Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 33 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Khắp nơi trên đất nước Việt Nam ta, gần như nơi đâu cũng tồn tại
những làng nghề truyền thống. Bên cạnh những làng nghề truyền thống đang
có nguy cơ bị mất dần đi vì nhiều lý do thì nhiều làng nghề tiểu thủ công
nghiệp lại phát triển ngày càng mạnh mẽ. Hiện nay trên cả nước có khoảng
1490 làng nghề, trong đó có 300 làng nghề truyền thống. Hàng năm giá trị
kinh tế từ sản phẩm xuất khẩu của các làng nghề khoảng 600 triệu USD. Bên
cạnh lợi ích về kinh tế, làng nghề còn là nơi lưu giữ, bảo tồn các giá trị văn
hóa dân tộc đặc trưng. Với nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 9/6/2004 của
chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn thì càc làng nghề
tiểu thủ công nghiệp càng có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Các làng nghề tồn tại từ lâu đã góp phần xoá đói giảm nghèo, cải thiện
đời sống nhân dân, thu hút lao động, giữ vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Bên cạnh đó, một vấn đề bức xúc nảy sinh từ khi tốc độ đô thị hoá gia
tăng, đó là tình trạng ô nhiễm môi trường của các làng nghề. Hoạt động sản
xuất của người dân ngày càng tăng trong nền cơ sở hạ tầng cũ kĩ, thấp kém.
Sự thải ra môi trường quá sức chịu tải của môi trường khiến cho nảy sinh
không ít vấn đề liên quan. Điều kiện vệ sinh không tốt, sản phẩm kém chất
lượng và không an toàn là những vấn đề bức xúc và nhanh chóng cần được
giải quyết.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa muốn phát triển trong làng nghề cũng
gặp không ít khó khăn khi vướng víu vào việc quy hoạch không rõ ràng. Điều
này càng đặt ra thêm một yêu cầu cấp bách là làm sao phát triển làng nghề
truyền thống một cách tốt nhất, và thu hút các doanh nghiệp phát triển để
nâng cao lợi ích kinh tế, xã hội cho đất nước.
Nguyễn Thị Thanh Hương-K50KHMT
1
Trong bài này tôi xin chọn làng nghề Dương Liễu, xã Dương Liễu,
Huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây với đề tài : “Quy hoạch môi trường làng nghề
Dương Liễu”. Đây là làng nghề tiểu thủ công nghiệp đã có truyền thống lâu


năm làm nhiều nghề như sản xuất miến dong, bánh, kẹo,..và làng nghề này
cũng được nhắc đến không ít khi nói tới ô nhiễm làng nghề và vấn đề mất vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Lý do tôi chọn đề tài này vì rất nhiều vấn đề hiện đang được dư luận
quan tâm, đó là:
 Sự suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng môi trường làng nghề
 Chưa có hình thức xử lý nước thải, bã thải hợp lý
 Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân trong làng
và không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
 Chưa có hình thức quản lý rõ ràng
Mục đính của đề tài:
 Đề xuất mô hình trong hộ sản xuất kinh doanh hợp lý
 Đề xuất phương án quản lý nước thải, rác thải trong làng nghề nhằm
đưa ra một mô hình hợp lý và giúp quản lý tốt hơn cho làng nghề, tránh tình
trạng ô nhiễm do quá tải.
 Đề xuất phương án quản lý tổng thể làng nghề
Trong bài này có sử dụng một số kết quả nghiên cứu của một số tác giả
và tham khảo một số tài lieu khác (ghi ở trang cuối).
I .Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã Dương Liễu
1) Vị trí địa lý
Xã Dương Liễu nằm ở phái Tây
Bắc huyện Hoài Đức, cách thủ đô Hà
Nội khoảng 20 km.
Nguyễn Thị Thanh Hương-K50KHMT
2
- Phía Đông giáp xã Đức Thượng.
- Phía Tây giáp huyện Đức Thọ.
- Phía Bắc giáp xã Minh Khai
Tổng diện tích đất tự nhiên 410,54 ha với dân số 11.667 người; mật độ
phân bố bình quân 2845 người/km².

