Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Phân tích thực trạng và giải pháp cơ bản để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.48 KB, 36 trang )

Tên đề tài:

Phân tích
thực trạng và giải pháp cơ bản
để mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại ở nớc ta
trong giai đoạn hiện nay
Nhận xét của giáo viên:
Lí luận:

Thực tiễn:

A: Đặt vấn đề:
Trong điều kiện quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra ngày càng mạnh
mẽ,mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham ra để đạt tới vị trí thuận lợi
trong sự phân công lao động quốc tế và trao đổi thơng mại quốc tế. Điều đó có
nghĩa là các quốc gia cần phát triển mạnh mẽ kinh tế đối ngoại(KTĐN) bao gồm
hợp tác trong lĩnh vực sản xuất;hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ;
ngoại thơng; đầu t quốc tế; các dịch vụ thu ngoại tệ khác...KTĐN tham gia có hiệu
quả vào phân công lao động quốc tế và sự trao đổi mậu dịch quốc tế.Sử dụng hợp lí

1


các nguồn tài nguyên, không ngừng tạo thêm việc làm mới, tăng thêm các nguồn
thu ngoại tệ.KTĐN là đối trọng tích cực,hỗ trợ, tơng tác làm hài hoà ,cân đối đồng
thời tạo sức hút,kích thích sự phát triển của cả nền kinh tế quốc dân và của các
ngành có liên quan đến kinh tế hớng ngoại.Tận dụng các lợi thế so sánh của từng nớc để tập trung xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn,tranh thủ các điều kiện hợp
tác quốc tế sao cho các lĩnh vực sản xuất có thể đạt quy mô, pham vi tối u,thúc đẩy
các nhân tố tăng trởng cả chiều sâu và chiều rộng.Trên ý nghĩa đó việc nghiên cứu
KTĐN là rất cần thiết có ý nghĩa cả về lí luận và phơng pháp luận ,tạo điều kiện cho


việc quản lí và tổ chức lĩnh vực KTĐN của mỗi quốcgia đạt đợc hiệu quả cao.
Trong lịch sử đã có nhiều quốc gia phát triển thành công bằng con đờng
KTĐN để thúc đẩy kinh tế trong nớc phát triển .Biết khai thác nguồn lực ngoài nớc
để phát huy các nguồn lực trong nớc.Và ngợc lại cũng không có nớc nào có thể phát
triển nếu thực hiện chính sách đóng cửa ,bế quang toả cảng.Những nớc nh Anh,
Pháp,Bỉ,Tây Ban Nha...đã biết tận dụng u thế đờng biển và hải cảng để tăng trởng
giao thông buôn bán phát triển kinh tế. Nhật Bản do nhận ra đợc sự lạc hậu trong
chính sách đóng cửa đã mở cửa phát triển KTĐN sau cải cách Minh Trị.Mĩ trú trọng
KTĐN với nhiều chính sách kinh tế và KTĐN .
Đối với nớc ta là nớc nghèo kém phát triển,nông nghiệp lạc hậu,trang bị kỹ
thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp nhng có nhiều tiềm năng cha đợc
khai thác,để đảm bảo xây dựng đất nớc theo đúng định hớng XHCN thì phát triển
ngoại thơng ,mở rộng hợp tác kinh tế ,khoa học công nghệ với bên ngoài là một yêu
cầu cấp bách.Chúng ta phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của KTĐN tạo chỗ đứng
trên trờng quốc tế.Với phơng châm "Đa dạng hoá ,đa phơng hoá quan hệ và là bạn
với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình ,độc lập và phát
triển.
Để thực hiện đợc chủ trơng nâng cao quan hệ KTĐN cần quán triệt nguyên
tắc về mối quan hệ chặt chẽ ,tác động lẫn nhau giữa kinh tế và chính trị.Mối quan
hệ chính trị- ngoại giao mở đờng và thúc đẩy mối quan hệ thơng mại-kinh tế phát
triển và ngợc lại mối quan hệ thơng mại-kinh tế có tác dụng củng cố mối quan hệ
chính trị-ngoại giao.Việc sử lí mối quan hệ kinh tế-chính trị là vấn đề có ý nghĩa
quyết định của lĩnh vực KTĐN,là một vấn đề cốt lõi trong chính sách KTĐN đối
với các khu vực và các quốc gia.

2


Hơn lúc nào hết KTĐN không chỉ là sự quan tâm của mỗi quốc gia,mỗi tổ
chức mà còn đối với mỗi cá nhân chúng ta.Có nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu

của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nớc đề cập đến các khía cạnh khác
nhau của KTĐN.Đây là vấn đề rộng lớn phức tạp và có nhiều biến động cả về nhận
thức, quan điểm,để nghiên cứu vấn đề này chúng ta cần sử dụng các phơng pháp
của phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử,cũng nh các phơng pháp quy nạp và
diễn giải,so sánh và lịch sử.Việc sử dụng các công cụ trừu tợng hoá đợc kết hợp với
việc phân tích thực tiễn phát triển các quan hệ KTQT của mỗi quốc gia.
Qua việc tham khảo tài liệu cùng các kiến thức đã học trong nhà trờng em đã
chọn đề tài "Phân tích thực trạng và các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của
KTĐN ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay".

B:Giải quyết vấn đề.
I:Một số vấn đề về mặt lí luận cơ bản .
1:Một số khái niệm :
1.1:Thế nào là KTĐN:
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế,là tổng
thể các quan hệ kinh tế,khao học kỹ thuật,công nghệ của một quốc gia nhất định với
các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế khác,đợc thực hiện dới nhiều hình thức,hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lợng sản
xuất và phân công lao động quốc tế.

1.2:Thế nào là kinh tế quốc tế:
Kinh tế quốc tế là mối quan hệ với nhau của hai hay nhiều nớc,là tổng thể quan
hệ kinh tế của cộng đồng quốc tế.

1.3:Quốc tế hoá ,Toàn cầu hoá nền kinh tế là gì ?
-Toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay là giai đoạn phát triển cao của quốc tế hoá
kinh tế.
-Toàn cầu hoá kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế
vợt qua mọi biên giới quốc gia,khu vực,tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trong sự vận động phát triển hớng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.Sự
gia tăng của xu thế này đợc thể hiện ở sự mở rộng mức độ và quy mô mậu dịch thế

giới, sự lu chuyển của các dòng vốn và lao động trong phạm vi toàn cầu .

3


2: Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng và nâng cao hiệu
quả của KTĐN.
2.1: Cơ sở hình thành và phát triển của KTĐN.
Các quan hệ kinh tế quốc tế ra đời là một tất yếu khách quan.
Ban đầu,do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia nh đất đai,khí
hậu,khoáng sản...đa đến tình trạng mỗi quốc gia có khả năng sản xuất một số loại
sản phẩm nào đó và trao đổi cho nhau để cân bằng phần d thừa sản phẩm này với sự
thiếu hụt về sản phẩm khác.
Sau đó là do sự phát triển không đồng đều về kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa
các quốc gia đa đến sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất giữa chúng.Điều đó đòi
hỏi các quốc gia phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế.Do đó đối tợng tham gia
vào việc trao đổi quốc tế đợc mở rộng .
Qúa trình phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến phân công lao động.Sự phân công
này dần dần vợt qua ngoài phạm vi biên giới quốc gia đa đến sự chuyên môn hoá và
hợp tác hoá lẫn nhau giữa các công ty thuộc các quốc gia khác nhau.Điều đó càng
làm mở rộng đối tợng và phạm vi trao đổi quốc tế.
Đặc biệt,xuất hiện một yêu cầu khách quan là cần phải tiến hành chuyên môn
hoá giữa các quốc gia nhằm đạt tới quy mô tối u cho từng ngành sản xuất.Điều này
có nghĩa là,không phải mỗi nớc đều tự sản xuất mọi thứ hàng hoá để tự đáp ứng nhu
cầu của mình.Trái lại ,chính dung lợng của thị trờng thế giới đòi hỏi mỗi quốc gia
phải tập chung vào một số ngành và sản phẩm nhất định mà họ có lợi thế để đạt quy
mô sản xuất tối u.Đây cũng là một căn cứ quan trọng để quan hệ kinh tế quốc tế
ngày càng phát triển về chiều sâu.
Sự đa dạng hoá trong nhu cầu tiêu dùng ở mỗi quốc gia là một cơ sở quan
trọng của việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế.

