Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

389 Phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH-HĐH - đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.1 KB, 23 trang )

Tiểu luận triết học
Lời nói đầu
Việt Nam vẫn thuộc loại nghèo nhất thế giới, nền kinh tế vẫn còn trong tình
trạng lạc hậu, lạm phát còn ở mức cao, sản xuất cha ổn định, tốc độ tăng dân số
cao, lao động thất nghiệp hoặc cha đủ việc làm ngày càng tăng, tổng sản phẩm
quốc dân tính theo đầu ngời thua quá xa nhiều nớc trong khu vực. Vì vậy, muốn
không bị tụt hậu xa hơn nữa, muốn ổn định mọi mặt để đi lên và phát triển thì tất
yếu phải tiến hành công nghiệp hoá hiện đại đất nớc. Cái tất yếu ấy thì mọi ngời
dễ dàng nhận ra, song dựa vào đâu để đảm bảo thực hiện nó cho thật hiệu quả và
không phải trả giá quá đắt thì lại không dễ dàng bởi vì từ chỗ thấy đợc tính tất yếu
không cẩn thận lại dễ sa vào duy ý chí nh đã xảy ra trớc đây, hoặc trái lại nếu chỉ
thấy nếu chỉ thấy khó khăn, bất lợi thiếu điều kiện rồi cam chịu tụt hậu thì lại là
một tai họa. Cũng lại rất có thể nếu chỉ nhìn thấy khó khăn, thiếu vốn bằng mọi
cách, mọi giá chấp nhận mọi sự đầu t từ nớc ngoài hoặc vay nợ tràn lan thì cũng là
một sai lầm lớn. Có rất nhiều vấn đề xung quang công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nhng ở tiểu luận này chỉ đề cập đến một vài khía cạnh về nguồn nhân lực ttrong
thời kỳ này. Đây có thể nói là vấn đề quan trọng và cấp thiết hiện nay. Chẳng thế
mà vấn đề này luôn đợc xếp lên hàng đầu trong số các chính sách và biện pháp mà
các nghị quyết của Đảng đã thông qua. Đại hội Đảng IX của Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã khẳng định: Nguồn lực con ngời là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững , Con ng ời và nguồn nhân lực là nhân tố
quyết định sự phát triển đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Thực tiễn đã chứng minh rằng không có ngời lao động chất lợng cao chúng ta
không thể phát triển kinh tế, đa nớc ta ra khỏi nghèo nàn lạc hậu. Nhng cũng chính
do nghèo nàn lạc hậu mà về kinh tế mà chất lợng ngời lao động nớc ta cha cao. Để
thoát khỏi vòng luẩn quẩn này và tạo đà cho bớc phát triển tiếp theo của sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì một nớc còn kém phát triển nh nớc ta không thể
không xây dựng một chính sách phát triển lâu bền để nâng cao chất lợng ngời lao
động.
Nguyễn Thị Thanh Hơng 1
Tiểu luận triết học


Là sinh viên năm thứ nhất của trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân, mặc dù cha
có nhiều kiến thức đầy đủ song do nhận thức đợc tầm quan trọng của nguồn lực
con ngời đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá- đất nớc hiện nay
mà em chọn đề tài Phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá
-hiện đại hoá - đất nớc Bài viết của em bao gồm ba phần:
Chơng I: Nguồn gốc và cơ sở lý luận
Chơng II: Nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nớc
Chơng III: Thực trạng và giải pháp cho phát triển nguồn nhân lực ở nớc ta thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nớc
Do còn giới hạn về mặt trình độ và thời gian nên bài viết không thể tránh đợc
sai sót. Rất mong sự góp ý của thầy và các bạn để bài viết của em đợc hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn TS. Lê Ngọc Thông đã nhiệt tình hớng
dẫn em hoàn thành tiểu luận này. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn thầy!
Nguyễn Thị Thanh Hơng 2
Tiểu luận triết học
Chơng I: nguồn gốc vàcơ sở lý luận
1. Bản chất con ngời
Có thể nói vấn đề con ngời là một trong những chủ đề trung tâm của lịch sử
triết học từ cổ đại đến hiện đại. Trong lịch sử phát triển nhân loại, đã có rất nhiều
những quan niệm khác nhau về con ngời.
Trong thời kỳ cổ đại ngời ta cho rằng, con ngời cũng nh các sinh vật vật
chất khác đều do những nguyên tố cụ thể nào đó tạo ra nh: nớc, lửa, không khí
( phơng Tây) hay sự kết hợp các vật thể: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ ( ph ơng
Đông )
Trong thời kỳ trung cổ ngời ta cho rằng, con ngời do lực lợng siêu nhiên
tạo ra: Đạo Thiên Chúa cho rằng con ngời do chúa tạo ra, hay Nho giáo cho rằng
Trời sinh ra con ngời,
Đỉnh cao trong quan niệm triết học về con ngời đó là chủ nghĩa Mác, học
thuyết này về thực chất lấy con ngời làm điểm xuất phát và con ngời cũng là mục

