THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
LI M U
OBO
OKS
.CO
M
Con ngui l ch th ca lch s,l mu cht l dim khi ủu cng
nh l cỏi ủớch ca quỏ trỡnh phỏt trin lõu di.Chớnh vỡ th m vn ủ con
ngui luụn l ch ủ trung tõm ca lch s trit hc t c ủi ủn hin ủi.
T xa xa , c phng ụng v phng Tõy ủu ủó cú nhng quan
ủim v s nghiờn cu nht ủnh v con ngi song ch ủn khi trit hc
Mac ra ủi thỡ quan nim v con ngi mi thc s trit ủ. p dng nhng
quan ủim ủú vo nc ta cựng vi s liờn h vi thc t lch s ta cú nhng
ủnh hng v phỏt triển con ngi v bit cỏch lm sao d ci thin v s
dng ngun lc con ngi cú hiu qu tt nht trong thời kỳ CNH-HH ủt
nc.
Chớnh vỡ th m em chn ủ ti Quan ủim con ngi trong trit hc
Mỏc Lờnin v vai trũ ca con ngi trong thi k CNH-HH ủt nc
A.BN CHT CON NGI.
1.QUAN IM V CON NGUI TRONG TRIT HC MC LấNIN.
Con ngui l sinh vt cú tớnh xó hi.i vi Mac con ngi khụng
KI L
phI l tn ti tru tng,n nỏu ủau ủú ngoi thờ gii.ú l nhng con
ngi sng trong mt thi ủi nht ủnh,mt mụ trng xó hi nht ủnh,co
nhng mi quan h phong phỳ,phc tp v ngy cng phong phỳ vi s phỏt
trin ca vn minh.
a)Con ngi l thc th sinh vt xó hi
1
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kế thừa các qua diểm tiến bộ trong lịch sử triết học ,dựa trên thành
tưu của khoa học tư nhiên ,trực tiếp là thut tiến hố và thuyết tế bào ,triết
OBO
OKS
.CO
M
học Mac khẳng định con người vừa là sản phẩm phát triển lâu dài của giới tự
nhiên vừa lá sản phẩm hoạt động của chính bản thân con người.Con người là
thực thể thống nhất giữa các yếu tố sinh vật và các yếu tố xã hội –là thực
thể sinh vật- xã hội
Là thực thể sinh vật vì con người dù phát triển đến đâu cũng là một
động vật.Ph. Ăngghen đã khẳng định :”Bản thân cái sự kiện là con người từ
lồi động vật mà ra,cũng đã quyết địng việc con người khơng bao giờ hồn
tồn thốt khỏi những đặc tinh vốn có của động vật .”
Giới tự nhiên là tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự tồn tại của con
người.Do đó bản tính của con ngưòi bao gồm trong đó bản tính sinh học
,tính lồi.Như vậy có thể nói :Giới tự nhiên là”thân thể vơ cơ của con người
“;con người là một bộ phận của tư nhiên;là kết quả của một q trình tiến
hố lâu dài.
Tuy nhiên mặt tự nhiên khơng phải yếu tố duy nhất quy định bản chất con
người mà đặc trưng quy ự khác biệt giữa con người với thế giới lồi vật là
phương diện xã hội của nó.Triết học Mac nhận thức vấn đề con người một
cách tồn diện cụ thể,trong tồn bộ tính hiện thực của nó, mà trứơc hết là lao
KI L
động sản xuất ra của cải vật chất.”Có thể phân biệt con người với súc vật
bằng ý thức ,bằng tơn giáo , nói chung bằng bất cứ cái gì cũng được .Bản
thân con người phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra
những tư liệu sinh hoạt của mình
.Hoạt động sản xuất đã làm con người trở thành con người theo đúng
nghĩa của nó.thơng qua hoạt động sản xuất vât chất con người sản xuất ra
của cải vật chất nà tinh thần ,phục vụ đời sống của mình;hình thành phát
2
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
triển ngơn ngữ va tư duy;xác lập quan hệ xã hội .”Con người là giống vật
duy nhất có thể bằng lao động mà thốt khỏi trạng thái thuần t là động
OBO
OKS
.CO
M
vật”.Q trình lao động đã hình thành bản chất xã hội của con người , đồng
thời hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội.Hay suy cho cùng
:”xã hội là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con người.”Con
người tạo ra xã hội ,là thành viên của xã hội.Mọi biểu hiên sinh hoạt của con
người là biểu hiện và là khẳng định của xã hội.
Con người ln ln bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật khác nhau
nhưng thống nhất với nhau. Đó là hệ thống các quy luật tư nhiên quy đ ịnh
phư ơ ng diêện sinh học của con người (quy luật về sự trao đổi chất, về di
truyền, biến dị, tiến hố…);hệ thống các quy luật tâm lý ý thức (tình cảm,
khát vọng.niềm tin, ý chí..)
Ba hệ thống quy luật trên cùng tác động ,tạo nên thể thống nhất hồn
chỉnh trong đời sống con người bao gơm cả mặt sinh học lẫn xã hội.Từ đó
cũng hình thành nhu cầu về mặt sinh học: ăn, mặc, ở…và nhu cầu về mặt xã
hội,nhu cầu tình cảm ,nhu cầu thẩm mĩ và hưởng thụ các giá trị tinh thần.
Như vậy con người khơng phải là động vật thuần t mà là “một động
vật xã hội”-một thực thể sinh vật xã hội ;con người bẩm sinh đã là sinh vật
có tính xã hội.Thực thể sinh vật va thực thể xã hội ở con người khơng tách
KI L
rời nhau, trong đó thực thể sinh vật là tiền đề để thực thể xã hội tồn tại .
b)Bản chất con người là tổng hồ những quan hệ xã hội.