Nh vậy, cơ sở của việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ là sự
khác biệt về điều kiện tự nhiên,về trình độ phát triển,về các nguồn lực sẵn có giữa
các quốc gia mà còn ở sự đa dạng hoá trong nhu cầu, ở sự u việt về chuyên môn
hoá,hợp tác hoá và u thế của quy mô tối u trong sự phân công lao động quốc tế.Đây
là cơ sở thực tiễn của vấn đề,còn cơ sở lý thuyết của nó đợc giải thích trong các học
thuyết kinh tế nói chung và học thuyết về thơng mại quốc tế nói riêng.

4


2.2: Mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại là tất
yếu khách quan.(nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế,xây dựng
đất nớc theo định hớng XHCN)
Thế giới ngày nay là một thể thống nhất,trong đó các quốc gia là những đơn vị
độc lập, tự chủ,nhng phụ thuộc vào nhau về kinh tế và khoa học công nghệ.Sự phụ
thuộc giữa các quốc gia bắt nguồn từ những yếu tố khách quan.Do điều kiện địa
lí,do sự phân bố không đều tài nguyên thiên nhiên,không một quốc gia nào có khả
năng đảm bảo các sản phẩm cơ bản.Mọi quốc gia đều phụ thuộc nớc ngoài với mức
độ khác nhau về các sản phẩm đó .
Mặt khác,sự phụ thuộc giữa các quốc gia còn bắt nguồn từ sự phát triển của lực
lợng sản xuất và cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới nữa .
Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng không có một quốc gia nào trên thế giới
có thể phát triển nếu thực hiện chính sách tự cấp,tụ túc.Ngợc lại,những nớc có tốc
độ tăng trởng cao đều là những nớc dựa vào KTĐN để thúc đẩy kinh tế trong nớc
phát triển;biết sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ
để hiện đại hoá nền sản xuất,biết khai thác những nguồn lực ngoài nớc để phát huy
các nguồn lực trong nớc.
Đối vối nớc ta là một nớc nghèo và kém phát triển,nông nghiệp lạc hậu,trang
bị kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn thấp,nhng có nhiều tiềm năng cha
đợc khai thác để đảm bảo đờng lối xây dựng đất nớc theo đúng định hớng

XHCN,phát triển ngoại thơng,mở rộng hợp tác kinh tế,khoa học công nghệ với bên
ngoài là một tất yếu khách quan và là một yêu cầu cấp bách.

3:Những nguyên tắc và hình thức chủ yếu của KTĐN.
3.1:Các hình thức chủ yếu của KTĐN.
KTĐN bao gồm nhiều hình thức nh :Ngoại thơng,hợp tác quốc tế về kinh tế và
khoa học công nghệ,đầu t quốc tế, hợp tác trong lĩnh vực sản xuất,các dịch vụ thu
ngoại tệ...
Mỗi hoạt động nói trên có đặc thù riêng nhng liên quan hữu cơ với nhau,tạo
thành một sức mạnh tổng lực,có tác dụng thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế của một
quốc gia phát triển,nếu quốc gia đó có chính sách tổ chức thực hiện hiệu quả các
mặt của KTĐN.

3.1.1:Ngoại thơng.
5


Ngoại thơng hay còn gọi là thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá,dịch vụ
(hàng hoá hữu hình,vô hình)giữa các quốc gia thông qua xuất khẩu.
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại thì ngoại thơng giữ vị trí trung tâm và
có tác dụng to lớn,góp phần làm tăng sức mạnh tổng hợp,tăng tích luỹ mỗi nớc nhờ
sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh của các quốc gia trong trao đổi quốc tế, là động
lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế "điều tiết thừa thiếu" trong mỗi nớc,nâng cao trình
độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nớc.Tạo công ăn việc làm nâng cao đời
sống ngời lao động nhất là trong các ngành xuất khẩu.
Nội dung của ngoại thơng bao gồm :xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá,thuê nớc ngoài ra công tái xuất khẩu,trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm
của hoạt động KTĐN ở các nớc nói chung và nớc ta nói riêng.
Xu hớng phát triển ngoại thơng ở nớc ta hiện nay :
-Tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu- chính sách mặt
hàng xuất khẩu:Nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống trong nền kinh tế mở đòi

hỏi phải tăng nhập khẩu.Do vậy tăng trởng kim ngạch xuất khẩu là yêu cầu bức súc
đối với nớc ta.Nhng nhìn chung chất lợng hàng xuất khẩu của ta còn kém khả năng
cạnh tranh.Cơ cấu hàng xuất khẩu cha hấp dẫn,trình độ chế biến kém,mẫu mã bao
bì cha theo kịp trình độ quốc tế,xuất khẩu hàng thô là chủ yếu,kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất rất lạc hậu,tổ chức bộ máy xuất khẩu cha hợp lí,yếu và kém.
Chính sách xuất khẩu trong những năm tới là tiếp tục nâng cao tốc độ kim
ngạch xuất khẩu và mức xuất khẩu bình quân đầu ngời,tăng nhanh hàng đã qua chế
biến,giảm tỉ trọng xuất khẩu hàng nguyên liệu và sơ chế.
-Về nhập khẩu -chính sách mặt hàng nhập khẩu:Chính sách nhập khẩu trong
thời gian tới phải tập trung vào nguyên liệu,vật lệu,các loại thiết bị công nghệ đáp
ứng yêu cầu của công nghiệp hoá,hiện đại hoá.Việc hình thành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phải theo huớng công nghiệp hoá,hiện đại hoá phục vụ chiến lợc hớng
mạnh vào xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng có thể sản xuất
có hiệu quả ở trong nớc.
-Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thơng mại tự do và chính
sách bảo hộ thơng mại .
+Chính sách thơng mại tự do có nghĩa là chính phủ không can thiệp bằng biện
pháp hành chính đối với ngoại thơng,cho phép hàng hoá cạnh tranh tự do trên thị tr-

6


ờng trong nớc và ngoài nớc,không thực hiện đặc quyền u đãi đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu của nớc mình,không có sự kì thị với hàng hoá xuất khẩu của nớc ngoài.
+Chính sách bảo hộ thơng mại có nghĩa là chính phủ thông qua biện pháp thuế
quan và phi thuế quan nh hạn chế số lợng nhập khẩu,chế độ quản lý ngoại tệ để hạn
chế hàng hoá nớc ngoài xâm nhập .Trong điều kiện hiện nay vấn đề đặt ra đối với nớc ta là phải xử lý thoả đáng hai xu hớng nói trên bằng cách kết hợp hai xu hớng đó
trong chính sách ngoại thơng sao cho vừa bảo vệ vừa phát triển công nghiệp
hoá,hiện đại hoá,bảo vệ thị trờng trong nớc,thúc đẩy tự do thơng mại,khai thác có
hiệu quả thị trờng thế giới.

-Hình thành một tỉ giá hối đoái sát với sức mua của đồng tiền Việt Nam: Tỉ giá
hối đoái là giá cả ngoại tệ hoặc giá cả trên thị trờng ngoại tệ,tỷ giá giữa hai đồng
tiền của nớc sở tại với đồng tiền của nớc ngoài.Tỷ giá hồi đóai là một trong những
đòn bẩy kinh tế quan trọng trong trao đổi kinh tế quốc tế.Do vậy,việc xây dựng một
tỷ giá hối đoái, thống nhất giá thị trờng tiền tệ là rất cần thiết cho mỗi nớc.
3.1.2:Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất:
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công,xây dựng xí nghiệp
chung,chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất quốc tế...
-Nhận ra công:đây là hình thức rất tốt,giúp tận dụng nguồn dự trữ lao động,tạo
nhiều việc làm và tận dụng công suất máy móc hiện có.Rất nhiều nớc trên thế giới
chăm lo đẩy mạnh hình thức này.Đối với nớc ta trong những năm trớc mắt tăng cờng việc nhận ra công là một phơng hớng đúng đắn có ý nghĩa chiến lợc để mở
rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài, ổn định tình hình kinh tế-xã hội trong nớc.
-Xây dựng những xí nghiệp chung với sự hùn vốn và công nghệ từ nớc
ngoài...Đây là kiểu tổ chức xí nghiệp,thơng nghiệp, dịch vụ và tổ chức tài chính,tín
dụng ...Nó tồn tại dới dạng các công ty cổ phần với trách nhiệm hữu hạn tơng ứng
với đóng góp cổ phần của các cổ đông.Các xí nghiệp này đợc u tiên xây dựng ở
những ngành kinh tế quốc dân hớng vào xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu và chở
thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi,tạo điều kiện cho nhà nớc tiết kiệm ngoại tệ.ở
nớc ta hiện nay hình thức này đóng vai trò rất quan trọng.
-Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá:Hợp tác sản xuất quốc tế
có thể diễn ra một cách tự giác, cũng có thể hình thành một cách tự phát.