đích tối cao mà học thuyết này với t cách là một khoa học hớng tới nghiên cứu.
Theo chủ nghĩa Mác thì con ngời là một khái niệm chỉ những cá thể ngời nh một
chỉnh thể trong sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội. Con ngời là sản
phẩm của sự tiến hoá lâu dài từ giới tự nhiên và giới sinh học. Thế giới tự nhiên
luôn luôn vận động và phát triển, từ thấp lên cao, từ cha hoàn thiện tới hoàn thiện
mà đỉnh cao là con ngời. Các giai đoạn mang tính sinh học mà con ngời trải qua từ
sinh thành phát triển đến mất đi qui định bản tính sinh học trong đời sống con ng-
ời. Để tồn tại với t cách là một con ngời trớc hết con ngời cũng phải ăn, phải
uống Điều đó giải thích vì sao Mác cho rằng con ng ời trớc hết phải ăn, mặc ở
rồi mới làm chính trị. Nhng chỉ dừng lại ở một số thuộc tính sinh học của con ngời
thì không thể giải thích đợc bản chất con ngời. Đặc trng qui định sự khác biệt giữa
con ngời và thế giới loài vật là mặt xã hội. Và để tìm ra sự khác biệt đó, Mác chỉ
ra sự khác biệt ở nhiều chỗ nh chỉ có con ngời làm ra t liệu sinh hoạt, con ngời là
thớc đo của vạn vật Con ng ời trong quá trình tồn tại không chỉ tác động vào tự
Nguyễn Thị Thanh Hơng 3
Tiểu luận triết học
nhiên, làm biến đổi thế giới tự nhiên mà con ngời có quan hệ với nhau tạo nên bản
chất con ngời. Để nhấn mạnh bản chất con ngời, Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng
Luận Cơng về Phoiơbắc: Bản chất con ngời không phải là một cái trìu tợng cố
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng
hoà những mối quan hệ xã hội. Luận đề trên khẳng định không có con ngời trìu t-
ợng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, xã hội. Con ngời luôn luôn cụ thể,
xác định. Trong điều kiện lịch sử xác định, bằng hoạt động thực tiễn của mình,
con ngời tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực
lẫn t duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội đó ( nh quan hệ giai
cấp, dân tộc, chính trị, kinh tế ) con ng ời mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của
mình.Con ngời không chỉ là chủ thể của hoạt động sản xuất vật chất, là yếu tố
hàng đầu, yếu tố đóng vai trò quyết định trong lực lợng sản xuất của xã hội mà
hơn nữa con ngời còn đóng vai trò là chủ thể hoạt động của quá trình lịch sử.
Thông qua hoạt động vật chất con ngời sáng tạo ra lịch sử của mình, lịch sử xã hội

loài ngời .
Tóm lại, kế thừa các quan niệm về con ngời trong các thời kỳ trớc, Lý luận
của Mác đã đa ra bản chất con ngời một cách toàn diện. Đó là sinh vật có tính xã
hội. Con ngời không phải là một tồn tại trừu tợng, ẩn náu đâu đó ngoài thế giới
Đó là những con ngời sống trong một thời đại nhất định, một môi trờng xã hội
nhất định, có những quan hệ xã hội phong phú, phức tạp và ngày càng phong phú
với sự phát triển của văn minh.
2. Quan điểm về nguồn nhân lực
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về nguồn lực con ngời. Ngân
hàng Thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn ngời ( thể lực, trí lực, kỹ
năng, nghề nghiệp ) mà mỗi cá nhân sở hữu, có thể huy động vào đ ợc trong quá
trình sản xuất, kinh doanh hay trong một hoạt đông nào đó. Có quan niệm thì cho
rằng nguồn lực con ngời là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con ngời tích luỹ đợc,
có khả năng đen lại thu nhập trong tơng lai.
Qua các ý kiến trên có thể hiểu con ngời đợc nhìn nhận là một nguồn lực trong
quá trình phát triển xã hội bao gồm tất cả các yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần,
Nguyễn Thị Thanh Hơng 4
Tiểu luận triết học
đạo đức, phẩm chất, trình độ tạo nên năng lực của con ng ời, của cộng đồng ngời
có thể sử dụng, phát huy trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc và
trong những hoạt động xã hội. Con ngời đợc nhìn nhận là một nguồn lực trớc hết
là chủ thể của của mọi quan hệ xã hội. Vì vậy, con ngời cần có sức khoẻ, tâm sinh
lý mạnh khoẻ để có thể thực hiện đợc nhiệm vụ mà xã hội đặt ra. Mặt khác chủ thể
đó phải đợc lợng hoá thành chỉ tiêu về số lợng và chất lợng. Số lợng nguồn nhân
lực đợc xác định trên qui mô dân số, cơ cấu, độ tuổi Còn chất l ợng nguồn nhân
lực là một khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trng về thể lực, trí lực, tay
nghề, năng lực quản lí , ý thức trách nhiệm giữa cá nhân với công việc, cá nhân với
gia đình Trong các yếu tố trên thì phẩm chất đạo đức và trình độ học vấn là quan
trọng nhất, nó nói lên mức trởng thành của con ngời. Không những vậy, chủ thể đó
phải có nhân cách mà một nhân cách trọn vẹn phải có những đặc tính về tính ngời;