Con người vượt lên trên thế giới lồi vật ở cả ba phương diện:quan hệ
với tự nhiên, quan hệ với xã hộivà quan hệ với chính bản thân con người.cả
ba mối quan hệ trên đều mang tính xã hội trong đó quan hệ giữa người với
người làquan hệ bản chất bao trùm các quan hệ khác.
3
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bởi vậy để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người C.mac đã nêu
lên luận đề nổi tiếng :”Ban chất con người khơng phải là một cái trừu tượng
OBO
OKS
.CO
M
cố hữu của cá nhân riêng biệt.trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hồ những quan hệ xã hội.”
Quan điểm của C.Mac cho thấy:khơng có con người trừu tượng ,thốt
ly mọi điều kiện,hồn cảnh lịch sử xã hội. Bản chất con người hình thành và
thể hiện ở những con người hiên thực. Đấy là những con người cụ thể ,sống
trong những điều kiện lịch sử cụ thể,một thời đại cụ thể.trong điều kiên cụ
thể đó con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tạivà phát
triển cả về thể lực và tư duy trí tuệ.
Ở con người mặt tự nhiên tồn tại thống nhất với mặt xã hội ;cả việc
thực hiện những nhu cầu sinh vật ở con người cũng mang tính xã hội.
Tất cả các quan hệ xã hội đèu góp phần hình thành nên bản chất của
con người.các quan hệ này tổng hồ với nhau có nghĩa là chúng có vai trò ,vị
trí khac nhau nhưng chúng khơng tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn
nhau, thâm nhập vào nhau.
Có nhiều cách để tiếp cận tìm hiểu về tổng hồ những mối quan hệ xã
hội:Xét theo thời gian thì đó là những quan hệ q khứ,quan hệ hiện tại ,và
quan hệ tương lai;trong đó quan hệ hiệ tại giữ vai trò quyết định.
KI L
Xét theo các loại quan hệ thì đó là những quan hệ vật chất và quan hệ
tinh thần ,suy cho cùng quan hệ vật chat giữ vai trò quyết định.
Xét theo tính chất thì đó là những quan hệ trực tiếp ,gián tiếp ,tất
nhiên ,ngẫu nhiên, ổn định, khơng ổn định …trong đó những quan hệ trực
tiếp, tất nhiên , ổn định giữ vai trò quyết định
4
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nếu cụ thể hố các quan hệ (quan hệ hơn nhân ,quan hệ huyết thống,
quan hệ kinh tế,quan hệ chính trị,tơn giáo….)thì con người có bao nhieu
OBO
OKS
.CO
M
quan hệ sễ có bấy nhiêu quan hệ góp phần hình thành nên bản chất con
người.Trong đó quan hệ kinh tế hiện tại ,trực tiếp, ổn định giữ vai trò quyết
định.Tong quan hệ kinh tế thí quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất là quan trọng
hơn cả.
Khi các quan hệ xã hội thay đổi thì sớm hay muộn bản chất con nguời
cũng có sự thay đổi.
Như vậy,bản chất con người khơng phải được sinh ra mà dươc sinh
thành, nó hình thành và thay đổi các quan hệ xã hội ,trong đó trước hết và
quan trọng nhất là quan hệ thuộc lĩnh vực kinh tế.Quan niệm bản chất con
người là tổng hồ những mối quan hệ xã hội giúp ta nhận thức đúng đắn
,tránh hiểu một cách thơ thiển về mặt tự nhiên, cái sinh vật ở con người.
c)Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
Khơng có thế giới tự nhiên,khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại
con người.Bởi vậy con người là sản phẩm của lịch sử,của sự tiến hố lâu dài
của thế giới hữu sinh.Nhưng điều quan trọng hơn là :con người ln ln là
chủ thể của lịch sử.
lịch sử ,hiểu theo nghiã rộng ,là những q trình đan xen nối tiếp nhau với
KI L
tất cả những bảo tồn và biến đổi diễn ra trong q trình ấy.Vậy con
người có lịch sử và động vật cũng có lịch sử.Song lịch sử của con
người và lịch sử của động vật khác hẳn nhau.lịch sử của động vật chính là
lịch sử nguồn gốc của chúng và sự phát triển dần dần của chúng cho đến
trạng thái hiên nay của chúng .nhưng lịch sử ấy khong do chúng làm ra và
trong chừng mực mà chúng co tham dự vào thì chúng cũng khơng hề biết và
5
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
khơing phải do ý muốn của chúng.Ngược lại ,với tư cách là tực thể xã hội,
con người hoạt động thực tiễn,tác động vào tự nhiên,cải biến giới tự
OBO
OKS
.CO
M
nhiên,làm phong phú giới tự nhiên,tái tạo lại giới tự nhiên theo mục đích của
mình.Như vậy con người đã làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức.
Con người làm ra lịch sử , song khong phải con người làm theo ý
muốn tuỳ tiện của mình trong những điều kiện có quyền lựa chọn ma là
trong những điều kiện có sẵn do q khứ để lại.Với những điều kiện ấy, mỗi
người ,mỗi thế hệ một mặt tiếp tục các hoạt động cũ của thế hệ trưổctng
những hồn cảnh mới;một mặt tiếp tục các hoạt động mới của mình để biến
đổi hồn cảnh cũ.Như vậy có thể nói rằng :bản thân xã hộấỷan xuất ra con
người như thé nào thì con nười cũng sản xuất ra xã hội như thế.
Vậy trong q trình phát triển của thế giới và của con người thì con người
vẫn ln là sản phẩm của lịch sử, đồng thời cũng là chủ thể của lịch sử.