7


Chuyên môn hoá bao gồm chuyên môn hoá những ngành khác nhau và chuyên
môn hoá trong cùng một ngành.Hình thức hợp tác này làm cho cơ cấu kinh tế theo
ngành của các nớc tham gia đan kết vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau.

3.1.3:Hợp tác khoa học-kỹ thuật.

.
Trong hoạt động KTĐN, các vấn đề hợp tác quốc tế và chuyển giao công nghệ
ngày càng chiếm một vị trí quan trọng, bởi vì các ngành khoa học công nghệ là tác
nhân đẩy nhanh quá trình chuyên môn hoá,hợp tác hoá về ngành nghề sản xuất và
phân công lao động ngày càng sâu sắc.Đồng thời,sự phát triển của khoa học công
nghệ là động lực thức đẩu quá trình hợp tác,nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
giữa các quốc gia,giữa các khu vực và châu lục.Mặt khác, liên kết kinh tế quốc tế
ngày càng phát triển cũng chính là hệ quả của cách mạng khoa học kỹ thuật và công
nghệ và đến lợt nó,sự liên kết kinh tế quốc tế lại thúc đẩy khoa học công nghệ ngày
càng tiến lên những bớc mới.
Hợp tác khoa học kỹ thuật đợc thực hiện dới nhiều hình thức nh trao đổi những
tài liệu kỹ thuật và thiết kế,mua bán giấy phép,trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao
công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật,hợp tác đào tạo,bồi dỡng cán bộ
và công nhân...
Đối với nớc ta là nớc lạc hậu về kỹ thuật,nguồn vốn cho nghiên cứu khoa học
kỹ thuật còn ít,đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cha nhiều,phơng tiện vật chất còn
thiếu thốn...Thì việc hợp tác khoa học kỹ thuật với nớc ngoài là vô cùng quan
trọng.Với phơng châm vừa tăng cờng nội lực vừa tranh thủ hợp tác,giúp đỡ cùng
nhiều hình thức phong phú,đa dạng khác.
Bên cạnh đó việc đa lao động và chuyên gia đi làm việc theo hợp đồng ở nớc
ngoài cũng là một hình thức hợp tác đào tạo cán bộ và công nhân.Và hình thức này
đang đợc nhà nớc ta thúc đẩy và khuyến khích phát triển.

3.1.4:Đầu t quốc tế.
Đầu t quốc tế là một hình thức cơ bản của kinh tế đối ngoại. Nó là quá trình
trong đó hai hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) cùng góp vốn để xây dựng và
triển khai một dự án đầu t quốc tế nhằm mục đích sinh lợi.
Đầu t quốc tế có tác dụng hai mặt đối với các nớc nhận đầu t.Nó làm tăng
nguồn vốn,tăng công nghệ mới,nâng cao trình độ quản lý tiên tiến,tạo thêm việc


8


làm,đào tạo tay nghề,khai thác tài nguyên...Mặt khác,đầu t quốc tế cũng có khả
năng làm gia tăng sự phân hoá giữa các giai tầng trong xã hội,giữa các lãnh thổ,làm
cạn kiệt tài nguyên.Ô nhiễm môi trờng sinh thái,tăng tính lệ thuộc bên ngoài.
Có hai loại hình đầu t là đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp .
+Đầu t trực tiếp là hình thức đầu t mà quyền sở hữa và quyền sử dụng quản lý
vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau,tức là ngời có vốn đầu t trực tiếp tham gia
vào việc tổ chức,quản lý và điều hành dự án đầu t,chịu trách nhiệm về kết quả,rủi ro
trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Đầu t quốc tế trực tiếp đợc thực hiện dới các hình thức:
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng .
Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỉ lệ nhất định
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh-chuyển giao.
+Đầu t gián tiếp là loại hình đầu t mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn
đầu t .
Nguồn vốn đầu t giám tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình thức.Chủ thể đầu t
gián tiếp có thể là chính phủ,các tổ chức quốc tế,các tổ chức phi chính phủ...
Ngày nay,nguồn vốn đầu t quốc tế ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết
đối với các quốc gia.Đối với Việt Nam hình thức này đang đợc khuyến khích phát
triển.Việc thu hút vốn đầu t quốc tế đang là vấn đề nổi cộm của Việt Nam.Để thu
hút đợc vốn đầu t của nớc ngoài cần phải cải thiện môi trờng đầu t.Do đó cần có
những biện pháp tổng hợp tác động các yếu tố cấu thành đầu t để phát huy các u
thế,khắc phục những hạn chế của môi trờng đầu t.

3.1.5:Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ,du lịch quốc tế.
Các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của KTĐN. Xu thế hiện
nay là tỉ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với các hàng hoá khác trên thị trờng thế giới.
Với Việt Nam,việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải pháp

cần thiết,thiết thực để phát huy lợi thế của đất nớc.
- Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu:
+Du lịch quốc tế:Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con ngời.Kinh tế
càng phát triển,năng suất lao động càng cao thì nhu cầu du lịch nhất là du lịch quốc
tế càng tăng.Đây là ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động tổ chức,h-

9


ớng dẫn du lịch sản xuất,trao đổi hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu đi
lại,ăn uống,nghỉ ngơi,lu trú, tham quan,giải trí,tìm hiểu,lu niệm ...của du khách.
Phát triển ngành du lịch quốc tế sẽ phát huy lợi thế của Việt Nam về cảnh quan
thiên nhiên,về nhiều loại lao động đặc thù mang tính dân tộc, truyền thống của Việt
Nam.
+Vận tải quốc tế:Đây là hình thức chuyên chở hàng hoá và hành khách giữa
hai hay nhiều nớc.
Vận tải quốc tế sử dụng các phơng thức nh:Đờng biển, đờng sắt, đờng bộ,đờng
hàng không...trong các phơng thức đó vận tải đờng biển có vai trò quan trọng nhất.
Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng,lại có nhiều hải cảng thuận tiện cho vận
tải đờng biển nên có thể phát huy thế mạnh của mình thông qua việc vận tải quốc
tế.
+Xuất khẩu lao động ra nớc ngoài và tại chỗ: Hiện nay nhu cầu lao động ở các
nớc phát triển còn lớn do kinh tế phát triển,tỷ lệ tăng dân số ở các nớc này có xu hớng giảm và nhất là do chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi cách mạng khoa học công
nghệ.
Việt Nam với dân số 80 triệu ngời,kinh tế cha phát triển là một nớc có thơng
mại lao động lớn.Việc xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi ích chứơc mắt và lâu
dài.Hiện nay nớc ta đang xuất khẩu lao động sang một số nớc phát triển nh Hàn
Quốc, Nhật Bản,Malaixia...và cho các công ty có vốn đầu t của nớc ngoài ở trong nớc.
+Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác:Ngoài các hoạt động trên, lĩnh vực
KTĐN còn có các dịch vụ thu ngoại tệ khác nh dịch vụ thu bảo hiểm,dịch vụ thông

tin bu điện,dịch vụ kiều hối, t vấn,dịch vụ ăn uống...

3.2:Những nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong việc mở rộng
nâng cao hiệu quả KTĐN.
Để mở rộng KTĐN có hiệu quả cần quán triệt những nguyên tắc phản ánh
những thông lệ quốc tế,đồng thời đảm bảo lợi ích chính đáng về kinh tế,chính trị
của đất nớc.
+Bình đẳng: Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng làm nền tảng cho
việc thiết lập và lựa chọn đối tác trong quan hệ kinh tế quốc tế của các nớc.Kiên trì
đấu tranh thực hiện nguyên tắc này là nhiệm vụ chung của mỗi quốc gia,nhất là các

10


nớc đang phát triển khi thực hiện mở cửa và hội nhập ở thế bất lợi so với các quốc
gia phát triển.
+Cùng có lợi:nguyên tắc này giữ vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở
rộng quan hệ kinh tế giữa các nớc với nhau.Nguyên tắc này còn là động lực kinh tế
để thiết lập và duy trì lâu dài mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với
nhau.Nguyên tắc này đợc cụ thể hoá trong các điều khoản làm cơ sở để ký kết trong
các nghị định th giữa các chính phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức
kinh tế giữa các nớc với nhau.
+Tôn trọng độc lập,chủ quyền,không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi
quốc gia:trong quan hệ quốc tế,mỗi quốc gia với t cách là quốc gia độc lập có chủ
quyền về mặt chính trị,kinh tế, xã hội và địa lý.
+Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa
đã chọn:Đây là nguyên tắc vừa mang tính chất chung cho tất cả các nớc khi thiết lập
và thực hiện quan hệ đối ngoại,vừa là nguyên tắc có tính đậc thù đối với các nớc
XHCN trong đó có nớc ta.
Bốn nguyên tắc nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều có tác dụng

chi phối hoạt động KTĐN giữa các nớc trong đó có nớc ta.Vì vậy không đợc xem
nhẹ nguyên tắc nào khi thiết lập, duy trì,mở rộng KTĐN.