tính dân tộc, tính giai cấp và có cá tính.
Khi nói đến nguồn nhân lực, ngời ta bàn đến trình độ, cơ cấu, sự đáp ứng với
yêu cầu thị trờng lao động. Chất lợng nguồn nhân lực phản ánh trong trình độ kiến
thức, kỹ năng và thái độ của ngời lao động. Sự phân loại nguồn nhân lực theo
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động( công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) đang rất phổ
biến ở nớc ta hiện nay, nhng khi chuyển sang nền kinh tế tri thức, phân loại lao
động theo tiếp cận công việc nghề nghiệp của ngời lao động sẽ phù hợp hơn. Lực
lợng lao động đợc chia ra lao động thông tin và lao động phi thông tin. Lao động
thông tin đợc chia ra hai loại: lao động tri thức và lao động dữ liệu. Lao động dữ
liệu( th ký, kỹ thuật viên ) làm việc chủ yếu với thông tin đã đ ợc mã hoá, trong
khi đó lao động tri thức phải đơng đầu với việc sản sinh ra ý tởng hay chuẩn bị cho
việc mã hoá thông tin. Lao động quản lý nằm giữa hai loại hình này. Lao động phi
thông tin dễ dàng mã hoá và thay thế bằng kỹ thuật và công nghệ. Nh vậy, có thể
phân loại lực lợng lao động ra năm loại: lao động tri thức, lao động quản lý, lao
động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ và lao động sản xuất hàng hoá. Mỗi loại
lao động này có những đóng góp khác nhau vào việc tạo ra sản phẩm. Nồng độ tri
thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản phẩm lao động phụ thuộc chủ yếu vào đóng
góp của lực lợng lao động trí thức, quản lý và phần nào của lao động dữ liệu. ở n-
Nguyễn Thị Thanh Hơng 5
Tiểu luận triết học
ớc ta, tỷ lệ lao động phi thông tin còn rất cao trong cơ cấu lực lợng lao động, do đó
hàng hoá có tỷ lệ trí tuệ thấp. Muốn tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc
tế, cần tăng nhanh tỷ lệ trí tuệ trong hàng hoá trong thời gian tới.
Tóm lại, xã hội muốn phát triển nhanh và bền vững phải quan tâm đào tạo nguồn
lực con ngời có chất lợng ngày càng cao. Muốn thực hiện đợc điều đó, cần có sự
quan tâm đúng mức trong quá trinh đào tạo, trong quá trình sử dụng và phân công
lao động xã hội.
Chơng II: Vấn đề nguồn nhân lực trong thời kỳ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Nguyễn Thị Thanh Hơng 6

Tiểu luận triết học
1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quan niệm đơn giản nhất về công nghiệp hoá, hiện đại hoá cho rằng công
nghiệp hoá là một đặc tính công nghiệp cho một hoạt động, trang bị ( cho một
vùng, một nớc), các nhà máy, các loại công nghiệp Quan niệm mang tính triết
tự này đợc hình thành trên cơ sở khái quát hình thành lịch sử công nghiệp hoá ở
các nớc Tây Âu, Bắc Mỹ.
Nghiên cứu phạm trù công nghiệp hoá của các nhà kinh tế Liên Xô( cũ) ta
thấy trong cuốn giáo khoa kinh tế chính trị của Liên Xô đợc dịch sang tiếng việt
1958, ngời ta định nghĩa công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là phát triển đại công
nghiệp, trớc hết là công nghiệp nặng, sự phát triển ấy cần thiết cho việc cải tạo
toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên cơ sở kỹ thuật tiên tiến.
Năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc( UNIDO) đã
đa ra một định nghĩa: công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế, trong
quá trình này, một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân đợc động
viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nớc với kỹ thuật hiện đại.
Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận luôn thay đổi để sản xuất ra t
liệu sản xuất, hàng tiêu dùng và có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát
triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ của nền kinh tế và xã hội. Theo
quan điểm này, quá trình công nghiệp hoá nhằm thực hiện nhiều mục tiêu chứ
không phải chỉ nhằm một mục tiêu - kỹ thuật.
Kế thừa chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, rút ngắn những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến hành công nghiệp hoá, và thực tiễn công nghiệp hoá ở
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Hội nghị Ban chấp hành trung ơng lần thứ bẩy
khoá VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
xác định: công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ tạo ra năng suất lao động cao.