2. VAI TRỊ CỦA CON NGƯỜI TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI, ĐẶC
BIỆT TRONG Q TRÌNH SẢN XUẤT XÃ HỘI.VA VẤN ĐỀ CƠNG
NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT NAM.
A.Vai trò của con người trong đời sống xã hội,đặc biệt trong q trình
KI L
sản xuất xã hội.
Hơn một trăm năm trước, khi khẳng định tiến trình phát triển lịch sử
của xã hội lồi người là sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội,
Các Mác đã nói tới việc lấy sự phát triển tồn diện của con người làm thước
đo chung cho sự phát triển xã hội. Các Mác cho rằng, xu hướng chung của
tiến trình phát triển lịch sử được quy định bởi sự phát triển của lực lượng sản
xuất bao gồm con người và những cơng cụ lao động do con người tạo ra. Sự
6
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phát triển của lực lượng sản xuất tự nó đã nói lên trình độ phát triển của xã
hội qua việc con người chiếm lĩnh và sử dụng ngày càng nhiều lực lượng tự
OBO
OKS
.CO
M
nhiên với tư cách là cơ sở vật chất cho hoạt đoọng sống của chính con
người. Chúng ta biết rằng sản xuất là q trình hoạt động thực tiễn cơ bản
của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình. Sản xuất quyết định
nhu cầu nhưng khơng có nhu cầu thì cũng khơng có sản xuất. Nhu cầu của
con người tăng lên khơng ngừng, do đó mà con người ln ln phát triển
sản xuất vì muốn nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất,
giảm nhẹ lao động. Vì vậy có thể nói, trong q trình hoạt động, trước hết và
quan trọng hơn cả là hoạt động lao động sản xuất, bộ óc và bàn tay con
người khơng ngừng hồn thiện. Sự hồn thiện của bộ óc là cơ sở, là nguồn
vật chất vơ tận cho những hoạt động ngày càng phức tạp, tinh vi, đa dạng,
phong phú của con người, đưa đến sự thay đổi liên tục cơ sở vật chất và kỹ
thuật của xã hội. Sự phát triển hồn thiện khơng ngừng của trí tuệ con người
đã được thể hiện bằng việc truyền đạt, tàng trữ những tri thức lý luận và kinh
nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác và được ghi nhận nhân cách cụ thể,
trước hết ở sự biến đổi của cơng cụ sản xuất. Hay nói cách khác, sức mạnh
trí tuệ con người khơng ngừng được vật thể hố trong cơng cụ sản xuất,
trong lực lượng sản xuất nói chung. Tính vơ tận của trí tuệ con người được
biểu hiện ở sự biến đổi khơng ngừng ở tính đa dạng, phong phú vơ cùng tận
KI L
của cơng cụ sản xuất trong q trình phát triển của xã hội. Những cuộc cách
mạng lực lượng sản xuất đã và đang diễn ra trong lịch sử xã hội lồi người là
những nấc thang đánh dấu sự phát triển ngày càng cao hơn của cơng cụ sản
xuất: từ lửa đến cơng cụ sản xuất thủ cơng, rồi cơng cụ cơ khí máy móc và
cơng nghệ trí tuệ ngày nay.. Tất cả những điều đó chứng tỏ rằng con người
với bàn tay và khối óc của mình là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của lực
lượng sản xuất.
7
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nhưng bên cạnh vai trò con người là chủ thể của hoạt động sản xuất,
là yếu tố hàng đầu đóng vai trò quyết định trong lực lượngsản xuất của xã
OBO
OKS
.CO
M
hội, con người còn là chủ thể hoạt động của q trình lịch sử. Thơng qua
hoạt động sản xuất vật chất, cc sáng tạo ra lịch sử của chính mình, sáng tạo
ra lịch sử của xã hội lồi người. Kết quả là xã hội lồi người đã bước từ thời
đại văn minh này sang thời đại văn minh khác cao hơn, trong q trình lịch
sử tự nhiên.
Mặt khác khi sản xuất ngày càng phát triển, tính chất xã hội hóa của
sản xuất ngày càng gia tăng, việc tiến hành sản xuất tập thể bằng lực lượng
của tồn xã hội và sự phát triển mới của nền sản xuất do việc đó mang lại sẽ
cần đến những con người hồn tồn mới. Các Mác đã khẳng định: sự phát
triển của lực lượng sản xuất xã hội trước hết có ý nghĩa là “sự phát triển
phong phú của bản chất con người, coi như là một mục đích tự thân”(6). Bởi
vậy theo Các Mác, ý nghĩa lịch sử, mục đích cao cả của sự phát triển xã hội
là phát triển con người tồn diện, nâng cao năng lực và phẩm giá của con
người, giải phóng con người, loại trừ ra khỏi cuộc sống con người mọi sự
tha hố để con người sống với cuộc sống đích thực của mình.
Thực tế đã chứng minh, trong cơng cuộc đổi mới đất nước, chỉ có con
người-yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất của xã hội mới là
KI L
nhân tố chính, là nguồn lực mang tính quyết định sự thành cơng hay thất bại.
Nhưng con người cũng là mục tiêu, là cái đích của sự phát triển, sự đổi mới
này. Hay nói cách khác, cơng cuộc đổi mới đất nước mà cụ thể là cơng
nghiệp hố, hiện đại hố là do con người, phụ thuộc vào con người và vì con
người.