4:Vai trò tác dụng của KTĐN.
Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nớc với sản xuất và trao đổi quốc
tế;nối liền thị trờng trong nớc với thị trờng thế giới và khu vực.
Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu t trực tiếp và vốn viện
trợ chính thức từ các chính phủ và tổ chức tiền tệ quốc tế;thu hút khoa học, kỹ
thuật,công nghệ;khai thác và ứng dụng những kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền
kinh tế hiện đại vào nớc ta.
Góp phần tích luỹ vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,đa nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu lên nớc công nghiệp tiên tiến hiện đại.
Góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế,tạo nhiều công ăn việc làm,giảm tỷ lệ
thất nghiệp,tăng thu nhập,ổn định và cải thiện đời sống nhân dân theo mục tiêu dân
giàu nớc mạnh,xã hội công bằng,dân chủ,văn minh.
Những vai trò to lớn của KTĐN chỉ đạt đợc khi hoạt động KTĐN vợt qua đợc
những thách thức(mặt trái)của toàn cầu hoá và giữ đúng định hớng XHCN.

11


II: Thực trạng và các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả
của KTĐN ở Việt Nam.
1:Các nguồn lực và lợi thế trong việc phát triển KTĐN ở Việt
Nam.
1.1:Vị trí địa lý.
Vị trí địa lý của Việt Nam nằm trên các đờng hàng không và hàng hải quốc tế
quan trọng.Hệ thống cảng biển là cửa ngõ không chỉ cho nền kinh tế Việt Nam mà
cả các quốc gia lân cận.Vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam tạo khả năng phát triển
các hoạt động trung chuyển,tái xuất khẩu và chuyển khẩu hàng hoá qua các khu vực
lân cận.Đây chính là nguồn tài nguyên vô hình rất quan trọng.


1.2:Tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng.
Tài nguyên thiên nhiên ở việt nam rất đa dạng và phong phú,bao gồm đất
đai,khoáng sản,tài nguyên rừng, tài nguyên biển... cho phép ta có thể phát triển
nhiều ngành công nghiệp để tham gia một cách tích cực vào phân công lao động
quốc tế.Tuy nhiên các nguồn tài nguyên này phân bố rải rác,điều kiện khai thác khó
khăn, khối lợng không lớn, tài nguyên rừng và biển bị xói mòn hiệu quả sử dụng
thấp.
Tài nguyên đất đai:Diện tích đất canh tác hạn chế,trong 64 loại đất chiếm gần
30 triệu ha,chỉ có 2 loại đất chiếm khoảng 6 triệu ha có độ phì nhiêu cao và thuận
lợi cho việc trồng trọt:đất phù xa và đất đỏ 3 gian
Về khí hậu:khí hậu nớc ta là khí hậu nhiệt đới ẩm cho phép khai thác có hiệu
quả tài nguyên đất đai.
Tài nguyên rừng:với 8 triệu ha rừng hiện nay đợc quản lí tốt. Nó sẽ trở thành
một lợi thế nhất định trong quan hệ KTĐN.
Tài nguyên biển:Việt Nam có tiềm năng thuận lợi cho việc nuôi trồng một số
loại hải sản.
Tài nguyên khoáng sản: đa dạng nhng lợi thế này tồn taị trong một thời gian
nhất định nên phải khai thác hợp lý có hiệu quả.
Tiềm năng du lịch:có nhiều thắng cảnh đẹp có lợi thế trong mối quan hệ kinh
tế và mối quan hệ đối ngoại.

1.3:Nguồn nhân lực.

12


Nguồn nhân lực dồi dào,giá nhân công rẻ,t chất con ngời Việt Nam rất cần
cù,sáng tạo,tiếp thu nhanh công nghệ mới,có thể tham gia vào phân công lao động
quốc tế.Tuy nhiên,ngời lao động Việt Nam bị hạn chế về thể lực,về trình độ và ý

thức kỉ luật trong lao động,còn thiếu nhiều việc làm và tâm lí hẹp hòi,tản mạn.
Phát triển những mặt mạnh và hạn chế những mặt yếu thì nguồn nhân lực và
yếu tố con ngời mới trở thành thế mạnh trong KTĐN.

1.4:Cơ sở vật chất kinh tế.
Nó đặt nền tảng cho kinh tế phát triển cả nớc cũng nh KTĐN.

2:Những thuận lợi và khó khăn.
2.1:Thuận lợi.
Với quan điểm và nguyên tắc rõ ràng,Việt Nam chủ động đẩy nhanh quá trình
hội nhập.Đờng lối ở tầm vĩ mô về su thế không thể tránh khỏi đối với sự phát triển
của quá trình toàn cầu hoá.Từ nhận thức này,trong những năm qua Việt Nam đã có
những thay đổi lớn trong chính sách phát triển KTĐN.
Tham gia toàn cầu hoá chính là nhằm tranh thủ những điều kiện quốc tế để
khai thác tiềm năng của nớc nhà.Việt Nam là quốc gia có tài nguyên thiên nhiên
phong phú, những nguồn lực và lợi thế so sánh quan trọng.Trên cơ sở đó Việt Nam
có thể xác lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng
đợc nhu cầu của thị trờng thế giới.
Việt Nam nằm trong một khu vực phát triển năng động nhất của nền kinh tế
thế giới,có thời cơ thuận lợi để hội nhập và giao lu kinh tế khu vực cũng nhu tham
gia vào các tổ chức kinh tế APEC...
Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện đất nớc
hoà bình,chính trị ổn định.Đây là cơ hội rất quan trọng để tập chung phát triển kinh
tế,mở rộng quan hệ đối ngoại.Chính trị xã hội ổn định là bộ lọc quan trọng trong
quá trình hội nhập,hơn nữa nó bảo đảm vai trò định hớng trong hội nhập quốc tế.
Qua 15 năm đổi mới Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa và đạt đợc nhiều
kết quả quan trọng
Là quốc gia đi sau Việt Nam có điều kiện học hỏi,rút ra kinh nghiệm của các
quốc gia đi trớc,hơn nữa Việt Nâm cũng có đợc nhiều kinh nghiệm trong hơn 15
năm đổi mới của mình.


13


Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền kinh tế trí tuệ,khoa
học công nghệ phát triển mạnh trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp,chi phối mọi
hoạt động kinh tế-xã hội nhng cũng không thể thay thế vai trò của nguồn lực lao
động,hơn nữa,bản thân nguồn lực lao động còn là nhân tố sáng tạo ra công nghệ
thiết bị và sử dụng chúng trong qua trình phát triển kinh tế.Trên thực tế nhiều công
ty của nớc ngoài vào Việt Nam,một trong những lý do quan trọng là tận dụng nguồn
lao động rồi rào,rẻ và có khả năng tiếp thu công nghệ mới ở Việt Nam.Hội nhập
kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội cho nguồn lực của chúng ta khai thông,giao lu với thế
giới bên ngoài.

2.2:Khó khăn và thách thức.
Đất nớc ta tiến hành hội nhập trong điều kiện nớc ta là nớc đang phát triển ở
trình độ thấp,sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,sản phẩm cha có sức cạnh tranh
cao,nhiều nguyên nhiên liệu,máy móc vẫn phải phụ thuộc nhiều vào bên ngoài.
Tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu,nguồn nhân lực nói chung có trình độ
thấp và có kỹ năng không cao,điều này khiến cho việc tham gia vào phân công lao
động thế giới gặp nhiều khó khăn.Khó khăn này thể hiện ở chỗ năng lực tiếp nhận
công nghệ yếu,khó phát huy lợi thế của nơc đi sau trong việc tiếp nhận các nguồn
lực sẵn có từ bên ngoài để nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật dẫn đến Việt Nam có thể
trở thành bãi rác của công nghệ lạc hậu.
Sức cạnh tranh,đặc biệt là của các sản phẩm công nghiệp Việt Nam còn
thấp,do đó Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc củng cố và phát triển thị trờng
mới trong điều kiện nhiều nớc cũng đang chọn chiến lợc tăng cờng hớng về xuất
khẩu nên Việt Nam sẽ bị áp lực cạnh tranh ngay trong nội địa,việc mở cửa thị trờng
nội địa theo AFTA,WTO có thể biến Việt Nam thành thị trờng tiêu thụ sản phẩm
của nớc ngoài nếu các doanh ngiệp trong nớc không bám giữ đợc.

