi mô).
2.7. Mặt trái của cách mạng KHCN đối với sự phát triển của CNTB
hiện đại.
Cách mạng KHCN đà thực sự nh một cứu cánh cho CNTB ngày nay,
nhng mặt khác, nó cũng đặt CNTB trớc những vấn đề gay cấn.
2.7.1. Sự tiêu vong của các nghề nghiệp truyền thống và nạn thất nghiệp
cơ cấu.
Trong các nớc t bản phát triển, lực lợng lao động trực tiếp sản xuất
giảm đi theo đà áp dụng ngời máy, Rô bốt và hệ thống máy móc sản xuất và
điều khiển sản xuất tự động hoá. Do đó làm cho những nghề nghiệp truyền thống
đòi hỏi nhiều sức bắp, nhiều hao phí lao động sống ngày càng bị tiêu vong. Lao
động trí óc ngày càng đợc đề cao và phát triển, do đó làm nạn thất nghiệp cơ
cấu tăng lên.

KI L

2.7.2. Khoảng cách giữa các nớc t bản phát triển và các nớc đang
phát triển ngày càng lớn hơn.
Ngoài các quốc gia giàu có đang bớc vào thời đại "hậu công nghiệp", 3/4
dân số của thế giới ngày nay đang phải vật lộn với sự nghèo khổ. Đại đa số các
nớc đang phát triển có tốc độ phát triển chậm, CN lạc hậu, khả năng tham gia
phân công lao động quốc tế yếu, các lợi thế nhân công, nguyên liệu mất dần...
Giữa họ và các nớc giàu có có một khoảng cách CN khá xa. Và nếu không cẩn
thận, họ dễ trở thành nơi chứa các chất "phế thải"do yêu cầu phát triển KHCN ở
các nớc t bản phát triển đa tới. Mặc dù các nớc đà vận dụng những phát

minh sáng chê của nớc ngoài rồi biến thành bí quyết công nghệ của riêng mình
đà mở ra nhiều khả năng vận dụng cho các nớc đi sau. Song, trong điều kiện của
CNTB, số nớc vận dụng đợc cơ may nh trên khó có thể trở thành phổ biến.
Khoảng cách giàu - nghèo, tiên tiến và lạc hậu trên thế giới vẫn là vấn đề nan
giải của CNTB ngày nay.
19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

III. PhÇn kết luận

OBO
OKS
.CO
M

Tóm lại ! KHCN có một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nhân
loại nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong sự nghiệp CNH - HĐH hiện nay,
KHCN càng thể hiện rõ vai trò của nó đối với Việt Nam nh: Cấu trúc lại nền
kinh tế, thay đổi và chuyển hớng các cơ sở hạ tầng của sản xuất, tăng cờng các
xu thế toàn cầu hoá nhiều lĩnh vực hoạt động quan trọng của đất nớc. Việt Nam
chúng ta còn nghèo KHKT còn lạc hậu, thô sơ nên cần áp dụng các thành tựu
KHCN mà nhân loại tạo ra. Ngoài ra, chúng ta còn phải không ngừng nghiên
cứu, sáng tạo, tìm tòi... để cho ra những phát minh khoa học của riêng mình.
Nhà nớc ta cần có những chính sách u tiên, khuyến khích để phát triển
KHCN: Đào tạo những cán bộ có chuyên môn cao về KHKT, u đÃi những nhà

khoa học có tài tạo điều kiện cho họ có khả năng phát triển hết khả năng của
mình, nâng cao cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học, tăng cờng hợp tác với
các ViƯn nghiªn cøu trªn thÕ giíi.

KI L

Víi thÕ hƯ sinh viên trẻ - Lực lợng nòng cốt của sự nghiệp CNH - HĐH
ngày nay, mỗi chúng ta cần phải tự mình trau dồi thêm kiến thức về KHCN nói
riêng và về mọi mặt nói chung không chỉ trong trờng học mà còn cả trong thực
tiễn cuộc sống để có thể đa nớc ta vững bớc đi lên con đờng XHCN đúng
nh mong muốn của Bác Hồ vĩ đại "Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay
không chính nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu".

20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TiĨu ln triÕt häc

Tµi liƯu tham khảo
1. Một số vấn đề về chính sách phát triển KH và CN - Phó Tiến sĩ
Nguyễn Văn Thuỵ (Chủ biên) - Nxb Chính Trị Quốc gia Hà Nội, 1994

OBO
OKS
.CO
M


Từ trang 163 - 211

2. KH và CN lực lợng sản xuất hàng đầu - GS Tiến sĩ Vũ Đình Cự Nxb Chính Trị Quốc gia Hà Nội, 1996
Từ trang 9 - 17

3. Chủ nghĩa t bản hiện đại (T.1) Khoa học - công nghệ và phát triển
kinh tế - Lê Văn San (Chủ biên ), Đào Lê Minh, Trần Quang Lâm - Nxb Chính
Trị Quốc gia Hà Nội, 1995
Trang 20 - 79

4. Phơng pháp lập kế hoạch phát triển năng lực công nghệ (T1)Nguyên lý phát triển dựa trên cơ sở công nghệ.
Ngời dịch: Tạ Bá Hng, Trần Thu Lan, Nguyễn Nhật Huy
Trung Tâm thông tin th viện khoa học và Công nghệ Quốc gia
Trung Tâm thông tin KHKT Hoá chất Hà Nội, 1997
Trang 39 - 49

KI L

5. Văn kiện đại biểu Toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính Trị Quốc gia
Hà Nội, 2001
Trang 112 - 113

6. Giáo trình triết học Mác - LêNin, Nxb Chính Trị Quốc gia Hµ néi,
2004

Trang 372 - 373

21




×