8
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đúng là trên thực tế ở nhiều quốc gia cơng nghiệp hố, hiện đại hố đã
tạo ra nhiều thành tựu khoa học khơng thể phủ nhận được. Chẳng hạn
OBO
OKS
.CO
M
việc sử dụng năng lượng ngun tử, năng lượng mặt trời đã làm giảm sự phụ
thuộc của con người vào nguồn năng lượng khống sản; sự ra đời của các
vật liệu tổng hợp khơng những giúp con người giảm phụ thuộc vào tài
ngun thiên nhiên khơng tái sinh được mà cung cấp cho con người nguồn
vật liệu mới có tính năng ưu việt hơn và tái sinh được. Nhờ phát minh con
người sử dụng nguồn vật liệu mới này mà con người đã có thể thu nhỏ máy
tính điện tử xuống hàng vạn lần về thể tích đồng thời tăng hiệu năng của nó
lên hàng chục vạn lần so với ba chục năm trước. Sự ra đời và xuất hiện các
loại vật liệu mới đang ngày càng trở thành nhân tố vơ cùng quan trọng của
sự phát triển sức sản xuất xã hội và tiến bộ khoa học cơng nghệ. Cùng với
q trình tự động hố, tiến bộ khoa học cơng nghệ cho thấy khả năng lồi
người sẽ tiến tới một xã hội của cải tn ra dào dạt.
Còn ở Việt Nam thì sao?
Cho đến nay,Việt Nam vẫn thuộc loại những nước nghèo nhất thế
giới, nền kinh tế vẫn ở tình trạng lạc hậu, còn mang tính chất tự cấp, tự túc,
đất nước chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, lạm phát còn ở mức cao,
sản xuất chưa ổn định, tình hình mất cân đối vẫn nghiêm trọng, bội chi ngân
KI L
sách còn lớn, tốc độ tăng dân số cao, lao động thất nghiệp hoặc khơng đủ
việc làm ngày càng tăng (6,28% dân số thành thị thất nghiệp), đời sống nhân
dân còn nhiều khó khăn; tổng sản phẩm quốc dân (GDP) tính theo đầu người
thuộc loại thấp nhất thế giới: 220USD năm 1993 và 428 USD năm 2001
thấp hơn Lào 1700USD, Bangladesh 1410USD, Tháilan 5757USD,
Malaysia 8513, Đài Loan 17495, tốc độ tăng bình qn chậm hơn nhiều
nước trong khu vực. Gắn liền với nền kinh tế đó là lối làm ăn tản mạn và tuỳ
9
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tiện của sản xuất nhỏ. Cùng với những thuyền thống tốt đẹp mà chúng ta
đang kế thừa cũng có những truyền thống lạc hậu của người đã chết đang đè
OBO
OKS
.CO
M
nặng lên vai người đang sống... Vì vậy muốn khơng bị tụt hậu xa hơn nữa,
muốn ổn định mọi mặt để đi lên và phát triển thì tất yếu phải thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam khố VII (từ 24/11/1993 đến 1/12/1993) và
Đại hội đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ (20-25/1/1994) đã xác định tới đây
nước ta “chuyển dần sang một thời kỳ phát triển mới, đẩy tới một bước cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, nhằm tạo thêm nhiều cơng ăn việc làm,
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Đây là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng hàng
đầu trong thời gian tới.”Chủ trương đó tiếp tục được hồn thiện và có bước
phát triển mới ở các Đại hội VII,VIII,IX và trong nhiều Nghị quyết quan
trọng của Trung ương. Song dựa vào đâu để đảm bảo việc thực hiện nó cho
thật hiệu quả và khơng phải trả giá q đắt thì lại khơng dễ dàng; bởi vì từ
chỗ thấy được tính tất yếu nếu khơng cẩn thận lại dễ sa vào duy ý chí như đã
từng xảy ra trước đây hoặc trái lại nếu chỉ thấy khó khăn, bất lợi, thiếu điều
kiện rồi cam chịu tụt hậu thì lại là một tai họa. Như vậy cũng có nghĩa là
chúng ta đã để lại cho thế hệ tương lai một cái gánh q nặng và sẽ có tội rất
bảo vệ đất nước.
KI L
lớn đối với những ai đã hy sinh xương máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc
Nhưng nếu chỉ có như vậy thì tại sao lại phải đề cập đến vấn đề con
người? Liệu có phải con người đang giữ một vai trò gì đó trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, và hơn thế nữa phải chăng đó là
10
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mt vai trũ quan trng, quyt ủnh s thnh bi ca s nghip ủi mi
OBO
OKS
.CO
M
ny?
Trc ht cú th núi rng xó hi loi ngi tn ti v phỏt trin da
vo hai ngun ti nguyờn l: thiờn nhiờn v con ngi. Cỏi quý nht trong
ngun ti nguyờn con ngi l trớ tu. Theo quan niờm c ủin, mi ngun
ti nguyờn thiờn nhiờn ủu cú hn v ủu cú th b khai thỏc cn kit. Song,
s hiu bit ca con ngi ủó, ủang v s khụng bao gi chu dng li, ngha
l ngun ti nguyờn trớ tu khụng cú gii hn. Tớnh vụ tn ca ngun tim
nng trớ tu l nn tng ủ con ngi nhn thc tớnh vụ tn ca th gii vt
cht, tip tc nghiờn cu nhng ngun ti nguyờn thiờn nhiờn cũn vụ tn
nhng cha ủc khai thỏc v s dng, phỏt hin ra nhng tớnh nng mi
ca nhng dng ti nguyờn ủang s dng hoc sỏng to ra nhng ngun ti
nguyờn mi vn khụng cú sn trong t nhiờn, nhm phc v cho s phỏt
trin ca xó hi trong nhng ủiu kin mi. Bi vy cú th núi, trớ tu con
ngi l ngun lc vụ tn ca s phỏt trin xó hi.
ng thi, ngun lc phỏt trin ca xó hi, trc ht v quan trng
hn c cng chớnh l con ngi- ngun tim nng sc lao ủng. Con ngi
KI L
ủó lm nờn lch s ca chớnh mỡnh bng lao ủng ủc ủnh hng bi trớ
tu ủú. Ta ủó bit rng, tt c cỏi gỡ thỳc ủy con ngi hot ủng ủu tt
nhiờn phi thụng qua ủu úc ca h(1), tc l phi thụng qua trớ tu ca h.