Do tri thức và trình độ kinh doanh của dân ta còn thấp,cộng với hệ thống tài
chính và ngân hàng còn yếu kém nên rất rễ bị tổn thơng và bị thao túng nếu tự do
hoá thị trờng vốn sớm,từ kinh ngiệm của các nớc cho thấy nguy cơ lệ thuộc vào các
tổ chức tài chính nớc ngoài và quốc tế là một thực tế.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại chủ yếu là với các quốc gia có tiềm lực
mạnh,có thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực nh muốn kìm hãm thậm chí gây sức

14


ép,buộc Việt Nam phải thay đổi những vấn đề có tính nguyên tắc nh định hớng,mục
tiêu,mục đích phát triển.
Nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế khu vực và thế giới
là một thách thức to lớn,để tránh những yếu tố gây ảnh hởng tớ nguy cơ này Việt
Nam cần đa ra những chính sách phát triển đúng đắn hợp thời đúng lúc.
Xu hớng tự do hoá thơng mại đang diễn gia mạnh mẽ,ngày càng đợc các nớc
áp dụng mạnh mẽ nhng xu hớng bảo hộ mậu dịch cũng hết sức dày đặc với nhiều
công cụ mới.

3:Thực trạng KTĐN ở Việt Nam hiện nay.
Sự phát triển của KTĐN ở nớc ta trong thời gian vừa qua đã có ý nghĩa hết sức
quan trọng,thậm chí là quyết định đối với sự tăng trởng kinh tế của nớc ta.Nớc ta đã
đạt đợc nhiều thành tựu cả về tăng trởng xuất nhập khẩu,thu hút vốn nớc ngoài và
phát triển du lịch...Bên cạnh đó KTĐN ở nớc ta cũng có những hạn chế đáng quan
tâm.
Quá trình đổi mới qua hơn 15 năm đã khẳng định đờng lối đúng đắn của Đảng
và Nhà nớc ta.Trong sự thành công đó không thể không nhắc tới sự đóng góp của
KTĐN.
+Về ngoại thơng:Nhờ có sự thay đổi trong chính sách và quản lý ngoại thơng
của nhà nớc,các doanh nghiệp thuộc mọi ngành kinh tế đều đợc quyền xuất

khẩu.Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng qua các năm,năm 2001 đạt 16,2 tỷ
USD,năm 2002 đạt 16,53 tỷ USD tăng 9,8% so với năm 2001và cao nhất từ trớc cho
tới nay.Cho tới năm 2002 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 2,03 tỷ USD,cao su
xuất khẩu gần hết sản lợng hàng hoá.Hàng dệt may đã đạt 2,6 tỷ USD.Hạt tiêu đứng
đầu thế giới về xuất khẩu.Nhiều mặt hàng của Việt Nam đã có mặt trên thị trờng thế
giới nh gạo, dệt may, thuỷ sản, chè, hàng thủ công mỹ nghệ...Chúng ta một mặt
phát triển ở cả các thị trờng truyền thống một mặt tìm kiếm và giao lu phát triển ở
những thị trờng mới.Tạo chỗ đứng trên thị trờng thế giới.Kim ngạch nhập khẩu năm
2002 đạt 19,3tỷ USD tăng 19,4% so với năm 2001. Trong đó khu vực có vốn đầu t
nớc ngoài ngày càng tăng.Từ năm 1990 đến nay,chúng ta đã duy trì đợc mức độ thu
nhập tơng đối cao,khắc phục đợc hậu quả của việc thị trờng truyền thống giảm sút
đột ngột sau khi Liên Xô tan dã vầ các nớc XHCN Đông Âu xụp đổ.

15


Tuy đạt đợc nhiều thành tựu nhng ngoại thơng của Việt Nam còn nhiều hạn
chế nh :Mức xuất khẩu bình quân đầu ngời còn thấp,cha có hoặc có rất ít mặt hàng
xuất khẩu chủ lực có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.Nhìn chung,chất lợng hàng xuất khẩu của Việt Nam còn kém khả năng cạnh tranh.Cơ cấu hàng xuất
khẩu cha hấp dẫn,trình độ chế biến còn kém,mẫu mã,bao bì cha theo kịp quốc
tế,xuất khẩu hàng thô là chủ yếu,kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất rất lạc hậu,tổ
chức bộ máy xuất khẩu cha hợp lý,yếu và kém;hoạt động nhập khẩu cha gắn liền
với đẩy mạnh xuất khẩu,còn lãng phí trong sử dụng hàng nhập khẩu,tệ nạn buôn lậu
rất trầm trọng,còn có hiện tợng chạy theo lợi nhuận,chèn ép sản xuất trong nớc và
khuyến khích tiêu dùng hàng ngoại.Gần đây xuất hiện những vụ tranh chấp kiện
tụng về bán phá gía,về thơng hiệu.Mặt khác hiện tợng nhập siêu gia tăng tập trung
vào một số thị trờng,trong khi đó lại suất siêu vào một số thị trờng khác,cán cân thơng mại mất cân bằng với nhiều bạn hàng chủ chốt.Sự mất cân bằng này làm nảy
sinh hai vấn đề quan trọng ảnh hởng tới sự phát triển lâu dài của nền kinh tế:Thứ
nhất,kim ngạch nhập khẩu công nghệ nguồn từ ba trung tâm kinh tế thế giới
Mỹ,Tây Âu và Nhật Bản.Hai là,trong giá trị nhập siêu lớn từ các nớc châu á phần

lớn là nhập khẩu nguyên phụ liệu cho hai ngành công nghiệp may mặc và giầy
da.Điều này có nghĩa là hoạt động xuất khẩu của Việt Nam cha kéo đợc sản xuất
trong nớc.
Để đẩy mạnh hoạt động ngoại thơng nớc ta cần hớng vào giải quyết các vấn đề
sau:
-Tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu,chính sách mặt
hàng nhập khẩu:Theo tiêu chuẩn đợc thừa nhận trên thế giới,bình quân một ngời
một năm phải đạt mức 170 USD một năm mới đợc coi là nớc có nền ngoại thơng
phát triển.Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã đạt 184 USD/ngời. Chúng ta phải
tăng nhanh mức xuất khẩu bình quân đầu ngời.Nâng tỷ trọng hàng chế biến trong
cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giảm tỷ trọng hàng sơ chế và nguyên liệu,hiện nay hàng
nguyên liệu thô chiếm tỷ trọng hơn 80% hàng xuất khẩu,các sản phẩm qua chế biến
chỉ chiếm khoảng 19%.Do vậy,phải gấp rút nâng cao trình độ công nghệ,hạ giá
thành,tiếp cận thị trờng thế giới,xây dựng đồng bộ chơng trình và công nghệ xuất
khẩu,thực hiện nhà nớc thống nhất quản lý ngoại thơng,nhng không độc quyền
ngoại thơng.

16


- Chính sách mặt hàng nhập khẩu:Trong thời gian tới phải tập trung vào
nguyên liệu,vật liệu,các loại thiết bị công nghệ đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá
hiện đại hoá.Việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải theo hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá phục vụ chiến lợc hớng mạnh vào xuất khẩu,đồng thời thay
thế nhập khẩu những mặt hàng có thể sản xuất có hiệu quả ở trong nớc,coi trọng
phạm vi xây dựng kết cấu hạ tầng,thực hiện tiết kiệm ngoại tệ,bảo vệ sản xuất trong
nớc,điều tiết thu nhập qua việc bán hàng cao cấp,tăng việc làm...
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thơng mại tự do và chính
sách bảo hộ thơng mại:Vấn đề đặt ra cho đất nớc ta đó là sử lý thoả đáng hai xu hớng nói trên bằng cách kết hợp hai xu hớng đó trong chính sách ngoại thơng sao
cho vừa bảo vệ và phát triển kinh tế,công nghiệp hoá,hiện đại hoá bảo vệ thị trờng