Toàn xã chia làm 14 xóm bao gồm
(miền làng : 10 xóm và miền bãi : 4 xóm )
2) Địa hình
Địa hình tương đối bằng phẳng, đất dốc về phiá Tây Bắc có đê chia địa
phương thành 2 miền : miền làng và miền bãi. Nhìn chung địa phương có điều
kiện để phát triển giao thông, mở rộng sản xuất và giao lưu hàng hóa, đặc biệt
là phát triển các ngành nghề, vật nuôi, đa dạng hóa cây trồng vùng bãi và phát
triển sản xuất CN_TTCN.
3) Khí hậu
Chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng đồng bằng Bắc
bộ, Một năm có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9.
- Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 22.5°C, độ ẩm tương đối cao. Lượng
mưa trung bình 1800 đến 1900 mm, số giờ nắng trung bình : 1567 giờ/năm.
4) Thuỷ văn
Nguồn nước mặt: Trữ lượng tương đối dồi dào, cung cấp chủ yếu bởi
sông Hồng thông qua hệ thống kênh thuỷ lợi Đan Hoài và sông Đáy cấp nước
cho khu vực ngoài đê.
Nước ngầm: Nằm trong vùng trầm tích châu thổ Sông Hồng nên về mặt
địa chất thuỷ văn mang rõ nét tính chất của vùng châu thổ sông Hồng. Nước
ngầm phục vụ phần lớn cho sinh hoạt và sản xuất của địa phương.
Nguyễn Thị Thanh Hương-K50KHMT
3
Bản đồ hành chính xã Dương Liễu
5) Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên: 4105 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp : 288.83 ha. chiếm 70.36% diện tích đất tự nhiên.
- Đất chuyên dùng : 62.44 ha chiếm 15.21% diện tích đất tự nhiên.
- Đất ở : 55 ha chiếm 13.39% diện tích đất tự nhiên.

- Đất chưa sử dụng : 4.27 ha chiếm 1.04% diện tích đất tự nhiên
II. Điều kiện kinh tế xã hội
.1. Dân số và lao động
Dân số toàn xã có 11.780 người chia làm 14 xóm trong đó 4 xóm vùng
bãi và 10 xóm vùng đồng. Lực lượng lao động của xã dồi dào nhưng chủ yếu
là thủ công, chưa qua đào tạo do khó khăn trong việc tiếp thu khoa học công
nghệ mới. Tổng lao động của xã là 6.825 người trong đó có 3.549 là lao động
nữ, phân bố lao động nông nghiệp 1.300 người, lao động công nghiệp, thủ
công nghiệp 4.300 người, lao động thương mại và dịch vụ 800 người.
.2. Cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua tỷ trọng kinh tế của xã Dương Liễu tăng trung
bình từ 8 – 10%/năm theo hướng tăng trưởng các ngành công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ, riêng ngành nông nghiệp tỷ lệ ngành
chăn nuôi luôn chiếm tỷ trọng cao từ 50 – 54%. Năm 2005 tổng thu nhập ước
đạt: 96.5tỷ đồng, tăng trưởng đạt mức 8.5% trong đó:
- Ngành nông nghiệp đạt 20.3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 20.8%.
- Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 50.2 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 52.3%.
- Ngành thương mại dịch vụ đạt 26 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 26.9%.
- (Nguồn Báo cáo tình hình môi trường làng nghề xã Dương Liễu tháng
8/2006)
Nguyễn Thị Thanh Hương-K50KHMT
4
.3. Thực trạng phát triển các ngành nghề và các lĩnh vực.
Bảng 1: Phân bố ngành nghề của xã Dương Liễu
Loại hình sản xuất Số hộ Loại hình sản xuất Số hộ
Mô hình hộ gia đình Mô hình doanh nghiệp công ty
1.Sản xuất mì bún 70 1. Sản xuất bánh kẹo 25
2. Nấu nha 100 2. Sản xuất gương, ghế nhựa 4
3. Lọc tinh bột 235 3. Cơ khí 6