Trc tiờn, nhng nhu cu v sinh tn ủó thỳc ủy con ngi hot ủng theo
bn nng nh bt k mt ủng vt no khỏc. Nhng ri bn thõn con ngi
bt ủu t phõn bit vi sỳc vt ngay khi con ngi bt ủu sn xut ra
nhng t liu sinh hot ca mỡnh- ủú l mt bc tin do t chc c th ca
11
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
con người quy định”
(2)
. Sự khác biệt căn bản về mặt “tổ chức cơ thể” giữa
con người và con vật chính là bộ óc và đơi bàn tay. Bộ óc điều khiển đơi bàn
OBO
OKS
.CO
M
tay, nghĩa là bằng trí tuệ (bộ óc) và lao động (đơi bàn tay) con người đã tiến
hành hoạt động biến đổi tự nhiên làm nên lịch sử xã hội, đồng thời trong q
trình đó đã biến đổi cả bản thân mình.
Cho đến khi lực lượng sản xuất phát triển, đánh dấu bởi những phát
minh khoa học, những cơng nghệ hiện đại thì trí tuệ con người vẫn có sức
mạnh áp đảo. Những tư duy máy móc, trí tuệ nhân tạo... dù rộng lớn đến
đâu, dù dưới hình thức hồn hảo nhất cũng chỉ là một mảng cực nhỏ, một sự
phản ánh rất tinh tế thế giới nội tại của con người, chỉ là kết quả của q
trình phát triển khoa học kinh tế, của hoạt động trí tuệ của con người. Mọi
máy móc dù hồn thiện, dù thơng minh đến đâu cũng chỉ là kẻ trung gian
cho hoạt động của con người. Do đó con người ln ln đã và vẫn là chủ
thể duy nhất của mọi hoạt động trong xã hội.
Thực tiễn ngày nay càng khẳng định tính đúng đắn trong quan niệm
của Mác về vị trí vai trò khơng gì thay thế được của con người trong tiến
trình phát triển của lịch sử nhân loại, của xã hội lồi người. Bản thân sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố mà chúng ta đang từng bước thực hiện
KI L
với những thành cơng bước đầu của nó cũng ngày càng đòi hỏi mỗi chúng ta
phải nhận thức sâu sắc “những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân
tố con người”, thấy rõ vai trò của con người trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội trên thực tế và trong quan niệm của mỗi chúng ta, con người ngày
càng thể hiện rõ vai trò là “chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật
chất và văn hố, mọi nền văn minh của các quốc gia”
(3)
. Bởi vậy để đẩy
nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước theo định hướng
12
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
XHCN và đưa sự nghiệp cách mạng lớn lao đó đến thành cơng ở một nước
vẫn còn trong tình trạng lạc hậu như nước ta, chúng ta khơng thể khơng phát
OBO
OKS
.CO
M
triển con người Việt Nam, nâng cao đội ngũ những người lao động nước ta
lên một tầm cao chất lượng mới. Nhận định này đã được khẳng định trong
nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng: “Nâng cao dân
trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân
tố quyết định thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố”. Nhận
định này tiếp tục được khẳng định và có bước phát triển mới ở Đại hội IX và
nhiều Nghị quyết quan trọng của Trung ương.
Một lần nữa ta có thể khẳng định tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng
của việc nghiên cứu đề tài này. Qua đó, triết học tiếp tục khẳng định vị trí,
vai trò của mình trong đời sống xã hội và trong cơng cuộc đổi mới đất nước.
Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta được tiến hành như thế
nào, quy mơ và nhịp độ của nó ra sao, điều đó một phần tuỳ thuộc vào sự
đóng góp của triết học.
B.Con người Việt Nam trong lịch sử
Việt Nam nằm ở Đơng Nam châu Á –là nơi giao thoa giữa nhiều nền
văn hố nên Việt Nam chịu ảnh hưởng của nhiều nền văn hố khác nhau.
Đặc biệt là văn hố Trung Quốc và Ấn Độ.Viêt Nam chịu sự ảnh hưởng sâu
KI L
sắc của hệ tư tưởng Nho giáo và Phật Giáo .
Việt Nam là một trong những quốc gia bị nhiều thế lực lớn ,mạnh
hơn về tiềm lực kinh tế và qn sự xâm chiếm , đơ hộ kéo dài hơn mười thế
kỉ.Do đó dân tộc Việt Nam hình thành phẩm chất và năng lực của những con
nguời thường xun phải chiến đấu trong thế trận khơng cân sức để bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ và sự sống của mình .
13
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Vậy moi trường văn hố đa dạng đã đem đến sự đa dạng cho tồn bộ đời
sống của người Việt Nam trên nền kinh tế -văn hố tiểu nơng lúa nước
OBO
OKS
.CO
M
1.Mặt tích cực và hạn chế của người Việt Nam .
Từ những u cầu khách quan trong cơng cc đổi mới hiện nay nhìn
lại, người Việt Nam có nhiêu mặt tích cực song cũng bộc lộ nhiều hạn chế.