trong nớc,thúc đẩy tự do thơng mại,khai thác có hiệu quả thị trờng thế giới.
- Hình thành một thị trờng tỉ giá hối đoái sát với sức mua của thị trờng Việt
Nam:Tỷ giá hối đoái là một trong những đòn bẩy quan trọng trong trao đổi kinh tế
quốc tế.Do vậy việc xây dựng một tỷ giá hối đoái thống nhất,sát với giá thị trờng
tiền tệ là rất cần thiết cho mỗi nớc.Đây là một công việc khó khăn đòi hỏi phải có
nỗ lực cao trong quản lý vĩ mô.
- Đa dạng hoá ngành hàng,mở rộng thiết lập quan hệ thơng mại với Mỹ và các
nớc công nghiệp phát triển Âu-Mỹ khác:Việt Nam có quan hệ ngoại thơng với trên
100 nớc,nhng tập trung ở 14 nớc chiếm 90%kim ngạch xuất nhập khẩu.Hiện
nay,gần 2/3số thiết bị kỹ thuật dợc nhập từ các nớc và lãnh thổ có công nghệ trung
gian và 1/4 là từ các nớc công nghệ tiên tiến,kinh tế trung hoa đang là đối tác quan
trọng của nớc ta .Nh vậy cần thay đổi cơ cấu bạn hàng,không quá tập trung vào khu
vực châu á,tích cực tăng dần tỉ trọng buôn bán với các nớc có nền công nghệ cao và
hiện đại.Chúng ta cần phải nhanh chóng tham gia vào các tổ chức kinh tế lớn nh
WTO,cải cách cơ cấu và chính sách kinh tế cho phù hợp,tham gia vào các hiệp định
hàng hoá quốc tế,nhanh chóng xúc tiến các quan hệ ngoại thơng với thị trờng ÂuMĩ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam chủ động đầu t ra nớc ngoài:Hiện
nay,chính phủ đã có quy định về đầu t của doanh nghiệp Việt Nam ra nớc
ngoài.Tiếp đến cần có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp Việt Nam đầu t ra nớc ngoài, mạnh dạn ra nớc ngoài kinh doanh và

17


thừa nhận tính hợp pháp của việc chuyển lợi nhuận về nớc qua các hoạt động kinh
doanh đó.
- Triệt để cải tiến cơ chế quản lý của nhà nớc.
+Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất.
Hiện nay nớc ta có trên 30 triệu ngời ở trong độ tuổi lao động, trong đó có mấy
triệu ngời cha có việc làm.Dự kiến đến năm 2010 có 56,8triệu ngời ở độ tuổi lao

động,tăng gần11triệu ngời so với năm 2000. Đây là lực lợng lao động đông đảo cho
việc nhận gia công trong những năm tới và xuất khẩu lao động sang các nớc phát
triển làm việc. Với nớc ta trong những năm trớc mắt,tăng cờng nhận gia công để tạo
công ăn việc làm và tận dụng công xuất máy móc,ổn định tình hình kinh tế xã hội
trong nớc.Xu hớng hiện nay là chuyển những ngành có hàm lợng lao động và
nguyên liệu cao sang các nớc đang phát triển.Nó cũng rất thích hợp với nớc ta vì
cần ít vốn đầu t,việc đào tạo công nhân nhanh ..
Việc xây dựng những xí nghiệp chung với sự hùn vốn và công nghệ của nớc
ngoài dới dạng các công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn ở nớc ta hiện nay
là rất phát triển.
Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá.Hình thức này làm cho cơ
cấu kinh tế ngành của các nớc tham gia đan kết vào nhau,phụ thuộc vào nhau.
+Hợp tác khoa học công nghệ.
Đối với sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ của đất nớc,trong những năm
qua,hoạt động hợp tác quốc tế về khoa họccông nghệ đã chứng tỏ vai trò,vị trí quan
trọng của mình với những thành tựu chủ yếu sau:
Tiếp thu và cập nhật tri thức mới của thế giới,tiếp cận với nền khoa hiện đại và
công nghệ tiên tiến,trang bị kiến thức chuyên môn cho nhiều cán bộ khoa học.Đồng
thời học hỏi,thu nhận nhiều phơng pháp kinh nghiệm tổ chức quản lý khoa học và
tiến hành nghiên cứu của nớc ngoài.
Giới thiệu và quảng bá các thành tựu khoa học,tiềm năng của khoa học công
nghệ,những vấn đề cấp bách của Việt Nam.Mặt khác,cung cấp nhiều thông tin
chính xác về công nghệ mới,hiện đại, giúp các cá nhân,tổ chức...chuyển giao đợc
nhiều công nghệ hiện đại,tạo điều kiện đi tắt đón đầu trong nghiên cứu và ứng
dụng.

18


Tăng cờng tiềm lực khoa học-công nghệ quốc gia,thông qua sự hợp tác có hiệu

quả đã đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ và năng lực tự mình
tiến hành nghiên cứu và ứng dụng khoa học.
Góp phần giải quyết các nhu cầu cấp bách của sản xuất,kinh doanh,dịch vụ và
đời sống xã hội Việt Nam,đẹm lại hiệu quả kinh tế xã hội nhất định.
Trong bối cảnh tình hình thế giới có những biến đổi đột ngột và sâu sắc,hợp tác
khoa học công nghệ đã vợt qua những thử thách gay gắt,duy trì và có những bớc
phát triển mới về chất lợng, hiệu quả ...Góp phần vào sự nghiệp phát triển khoa học
công nghệ chung của đất nớc.
Việc đa lao động đi làm việc theo hợp đồng ở nớc ngoài đã giả quyết đợc nhu
cầu việc làm và đem lại thu nhập cao cho công nhân.Và đang đợc vận dụng có hiệu
quả tại Việt Nam.
Ngoài những thành tựu to lớn,lĩnh vực hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ
trong thời gian qua cũng có những hạn chế, những mặt cần cải tiến,hoàn thiện hơn:
-Quan hệ hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ chủ yếu mang tính
chất đơn cực,phụ thuộc vào quan hệ chính trị ý thức hệ,cha tiếp cận đợc toàn diện
với nền khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới.
-Hình thức chủ yếu về khoa học công nghệ trớc thời kỳ đổi mới là song
phơng,chủ yếu diễn ra giữa nhà nớc ta với một số nớc và tổ chức quốc tế,do đó có
đặc điểm tập trung vào bao cấp,không khuyến khích các quan hệ trực tiếp giữa các
tổ chức cá nhân và với thành phần t nhân.
-Nguồn kinh phí chủ yếu là viện trợ của các nớc và các tổ chức quốc
tế.Nhà nớc và các tổ chức cá nhân cha dành kinh phí đầu t hoặc hỗ trợ cho hoạt
động này.
Để nâng cao và mở rộng quan hệ hợp tác về khoa học công nghệ chúng ta phải
thực hiện một số biện pháp sau :
-Xây dựng một chính sách hợp tác quốc tế đa phơng,đa dạng về hợp tác khoa
học công nghệ theo tinh thần tăng cờng đổi mới và chủ động hội nhập phục vụ nhu
cầu công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc.Xác lập và phát triển quan hệ đối ngoại
đối với tất cả các tổ chức,quốc gia,trong đó đặc biệt quan tâm đến các đối tác có
tiềm năng to lớn về khoa học công nghệ và kinh tế cũng nh có truyền thống quan

hệ,lợi ích đặc biệt.

19


-Tạo điều kiện cho mọi cơ quan,tổ chức và cá nhân trong nớc mở rộng quan
hệ,tham gia hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, trong đó đặc biệt chú trọng
thành phần doanh nghiệp,các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ và ngời Việt định
c ở nớc ngoài.
-Hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ cần phải đợc gắn với phát triển kinh
tế,các nhu cầu kinh tế-xã hội và các chơng trình kinh tế kỹ thuật của nhà nớc nhằm
nâng cao hiệu quả của KTĐN và hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ,biến hợp
tác quốc tế thành một bộ phận gắn bó khăng khít của cả hệ thống,có quan hệ hỗ
trợ,thúc đẩy lẫn nhau trong sự nghiệp phát triển chung.
-Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất lợng đội ngũ cán
bộ khoa học công nghệ,củng cố tiềm lực khoa học công nghệ ở trong nớc,trong đó
chú trọng đến các cán bộ chuyên trách hoặc có liên quan trực tiếp đến công tác này.
-Nhà nớc hàng năm dành tỉ lệ ngân sách thoả đáng để dành cho khoa học công
nghệ.Kinh nghiệm một số nớc cho thấy do có đầu t ngân sách thích đáng cho nên
nền khoa học kỹ thuật nói chung và hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ có
nhiều kết quả tốt,đồng thời huy động mọi nguồn tài trợ và các nguồn kinh phí khác
phục vụ mục đích này.
-Hoàn thiện hệ thống quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học công
nghệ trong nớc và ngoài nớc. Mặt khác, cần phát triển thị trờng khoa học công
nghệ, tạo môi trờng cạnh tranh, bảo hộ sở hữu trí tuệ và quyền tác giả, hoàn thiện
pháp luật có biện pháp bảo vệ hữu hiệu đối với quyền sở hữu trí tuệ, vì đó là một
trong các điều kiện tiên quyết để phát triển nền kinh tế tri thức, làm lành mạnh môi
trờng xã hội và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về chuyển giao khoa học công nghệ.
-Có chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ, triển khai ứng dụng các kết
quả nghiên cứu theo hớng hoàn thiện quy trình, giảm nhẹ thủ tục.