Nguyễn Thị Thanh Hơng 7
Tiểu luận triết học
Tóm lại đó là sự phát triển của lực lợng sản xuất từ thấp đến cao, từ cha hoàn
thiện đến hoàn thiện. Thực hiện công nghiệp hoá là nhằm phát triển kinh tế- xã
hội, đa nớc ta theo kịp các nớc tiên tiến trên thế giới.
2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Mỗi phơng thức sản xuất xã hội chỉ có thể đợc xác lập trên cơ sở vật chất kỹ
thuật tơng ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của
lực lợng sản xuất xã hội phù hợp với trình độ kỹ thuật tơng ứng mà lực lợng lao
động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của nớc ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
không qua chế độ t bản chủ nghĩa, là phải xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội. Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng nói trên, nhất
thiết phải tiến hành công nghiệp hoá.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật
chất kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lợng sản xuất cha phát triển, quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa mới đợc thiết lập, cha đợc hoàn thiện. Vì vậy, quá trình
công nghiệp hoá là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân. Mỗi bớc tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bớc
tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực l-
ợng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Việc thực hiện thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá có ý
nghĩa to lớn và có tác dụng hoàn thiện về nhiều mặt. Cụ thể:
Nớc ta lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm là nền nông nghiệp nghèo
nàn và lạc hậu, 80 % dân c nông thôn có mức thu nhập thấp. Vì vậy công nghiệp
hoá là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết về con ngời và
khoa học công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng xuất lao động làm cho
nền kinh tế tăng trởng nhanh, từ đó nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho
nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. Không những vậy, mà công nghiệp hoá còn

làm biến đổi về chất của lực lợng sản xuất nhờ đó mà nâng cao vai trò của ngời lao
động - nhân tố trung tâm của nền kinh tế.
Nguyễn Thị Thanh Hơng 8
Tiểu luận triết học
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển mối quan hệ kinh tế giữa các ngành,
các vùng trong phạm vi mỗi nớc và các nớc với nhau, nâng cao trình độ quản lý
của kinh tế của nhà nớc, nâng cao khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố và tăng
cờng tiềm lực quốc phòng, tăng khả năng đảm bảo an ninh và quốc phòng, các yếu
tố vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đó. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá có tác
dụng trực tiếp và chủ yếu trong việc tạo ra tiềm lực to lớn cho quốc phòng.
Trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá về kinh tế đang phát triển mạnh mẽ,
trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đang diễn ra
mạnh mẽ thì công nghiệp hoá càng trở lên cấp thiết đối với tất cả các nớc đặc biệt
là các nớc đang phát triển nh ở Việt Nam. Vì vậy, mà hội nghị lần thứ VI Ban
chấp hành trung ơng Đảng Cộng Sản Việt Nam khoá VII đã xác định tới đây nớc
ta chuyển dần sang một thời kỳ phát triển mới, đẩy tới một bớc công nghiệp hoá
hiện đại hoá, nhằm tạo thêm nhiều công ăn việc làm, đẩy nhanh tốc độ, tăng trởng
kinh tế, cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho ngời dân. Đây là
nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng hàng đầu trong thời gian tới.
3. Đặc điểm của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xu hớng phát triển chung của các nớc trên thế
giới. Đó cũng là con đờng phát triển tất yếu của nớc ta để đi lên mục tiêu xã hội
công bằng văn minh, dân giàu nớc mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá không
chỉ là công cuộc xây dựng nền kinh tế mà chính là quá trình biến đổi cách mạng
sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ( kinh tế, chính trị, khoa học )
làm cho xã hội phát triển lên một trạng thái về mới chất.
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá là một quá trình lâu dài, có rất nhiều khó
khăn, thách thức găy gắt nhng cũng có nhiều thuận lợi và thời cơ lớn. Cần phải
biết tranh thủ thời cơ, phát huy những thuận lợi, khắc phục khó khăn, đẩy lùi nguy

cơ, vợt qua thử thách thì mới có thể thực hiện thành công sự nghiệp này. Muốn
vậy, đòi hỏi ngoài môi trờng chính trị ổn định, phải có nguồn lực cần thiết nh
nguồn lực con ngời, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật. Các
nguồn lực này phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cùng tham gia vào quá
Nguyễn Thị Thanh Hơng 9

×