4. Sản xuất miến 55 4. In lưới 4
5. Chế biến tinh bột sắn
thô
1.200 5. Bóc tách đỗ xanh 15
6. Chế biến tinh bột
dong thô
1200 6. Sơ chế vừng lạc 4
7. Dệt len 300 7. Dệt 3
8. Xay, nghiền 300 8. Sản xuất khác 26
9. Sản xuất khác 45 - -
Sản xuất và chế biến tinh bột sắn, dong riềng là những loại hình sản
xuất chính ở xã Dương Liễu (73%). Bên cạnh đó cũng có một số ngành đang
có xu hướng phát triển ngày càng mạnh/.
III. Phương pháp nghiên cứu
.1. Phương pháp đánh giá nhanh môi trường
 Đánh giá nhanh môi trường là phương pháp thu thập thông tin về
hiện trạng môi trường dựa trên cơ sở quan sát, phỏng vấn, tính toán định tính
trung bình trong trường hợp cần thiết.
 Đánh giá nhanh môi trường giúp cho việc khám phá và chẩn
đoán các vấn đề môi trường trong khu vực nghiên cứu, bổ trợ cho việc thiết
kế giám định và thực hiện đánh giá dự án.
 Đánh giá nhanh hỗ trợ quá trình chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ cho
việc soạn thảo các quy định và chính sách, giúp cho việc đối phó với các thảm
hoạ, thiên tai, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do các nguồn phát thải.
Nguyễn Thị Thanh Hương-K50KHMT
5
 Đánh giá nhanh môi trường cho phép cùng một lúc thu thập
nhiều số liệu toàn diện về môi trường trong một khu vực mà các phương pháp
khác khó có thể thực hiện được.
Tuy nhiên phương pháp đánh giá nhanh môi trường là phương pháp

định tính, ít định lượng, đặc biệt đối với các vấn đề môi trường tự nhiên. Vì
vậy, trong nhiều trường hợp cần phải bổ sung bằng phương pháp định lượng.
Để thực hiện phương pháp này, chúng tôi đã thực hiện một số kỹ thuật
đánh giá nhanh sau đây:
a.Tổng kết số liệu thứ cấp: là phương pháp tổng kết từ các số liệu thu
được nhờ tham khảo tài liệu đã được nghiên cứu của các tác giả khác. Đó là
từ các tài liệu dự án, tạp chí khoa học, báo cáo khoa học, báo cáo của ban lãnh
đạo địa phương. Một số tài liệu quan trọng đã thu thập là của:
- Uỷ ban nhân dân xã Dương Liễu huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây
- Thư viện khoa Môi trường - Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên –
Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
b. Quan sát thực địa: Là phương pháp kiểm tra, quan sát trên địa bàn
nghiên cứu. Đây là phương pháp phổ biến đơn giản, nhằm đánh giá sơ bộ hiện
trạng môi trường và kiểm chứng lại số liệu đã thu thập được, góp phần quan
trọng trong việc hoàn thành bản báo cáo này chính xác và đầy đủ hơn.
c. Phỏng vấn bán chính thức: Là sự trò chuyện thân mật với người địa
phương, những hiểu biết về các vấn đề mà ta quan tâm. Đây là phương pháp
thu thập thông tin có tính linh động, trong thời gian ngắn và khó truyền đạt
nội dung. Mục tiêu của phỏng vấn bán chính thức là học hỏi tri thức của đối
tượng. Có thể nói, phỏng vấn bán chính thức là sự kết hợp tri thức của địa
phương và kiến thức người phỏng vấn.
• Phỏng vấn bán chính thức có các yêu cầu sau:
Người phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên và không được thông báo
trước về nội dung phỏng vấn.
Nguyễn Thị Thanh Hương-K50KHMT
6
 Câu hỏi đặt ra tuỳ theo mức độ thân mật và nội dung thông tin.
 Không cần thiết phải có mặt quan chức địa phương.
 Phỏng vấn ngay tại hiện trường
2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu.