Qua hành ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, những mặt tích
cực của người Việt Nam cũng được hình thành và vun đắp.Nó được coi là
một phần bản sắc, tinh hoa của cơng đồng các dân tộc Việt Nam. Đó là :long
u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đồn kết, ý thức cơng
đồng găn kết cá nhân –gia đình –làng xã -tổ quốc;long nhân ái ,khoan dung,
trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cầc cù ,sang tạo trong lao động;tinh tế
trong ứng xử,gian dị trong lối sống.
Những mặt hạn chế của người Việt Nam đươc bộc lộ qua:
Thứ nhất là tập qn sản xuất tiểu nơng:
Đó là sản phẩm của nền sản xuất tiểu nơng tồn tại lâu dài. Đó là nền
sản xuất nhỏ manh mún.Dẫn đến khả năng hoạch tốn kinh tế kém, nặng về
lợi ích trước mắtnên dễ dàng bỏ qua lợi ích lâu dài; thiếu chuẩn xác về thời
gian kỹ thuật; tâm lý cầu an, cầu may ,thích bình qn ,khơng chấp nhân sự
KI L
phân hố trong cuộc sống…Mặt khác do việc sản xuất này có quy trình ổn
định và chủ yếu chịu sự chi phối của tự nhiên nên kinh nghiêm được đề cao
đến mức gần như tuyệt đối hố vai trò của kinh nghiệm. Điều này đã dẫn
đến việc xem thường lí luận, xem thường tuổi trẻ, quyền lực thuộc về những
người lâu năm, thành “lão làng” .
Thứ hai là hạn chế của truyền thống dân chủ làng xã:
14
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Người Việt Nam sống thành làng xã và sống cuộc sống theo kiểu tự
cung tự cấp. Do đó song song với việc hình thành tinh thần đồn kết tương
OBO
OKS
.CO
M
trợ lẫn nhau còn hình thành hình thức tự quản lẫn nhau thơng qua dư
luận.Lúc này dẫn đến tư tưởng cục bộ dòng họ, can thiệp vào q trình phát
triển của cá thể, thiếu tinh thần tự giác coi thường luật pháp (“phép vua thua
lệ làng”)
Thứ ba la tính hai mặt của một số truyền thống:
Con người Việt Nam sống giản dị ,khơng ưa sa hoa, ghét cầu kỳ là
điểm tốt.Tuy nhiên đơi lúc giản dị q dẫn đến hạ thập nhu cầu, trong khi
nhu cầu la một trong những động lực để phát triển. Đơi khi giỏi chịu đựng
q dẫn đến sự camm chịu, thoả mãn ,bằng lòng với hiện tại …
2) Con người Việt Nam trong hiện tại và tương lai
a) Hồn cảnh trong nước, quốc tế và những vấn đề cần đặt ra đối với
con người Viêt Nam trong giai đoan hiện nay
Hồn cảnh quốc tế:
Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ đang nổ ra
mạnh mẽ với nhiều phát minh lớn đã đưa con người bước vào nền văn minh
trí tuệ.Một nền văn minh với hai đặc trưng cơ bản: xã hội hố thơng tin và
KI L
kinh tế tri thức-là tiền đề cơ sơ vật chất cho q trình tồn cầu hố .Từ đây
hình thành xu hướng liên kết hợp tác ngay cả giữa những nước có chế độ
chính trị khác nhau trong cuộc cạnh tranh tồn tại và phát triển.Kể cả các
nước đối đầu nhau cũng chuyển sang hợp tác hữu nghị cùng nhau phát triển
tồn diện, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế.
15
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tình hình chính trị thế giới có nhiều thay đổi: sự thối trào của chủ
nghĩa xã hội; khả năng tự điều chỉnh và biến tướng dưới nhiều hình thức của
OBO
OKS
.CO
M
chủ nghĩa tư bản; sự phân hố của các quốc gia độc lập.
Chiến tranh cục bộ ,xung đột vũ trang, chạy đua vũ trang,xung đột sắc
tộc, dân tộc, tơn giáo, các hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố diễn ra ở
nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp. Điểm nóng của thế giới hiện nay
phải kể đến là vấn đề hạt nhân ở Bình Nhưỡng, chiến tranh tại Iran, đặc biêt
nạn khủng bố đang diễn ra trên tồn thế giới, nó trở thành vấn nạn của nhân
loại với hang loạt vụ đánh bom khủng bố tại nhưng địa diểm cơng cộng, làm
cho người dân các nước này ln sống trong tình trạng thái lo sợ.
Khu vực Đơng Nam Á –Thái Bình Dương đang phát triển song vẫn
tiềm ẩn nhiều nhân tố gây mất ổn định.
Mặc dù vậy nhưng hồ bình - hợp tác cùng nhau phát triển vẫn là xu
thế chung của thời đai.
Hồn cảnh trong nước:
Qua q trình đổi mới, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nước ta
đã có sự tăng cường song vẫn còn kém hơn so với mức trung bình chung của
thế giới.Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định.Người dân đồng long xây
dưng kinh tế và chống lại những thế lực thù địch chống phá cách mạng, nhà
KI L
nước Việt Nam dân chủ.Mơi trường hồ bình, sự hợp tác, liên kết quốc tế
tạo điều kiện để người Việt Nam tiếp tục phát huy nội lực và lợi thế so sánh
,tranh thủ ngoại lực phục vụ sự nghiệp cơng ngiệp hố – hiện đại hố.