+Đầu t quốc tế.
Từ năm 1987,khi lần đầu tiên chúng ta ban hành luật đầu t nớc ngoài, cho đến
nay đã có trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu t vào nớc ta.Tính đến hết tháng
12/2001 có 3346 dự án đợc cấp giấy phép với tổng vốn đăng ký 41,8 tỷ USD,trong
đó vốn thực hiện khoảng 38%.Cơ cấu vốn đầu t trực tiếp ngày càng phù hợp với nhu
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Vốn FDI thu hút vào lĩnh vực sản xuất vật chất,kết
cấu hạ tầng kinh tế đều tăng,năm 2001 đạt 85% tổng số vốn đầu t.Đầu t của nớc

20


ngoài từ các quốc gia phát triển đều tăng và chiếm 44% tổng vốn đăng kí tại Việt
Nam.Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã tạo ra 34% tổng giá
trị sản xuất toàn ngành công nghiệp,khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu và đóng góp
trên 12% GDP của cả nớc,thu hút hơn 30 vạn lao động trực tiếp và hàng triệu lao
động gián tiếp.Vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) cho Việt Nam tiếp tục
tăng,đóng góp đặc biệt trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng,xoá đói giảm
nghèo,y tế,giáo dục đô thị...Đến tháng 12/2001 vốn ODA đợc các nhà tài trợ cam
kết cho Việt Nam vay là 15,04 tỉ USD(bình quân hàng năm là 1,5 tỉ). Năm2002 đầu
t ra nớc ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam đạt 6 triệu USD vốn thực hiện. Tính
đến hết năm 2002 Việt Nam đã có 64 dự án đầu t trực tiếp tại 19 nớc và vùng lãnh
thổ với tổng vốn đăng ký hơn 52 triệu USD.Theo đánh giá của chơng trình phát
triển Liên Hợp Quốc,Việt Nam đã cải thiện đợc tình hình giải ngân của các khoản
ODA,đạt tới 1,5 tỉ USD trong năm 2002.
Tuy phát triển nhanh và đạt đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ,tuy nhiên đầu t
quốc tế vào Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế nh:
-Cha có định hớng và quy hoạch rõ ràng cho việc đầu t của nớc ngoài, cho việc
hình thành các khu công nghiệp nên có hiện tợng phát triển tràn lan,gây khó khăn
không ít cho sản xuất nội địa.
-Đầu t chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nớc ,các ngành thiết yếu quan trọng đối

với nền kinh tế quốc dân còn ít đợc đầu t.
-Việc tổ chức quản lý một số dự án gây thua thiệt cho phía Việt Nam,công
nhân bị nguợc đãi,quả lý vĩ mô thiếu chặt chẽ.Đội ngũ cán bộ về quản lý của Việt
Nam còn yếu về trình độ chuyên môn và cha đợc rèn luyện về bản lĩnh và tinh thần
dân tộc.
-Sự mất cân đối đáng kể về thu hút đầu t theo từng ngành từng vùng.Hầu hết
các dự án đều tập chung ở những đô thị lớn nh TP Hồ CHí Minh,Hà Nội,Đồng
Nai,Bà Rịa ...
-Tỉ lệ góp vốn trong liên doanh của nhiều dự án bên phía Việt Nam chỉ sấp xỉ
30% đã gây khó khăn cho việc tổ chức và quản lý,đa đến sự thiệt thòi cho phía Việt
Nam.
-Một số dự án đáng kể bị rút vốn ra khỏi liên doanh hoặc rút giấy phép trớc
thời hạn,đa đến sự thua thiệt cho cả hai bên.

21


-Một số mục tiêu nh tỉ trọng xuất khẩu ,chuyển từ lắp ráp bằng linh kiện nớc
ngoài sang lắp ráp bằng linh kiện đợc sản xuất trong nớc...không đạt đợc.
Để thực hiện chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài ngày càng có hiệu quả cả
về số lợng và chất lợng nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện
đại hoá đất nớc,chúng ta cần lu ý các vấn đề sau:
-Hoàn thiện chính sách, luật pháp,cải cách hành chính để huy động nhiều hơn
nữa vốn đầu t nớc ngoài và sử dụng có hiệu quả kinh tế xã hội nhiều hơn các nguồn
vốn ấy.
-Có chiến lợc quan hệ kinh tế đối ngoại cùng với quy hoạch và thực hiện
ngiêm ngặt quy hoạch gọi vốn đầu t của nớc ngoài trên quan điểm vì lợi ích căn bản
và lâu dài của đất nớc,xác định đúng đắn đối tác khắc phục tình trạng đầu t tràn
lan,kiểm soát vốn đầu t bên ngoài,ngăn chặn sự đối lập giữa đầu t nớc ngoài với lợi
ích quốc phòng an ninh,với việc giữ gìn nền văn hoá dân tộc...

-Xác định tốc độ tăng trởng một cách hợp lý,vừa bảo đảm tốc độ phát triển
kinh tế tối u,vừa thực hiện đảm bảo công bằng xã hội.
-Có chính sách huy động nhiều tiềm lực trong nớc để thực hiện chủ trơng
chiến lợc lấy nguồn vốn trong nớc là chính,tạo điều kiện tối đa cho các ngành các
thành phần kinh tế trong nớc phát triển.
-Xây dựng các khu vực kinh tế nhà nớc,kinh tế hợp tác xã hội chủ nghĩa vững
mạnh và làm điểm tựa cho nền kinh tế quốc dân và cùng với các khu vực kinh tế t
nhân trong nớc với t cách là nội lực làm đối trọng với khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài.
+Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ,du lịch quốc tế.
Du lịch quốc tế:ngành du lịch Việt Nam đã có những bớc phát triển đáng kể.Số
khách du lịch quốc tế vào Việt Nam tăng đều. Năm 2001 đạt 2,3 triệu khách,năm
2002 là 2,6 triệu lợt ngời. Khách nội địa đạt 12,5 triệu lợt ngời.Doanh thu xã hội từ
du lịch đạt 23 nghìn tỉ đồng,tơng đơng 1,5 tỉ USD,tăng 11% so với năm 2001.Đáng
chú ý là khách vào bằng đờng hàng không đờng biển đều tăng và các đối tợng có
khả năng chi tiêu cao nh khách Nhật Bản ngày càng đông,công suất sử dụng
buồng,phòng khách sạn ở các đô thị và các trung tâm du lịch đạt 80%.Trong tình
hình thế giới phức tạp và biến động thì Việt Nam đợc bình chọn là điểm du lịch an
toàn và thân thiện.Đồng thời nhạy bén nắm bắt đợc cơ hội,ngành du lịch Việt Nam

22


đã tích cực tận dụng các u thế để thu hút khách du lịch.Ngành du lịch đã phối hợp
với các ngành hàng không,ngoại giao văn hoá.Du lịch phát triển kéo theo các ngành
hàng không,giao thông vận tải,bu chính viễn thông,thủ công nghiệp phát triển.Điều
này đã góp phần làm thay đổi đời sống vật chất, tinh thần của nhiều vùng dân c,mở
ra hớng tiêu thụ hàng hoá dịch vụ ... Hoạt động du lịch đã tạo việc làm trực tiếp và
gián tiếp cho 670 nghìn ngời.
Đáng chú ý là trong năm 2002 ngành dịch vụ tăng trởng chậm,chỉ đạt 6,2%

thấp hơn tốc độ tăng trởng GDP toàn quốc.Vì vậy,tỷ trọng của lĩnh vực này trong
tổng sản phẩm quốc dân giảm từ 39% năm 2001 xuống còn38,2% năm 2002.Có
6/13 nhóm dịch vụ có tốc độ tăng trởng chậm hơn năm 2001.Trong đó quan trọng
nhất là thơng nghiệp ,chỉ tăng 6,9% so với 7,2%của năm 2001.
Việt Nam có rất nhiều lợi thế để phát triển vận tải quốc tế nh bờ biển dài có
nhiều hải cảng và vùng vịnh nhng thực tế vận tải quốc tế ở Việt Nam cha phát triển
tơng xứng với các tiềm năng của nó.
Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác ở Việt Nam nhìn chung mới ở giai
đoạn đầu hình thành và phát triển bớc đầu và có những triển vọng to lớn.Tuy nhiên
để đa ngành này trở thành ngành quan trọng thì cần có cái nhìn đúng đắn về vai trò
của chúng,cần đầu t thoả đáng và có các chính sách thích hợp tích luỹ ngoại tệ tăng
thu cho ngân sách nhà nớc,giải quyết việc làm,cải thiện đời sống nhân dân...