Là phương pháp tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được và tổng hợp
mối quan hệ giữa chúng , phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hiện trạng sản xuất tại làng nghề
a. Loại hình sản xuất
Dương Liễu là xã có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống
phát triển từ rất lâu đời đặc biệt là nghề chế biến nông sản như: Chế biến tinh
bột thô, miến dong, mạch nha…trong những năm gần đây do nhu cầu thị
trường ở Dương Liễu xuất hiện thêm nhiều ngành nghề khác như Dệt may,
làm bánh kẹo…toàn xã có 2652 hộ thì có tới 2556 hộ tham gia vào một công
đoạn hay cả quá trình sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
Nguyễn Thị Thanh Hương-K50KHMT
7
Bảng : Các loại hình sản xuất và % số hộ xã Dương Liễu tham gia.
STT Hoạt động sản xuất Số hộ Tỷ lệ (%)
1 Sản xuất tinh bột sắn 1200 47.1%
2 Sản xuất tinh bột dong 100 7.9%
3 Lọc tinh bột 235 9.2%
4 Sản xuất miến 55 2.1%
5 Sản xuất bún khô 70 2.8%
6 Sản xuất nha 100 3.9%
7 Thuần nông 102 4%
8 Sản xuất khác 584 23%
(Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã DươngLiễu)
Bảng : Thống kê các sản phẩm chủ yếu
TT Sản phẩm Số lượng Số hộ Tỷ lệ sản lượng(%)
1 Tinh bột sắn 60.000 1200 55.6%
2 Tinh bột dong 17.000 340 15.7%
3 Bánh kẹo các loại 4000 - 3.7%
4 Đỗ xanh bóc tách 4.500 - 4.2%

5 Vừng lạc sơ chế 1000 - 0.9%
6 Miến dong 4.500 55 4.2%
6 Bún, phở khô 2000 70 1.8%
6 Mạch nha 15.000 100 13.9%
b. Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất bột sắn và dong riềng
Sơ đồ công nghệ:
Công nghệ sản xuất chính ở làng nghề là bán thủ công với sự trợ giúp
của máy móc tại một số khâu như: rửa, nghiền, khuấy trộn,…Quy trình sản
xuất tinh bột sắn và dong riềng thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
 Sơ đồ sản xuất tinh bột sắn:
Nguyễn Thị Thanh Hương-K50KHMT
8
 Sơ đồ sản xuất tinh bột dong:
Nguyễn Thị Thanh Hương-K50KHMT
Sắn củ
Lắng lần 2
Máy cạo vỏ và
rửa củ
Lắng lần 1
Lọc thô
Máy nghiền
Điện, nước
cấp
Điện
Điện,
nước cấp
Bã thải
Nước thải,
thu bột mủ

Nước thải,
thu bột đen
Nước
cấp
Nước + vỏ
sắn
9
Dong củ
Giải trình công nghệ: [5]
1) Quy trình thu mua nguyên liệu
Qua quá trình quan sát thực địa và phỏng vấn người dân địa phương,
nhóm tác giả đã biết thêm thông tin: Vùng cung cấp nguyên liệu chính cho
sản xuất là các tỉnh miền núi phía Bắc như: Sơn La, Lai Châu, và một phần từ
Sơn Tây, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Vĩnh Phú.
Phương tiện vận chuyển chính là ô tô tải, vụ chính bắt đầu từ tháng 8
đến tháng tư năm sau (âm lịch), có hàng trăm xe từ các nơi tới đây họp thành
chợ. Tuy quá trình này không phát sinh nhiều rác thải nhưng do đường giao
thông của địa phương không tốt gây nên bụi bẩn, mất mĩ quan, gây tiếng ồn.
1) Rửa và bóc vỏ
Hiện nay tại xã có sử dụng máy móc trong sản xuất nên khâu rửa và
bóc vỏ cũng là một thao tác trong quy trình sản xuất. Lượng nước cấp cần
Nguyễn Thị Thanh Hương-K50KHMT
Máy cạo vỏ +
rửa củ
Lọc lần 2
Điện
Điện, nước cấp Nước thải, đất cát, vỏ
Lọc lần 1
Máy nghiền
Điện, nước cấp Bã thải

Bã thải
Điện, nước cấp
10
Lắng lần 1
Lắng lần 2
Nước thải, Tinh bột
dong, loại 1
Nước thải, Tinh bột
dong, loại 2
Nước cấp
thiết trong khâu này từ 2 – 3 m
3
/ tấn và từ 4 – 5 m
3
/tấn củ dong. Khâu này tạo
ra nhiều cặn lắng theo nước chảy thẳng xuống làm ách tắc cống rãnh trong
khu vực.
2) Nghiền củ
Khâu này không cần sử dụng nước nhiều (nghiền khô), thao tác này
được thực hiện bởi máy móc, nguyên liệu được nghiền đến độ mịn thích hợp
sau đó cho qua quá trình lọc.
3) Lọc
Mục đích của quá trình này là lôi kéo các hạt tinh bột nhờ nước và tách
riêng phần bã xơ. Toàn bộ nguyên liệu sau khi nghiền được đưa vào lọc li tâm
tách riêng phần bã thô, phần bột lẫn nước tiếp tục được đưa qua máy khuấy
sau đó sàng qua một cái lá ngâm trong nước để tách bã lần 2. Phần bột lẫn
nước được đưa qua bể lắng. Nhu cầu nước cho công đoạn này là 4- 5m
3
/tấn
củ.