Vấn đề nhiệm vụ cần đặt ra:
Cùng với những thuận lợi và khó khăn trên đã đặt ra cho chúng ta bốn
nguy cơ : tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên
16
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thế giới; đi chệch hướng xã hội chủ nghĩa; nạn tham nhũng và tệ quan liêu;
việc chống đối do các thế lực thù địch gây ra.Chúng diễn biến phức tạp, đan
OBO
OKS
.CO
M
xen, tác động lẫn nhau.Tình trạng tham nhũng và suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận khơng nhỏ cán bộ , đảng viên
đang cản trở việc thực hiện đường lối chủ trương chính sách của Đảng, gây
bất bình ,giảm long tin của nhân dân đối với nhà nước. Lợi dụng viêc này
cùng với tình trạng dân trí của nước ta còn thấp, nhưng kẻ phản cách mạng
đã xúi giục họ chống đối lại Đảng và nhà nước gây khó khăn cho q trình
lãnh đạo đất nước.
Từ tình hình thực tế của đất nước và thế giới, chúng ta xác định mục
tiêu chung là:” độc lâp dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, xã
hội cơng bằng, dân chủ, văn minh.”(Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ IX),nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay :”Phát
huy sức mạnh tồn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hốhiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa .
Thực tiễn đang đòi hỏi con người Việt Nam phải đạt được những u
cầu mới để thực hiện nhiệm vụ của lịch sử đặt ra trước những diễn biến đa
dạng và phức tạp của thế giới , trước những cơ hội và thử thách của chính
mình.
KI L
C.Cơng nghiệp hố hiện đại hố ở Việt Nam.
Sự thành cơng của q trình CNH-HĐH đòi hỏi ngoai mơI trường
chính trị ổn định,phảI có nguồn nhân lực cần thiết như : nguồn lực con
người,vốn ,tài ngun thiên nhiên ,cơ sở vật chất kỹ thuật,vị trí địa lý,nguồn
lực nước ngồi.Các nguồn lực này co quan hê chặt chẽ với nhau,cùng tham
gia vào q trình CNH-HĐH nhưng mức độ tác đọng và vai trò của chúng
17
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
với tồn bộ q trình CNH-HĐH ko giống nhau,trong đó nguồn lực con
người là yếu tố quyết định.
OBO
OKS
.CO
M
Phát huy nguồn lực con người là q trình đào tạo , bồi dưỡng làm
tăng nguồn lực con người về thể lực, trí lực , phẩm chất đạo đức….là q
trình khai thác có hiệu quả những yếu tố đó trong lao động ,học tập,chiến
đấu nhằm phục vụ cho sự nghiệp xây dựng dất nước và bảo vệ tổ quốc. Đặc
biệt khi nước ta đang trong cơng cuộc đổi mới, cơnh nghiệp hố - hiện đại
hố đất nước thì vấn đề phat huy nguồn lực con nguời càng trở nên quan
trọng .
Đồng thời với việc kiên trì đấu tranh chống thối hố , biến chất, xây
dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là hình thành và phát
triển ở con người những đúc tính cơ bản :
“-Có tinh thần u nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội , có ý chí vươn lên đưa đất nước thốt khỏi nghèo
nàn lạc hậu, đồn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hồ
bình, độc lập dân tộc ,dân chủ và tiến bộ xã hội.
-Có ý thức tập thể đồn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
-Có lối sống lành mạnh, nếp sống năn minh, cần kiệm, trung thực,
nhân nghĩa tơn trọnh kỷ cuơng phép nước, qyu ước của cộng đồng,có ý thức
KI L
bảo vệ và cải thiện mơi trương sinh thái.
-Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thiật, sang tạo,
ngăng suất cao vì lợi ích bản thân ,gia đình, tập thể và xã hội.
-Thường xun học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn,trình
độ thẩm mĩ và thể lực”.
18
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
(Trớch: Vn kin Hi ngh ln th nm Ban chp hnh Trung ng
khoỏ VIII )
phỏp sau:
OBO
OKS
.CO
M
ủt ủc nhng ủiu ny Vit Nam cn thc hiờn tt nhng gii
* Trong lnh vc kinh t:
Trc ht: thc hin nht quỏn v lõu di chớnh sỏch phỏt trin nn
kinh t th trng ủnh hng xó hi ch ngha.
Nõng cao v th ca con ngui lao ủng trong quỏ trỡnh sn xut. Khc
phc tỡnh trang tỏch ngi lao ủng ra khi t liu sn xut.
Huy ủng rng rói nhõn dõn ủúng gúp ý kin xõy dng k hoch phỏt
trin kinh t -xó hi ca ủt nc, cua ủa phng, ủúng gúp ý kin xõy
dng k hoch sn xut cua doanh nghip , ủn v.
Phỏt huy sang kin ca ngi lao ủng, chm lo ủi sụng vt cht
tinh thn ca h, thc hin phõn phi cụng bng ,cụng khai, dõn ch.
ng viờn mi ngi sn xut kinh doanh, phỏt trin nhng ngnh
ngh truyn thng, khai thỏc th mnh ca ủa phng, phỏt trin kinh t th
trng theo ủnh hng xó hi ch ngha.
Tng cng giỏo dc ủo ủc, khi dy lng tõm ngh nghip, nờu
KI L
cao trỏch nhim ca mi ngui trong hot ủng sn xut kinh doanh, dch
v. Lm cho mi ngi thy ủc trỏch nhim ca mỡnh l phi lao ủng
nghiờm tỳc, cú cht lng hiu qu, to ra hang hoỏ tt. Phờ phỏn mnh m
thúi li bing, lm u, ngn chn lm n phi phỏp.
Trong lnh vc chớnh tr:
19
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nõng cao trỡnh ủ ca cỏn b ủng viờn v nhõn dõn v nhn thc
chớnh tr ( ch ngha Mac, t tng H Chớ Minh, quan ủim ca ng ), v
OBO
OKS
.CO
M
phỏp lut t ủú nõng cao trỏch nhim, nng lc ca h.