Trong thời gian vừa qua tuy KTĐN đã thu đợc nhiều thành công và
phát triển nhất định nhng đã gặp phải nhiều vấn đề cấp bách thể hiện ở
các điểm sau :
+KTĐN đã đạt tốc độ tăng trởng khá cao trong cả thập kỉ 90,nhng đã có sự
giảm sút tốc độ từ năm 1999.Đó là do các nguyên nhân sau đây:
- Tình trạng bảo hộ mậu dịch không giảm đáng kể mà còn gia tăng.Mức thuế
suất nhập khẩu bình quân đã giảm từ trên 16% xuống còn trên 13% trong thời gian
1996-1998,nhng đã tăng lên 16% vào năm 2001.Hàng dào bảo vệ mậu dịch cao này
tởng nh chỉ có tác dụng ngăn chặn các dòng hàng nhập khẩu,nhng trên thực tế
chúng đã tác động tiêu cực tới toàn bộ nền KTĐN.Hàng dào bảo hộ mậu dịch cao
chỉ khuyến khích sản xuất thay thế nhập khẩu,FDI tự nhiên cũng theo hớng
này,trong khi thị trờng nội địa của ta nhỏ bé và ngày càng bão hoà,do vậy FDI

23


không tăng lên đợc thậm chí chậm lại.Hàng dào bảo hộ mậu dịch còn ảnh hởng sấu

đến cả du lịch,vì giá cả tiêu dùng ở Việt Nam cao,không hấp dẫn khách du lịch.
-Chi phí sản xuất của ta nói chung còn cao so với khu vực,do vậy lợi thế cạnh
tranh bị giảm nhiều.Chi phí sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố:thuế nhập khẩu,thuế
doanh thu,VAT,các phụ phí,tiền lơng,giá các dịch vụ,công nghệ đợc sử dụng...Trong
khi đó thuế nhập khẩu,kể cả hàng dào phi thuế quan của nớc ta hiện nay cao nhất
khu vực.Thuế doanh thu,thuế thu nhập với ngời nớc ngoài cao nhất trong khu vực là
50%,giá các dịch vụ nh liên lạc,viễn thông,hàng không,điện,nớc,vận tải hàng
không,đờng biển cao nhất khu vực.Công nghệ đợc sử dụng trong các doanh nghiệp
Việt Nam khá lạc hậu so với các quốc gia khác trong khu vực.
-Chính sách tiền tệ và tín dụng hỗ trợ hoạt động KTĐN yếu.Tỷ giá giữa đồng
VN với USD và các đồng tiền khác tuy đã đợc nhiều lần điều chỉnh nhng hiện vẫn
còn cao,mức cao này khoảng trên 10% và đã tác động tiêu cực đến hàng xuất khẩu
của Việt Nam.Đồng tiền Việt Nam hiện nay cha thể chuyển đổi tự do.Trong khi
tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam đã ngang bằng tổng GDP,thì đây là một
vấn đề rất bất lợi.Cung cấp tín dụng cho xuất khẩu là một trong các yếu tố quyết
định sự thành công của xuất khẩu,thế nhng ở nớc ta việc cung cấp các dịch vụ
này,đặc biệt là việc cung cấp vốn lu động cho các nhà xuất khẩu gặp nhiều trở
ngại.Việc cung cấp tín dụng yếu kém đã tác động sấu tới cả vấn đề thu hút FDI và
du lịch,vì các nhà đầu t ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn trong nớc để phát
triển kinh doanh.Ngoài ba nguyên nhân trên còn có các nguyên nhân khác nh: lao
động ít đợc đào tạo,không lành nghề;thể chế hành chính luật pháp không minh
bạch:bộ máy quản lý yếu kém và quan liêu tham nhũng....
+Nớc ta đã trở thành nớc xuất khẩu gạo,cà phê hàng đầu thế giới song đồng
thời cũng phải chịu những tổn thất do giá gạo và cà phê suy giảm:Kể từ năm
1989,nứơc ta trở thành nớc xuất khẩu gạo,sau đó là cà phê với vị trí thứ hai,thứ ba
thế giới.Song do giá cả các mặt hàng này giảm sút liên tục từ cuối thập kỉ 1990 đến
nay đã gây cho ngành sản xuất gạo và cà phê nớc ta những tổn thất rất lớn.Ngay
trong năm 2001,giá gạo còn tiếp tục hạ thấp tới 12,2% vầ giá cà phê hạ tới 39,9%
so với năm 2000.Một trong các lí do chủ yếu làm cho giá gạo và cà phê giảm liên
tục là nớc ta đã gia tăng xuất khẩu gạo từ 2 triệu tấn năm 1995 lên 4 triệu tấn năm

1999 và từ 248 ngàn tấn cà phê năm 1995 lên tới trên 500 ngàn tấn năm 2000.Cung

24


về gạo và cà phê đã vợt cầu do đó giá giảm xuống. Việc nghiên cứu tìm hiểu thị trờng,xác định dung lợng các thị trờng,các giới hạn của thị trờng và khả năng thâm
nhập tối đa của hàng Việt Nam vào thị trờng đó là một vấn đề rất quan trọng.
+Sự phát triển vợt trội của khu vực KTĐN với nhiều thành tựu đáng vui mừng
cả về xuất nhập khẩu, đầu t, dịch vụ,du lịch... Nhng vấn đề đặt ra là một khi giá trị
xuất nhập khẩu xấp xỉ bằng GDP,vốn FDI và các nguồn vốn nớc ngoài khác đã
chiếm tới gần 50% tổng vốn đầu t xã hội,số khách du lịch vào Việt Nam lên tới gần
2,3 triệu ngời,thì các thể chế nền kinh tế nớc ta không thể vẫn mang tính chất hớng
nội nh trớc đợc.Các vấn đề về tỉ giá,thuế quan,hải quan,những quy chế về đầu t nớc
ngoài,chính sách xuất nhập cảnh...cần đợc xem xét lại và đổi mới thích hợp với
những điều kiện mới của khu vực KTĐN đã gia tăng vợc trội. Nớc ta đang ở thời
điểm kinh tế đối nội không phát triển kịp,cản trở KTĐN.
+Đội ngũ các doanh nghiệp hoạt động KTĐN đã tăng cả về số lợng và chất lợng nhng vẫn cha đáp ứng đợc vấn đề hội nhập kinh tế hiện nay.Trớc những năm
1990 các doanh nghiệp hoạt động KTĐN chỉ có mấy trăm công ty xuất nhập khẩu
và du lịch quốc tế và tất cả đều là quốc doanh. Nay đội ngũ doanh nghiệp hoạt động
KTĐN đã lên tới hàng nghìn gồm cả quốc doanh,t nhân và các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Đó là một bớc tiến to lớn cần khẳng định.ở nớc ta các doanh
nghiệp hoạt động KTĐN thờng mới ở hai lĩnh vực là sản xuất và kinh doanh xuất
khẩu. ở các lĩnh vực khác ta cha có,nhng cũng cha cho phép các công ty nớc ngoài
hoạt động. Mặt khác chính sách nội địa hoá bắt buộc,ép các công ty nớc ngoài phải
sản xuất càng nhiều các linh kiện ở Việt Nam càng tốt. Chính sách này đã triệt tiêu
mất lợi thế hoạt động của các công ty xuyên quốc gia.Vì các công ty này chỉ muốn
lợi dụng lao động rẻ và vị trí thuận lợi của Việt Nam để lắp ráp rồi xuất vào Đông
Nam á.Kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy để có một đội ngũ các công ty hoạt
động xuyên quốc gia cần nhiều thời gian.Bớc đi đầu tiên là thu hút các công ty
xuyên quốc gia nớc ngoài vào hoạt động ở nớc ta rồi biến họ thành của mình.

Những công ty này chính là những hình mẫu để các công ty của ta đi theo và phát
triển.Nớc ta đang đi theo hớng này,nhng chúng ta mới chỉ cho phép họ xuất nhập
khẩu những gì họ đã đăng ký kinh doanh.Trong thời gian tới phải cho phép họ hoạt
động toàn diện hơn.Tạo điều kiện cho họ kinh doanh,thúc đẩy các công ty của
chúng ta phát triển theo.

25


×