Năm 2000 – 2001đã xuất hiện máy liên hoàn từ khâu nghiền và lọc, bã
thải được xả thẳng cùng nước thải ra ngoài là điều đáng lo ngại vì lượng bã
thải lớn này có thể gây tắc xuống hệ thống cỗng rãnh. Đến nay có khoảng 200
hộ sản xuất tinh bột dong đã trang bị loại máy móc này.
4) Quá trình lắng
Lắng 1: Mục đích là tách bột đen (lẫn tạp chất khác) và bột tươi riêng
ra. Nước thải ở lần lắng này có hàm lượng chất hữu cơ cao do sự lên men của
vi sinh vật làm nước có mùi chua rất khó chịu.
Lắng 2: Mục đích làm trắng thêm và cứng thêm bột (với bột sắn).
Trong quá trình sản xuất bột dong thì bột thu được qua lắng 2 là bột loại 2 vì
đó chính là bột còn lại sau khi lọc lần 1. Nhu cầu nước ở quá trình này là 3.5 –
5.5m
3
/tấn nguyên liệu.
2. Hiện trạng môi trường làng nghề
a. Chất lượng môi trường nước
Nguyễn Thị Thanh Hương-K50KHMT
11
Theo ước tính, ở Dương Liễu mỗi ngày nước thải từ các hộ chế biến
nông sản khoảng 600m
3
, thực tế con số này còn cao hơn rất nhiều, nhất là 7
tháng vào vụ chính. Loại nước thải này chứa các chất tẩy rửa hoá học, mang
tính axit, kiềm qua quá trình phân huỷ tạo ra những khí độc có mùi hôi thối
rất khó chịu. Hệ thống chứa dẫn nước thải rất kém, thường xuyên ứ đọng do
các loại rác thải rắn rớt xuống gây tắc nghẽn. Nguy hại hơn nữa là toàn bộ hệ
thống nước ngầm bị ô nhiễm nặng. Nhiều giếng khơi bị bỏ không hoặc do
không có nước hoặc là có cũng không ai giám dùng. Ao tù nước đen sánh gây
ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống của các loài thuỷ sinh.
Nước thải từ nghề chế biến nông sản cộng với nước thải rửa chuồng trại

gia súc, gia cầm cỡ 7.500 m3/ ngày đêm, chủ yếu không qua xử lý, xả trực
tiếp vào hệ thống mương tiêu thoát rồi tuôn thẳng ra sông Nhuệ, sông Đáy.
Nước thải, chất thải rắn (bã dong riềng, sắn) làm cho các nguồn nước
tại làng nghề nơi đây bị nhiễm khuẩn cao gấp 5 - 8 lần mức cho phép; các
bệnh về mắt, đường hô hấp cao gấp 3 - 5 lần so với các địa phương. Qua điều
tra cho thấy tại Dương Liễu, Cát Quế, Hà Tây, tỷ lệ dân đau mắt hột chiếm tới
70%.
Bảng : Chỉ tiêu ô nhiễm nước thải làng nghề xã Dương Liễu
Các chỉ tiêu phân
tích
Đơn vị tính
Nước thải từ
các hộ chế
biến
Nước thải
từ các kênh
thải
TCVN(594
5-1995) loại
B
pH mg/l 4 0,5 5,5-9
BOD mg/l 2116 496,5 50
COD mg/l 3638 987 100
Cặn lơ lửng 2366 501 100
K mg/l 112 197,5
P mg/l 26 10,5 4
N mg/l 108 105,2 30
Tổng vi khuẩn Vk/100ml 750 16450 -
Ecoli Vk/100ml - 10883 -
Trứng giun đũa Tr/100ml - 2,7 -

Nguyễn Thị Thanh Hương-K50KHMT
12

×