Tng cng vai trũ giỏm sỏt ca nhõn dõn trong mi hot ủng ca b
mỏy nh nc, thc hindõn ch hoỏ ủi sng xó hi, huy ủng nhõn dõn
cựng tham gia vo cụng cuc ủu tranh chng tham nhng; to ủiu kin
thun li cho nhõn dõn tham gia vo cụng vic chung ca ủt nc, lm cho
h thc s l ngi ch ca ủt nc, khc phc tỡnh trng trỡ tr bo th
mt s c quan nh nc.
Giỏo dc tinh thn yờu nc, nõng cao ý thc t cng dõn tc, trỏch
nhim cụng dõn, bn lnh chớnh tr ca mi ngi dõn. Kiờn quyt ủỏu tranh
vi nhng hin tng tiờu cc, hnh vi vi phm k cng phộp nc, ủc
bit l nhng hnh vi, õm mu chng phỏ cỏch mng, chng phỏ nh nc
Vit Nam dõn ch ca k thự.
Trờn lnh vc xó hi:
Gii phúng con ngi khi s thao tỳng ca nhng quan h xó hi c
ủó li thi, k tha truyn thng tt ủp, xõy dng h thng nhng chun
mc quan h mi.
Khc phc , ủi ti loi b nhng phong tc tp quỏn lc hu, nhng
KI L
quan h khụng bỡnh ủng,xõy dng quan h mi gia ngi vi ngi trờn
tinh thn giỳp ủ tng tr ln nhau.
Cn lm gim khong cỏch chờnh lch gia cỏc tng lp dõn c, gia
cỏc vựng.Quan tõm ti nhng h nghốo, gia ủỡnh chớnh sỏch, vựng sõu vựng
xa, to c hi phỏt trin cho mi ngi. m bo mi ngi dõn ủu ủc
hng thnh qu giỏo dc , y t
20
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thực hiện chính sách xố đói giảm ngèo, tập trung giải quyết vấn đề
việc làm. Tăng cường các khoản phúc lợi xã hội. Từ đó nâng cao tri thức ,
nước.
OBO
OKS
.CO
M
trình độ tay nghề, giúp mọi người đều co cơ hội cống hiến sức mình cho đất
• Trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
“Giáo dục và đà tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài “ cho đất nước, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Tất cả mọi người, mọi ngàng,mọi tổ chức đều phải quan tâm tới vấn
đề này.Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa gia đình, nhà trương và xã hội
trong đào tạo thế hệ trẻ.
Phải đổi mới phương pháp dạy và học sao cho có hiệu quả cao
nhất,kích thích được sự sang tạo, hăng say tìm tòi nghiên cứu của người học.
Nội dung giáo dục phải phản ánh được những tri thức quan trọng, những
thành tựu mới nhất của khoa học cơng nghệ; đăc biệt phải giáo dục long u
nước hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ.
• Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hố- nghệ thuật :
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toan quốc lần thứ IX đã nêu rõ :”Xây
KI L
dựng nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được coi vừa là mục tiêu
vừa là động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội.Mọi hoạt động của văn hố
nhăm xây dựng con người Việt Namphát triển tồn diện về chính trị, tư
tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sang tạo , có ý thức cơng đồng
,long nhân ái, khoan dung,tơn trọng nghĩa tình ,quan hệ hài hồ trong gia
đình, cộng đồng và xã hội.”
21
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong nững năm qua văn học nghệ thuật nươc ta đã có sự đổi mới cả
về nội dung, hình thức theo hướng tích cực. Song bên cạnh đó vẫn còn một
OBO
OKS
.CO
M
bộ phận đi chệch hướng, chạy theo thị hiếu thấp hèn, dễ dãi của một bộ phận
thanh niên thiếu giáo dục.
Cần đẩy mạnh đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng văn hố nghệ thuật,
phê phán tư tưởng phản động, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng
cơ hội,chăn đà suy thối về đạo đức lối sống.
Vậy trong q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước đòi hỏi
phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có
trình độ cao. Để đáp ứng đòi hỏi đó phải tơn trọng con người và đặt con
người vào vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế.Phải coi việc đầu tư giáo
dục , đào tạo là một trong những hưóng chính của đầu tư phát triển. phải có
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng thường xun nguồn nhân lực, đảm bảo cơ cấu
,tốc độ và quy mơ phát triển hợp lí , đáp ứng u cầu của mỗi thời kì trong
cơng cuộc cơng nghiệp hố hiên đại hố đất nước. Đồng thời phải bố trí sử
dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo ; phải phát huy đầy đủ khả năng
,sở trường và nhiệt tình lao động sang tạo của mỗi người để họ tạo ra năng
suất , chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp xứng đángvào sự nghiệp
KI L
cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
KẾT LUẬN
Qua tồn bộ phân tích trên,có thể khẳmh định rằng,bước sang thời kỳ phát
triển mới, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước theo định hướng XHCN chung ta
phảI lấy phát huy ngồn lực con người VN hiện đại làm u tố cơ bản cho sự
22
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phát triển nhanh chóng và bền vững,phảI gắn kinh tế với cảI thiện đời sống
nhân dân,phát triển văn hố giáo dục,thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội
OBO
OKS
.CO
M
.Đồng thời CNH-HĐH phảI là vì sự phát triển con người VN tồn diện,con
người phả dươc coi là giá trị tối cao va là mục đích của sự nghiệp đầy khó
KI L
khăn,phức tạp nhưng tất yếu này.
23
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
OBO
OKS
.CO
M
TI LIU THAM KHO:
1. Giỏo trỡnh trit hc Mac-lenin
2.Vn kin ủi hi i biu ton quc ln th IX, VIII
KI L
3. Mt s ti liu tham kho khỏc
24