Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Kinh tế tri thức, sự vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.37 KB, 18 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Lời nói đầu
Lồi người đã trải qua hai nền văn minh và ngày nay, chúng ta ñang ñứng

OBO
OKS
.CO
M

trước ngưỡng cửa của nền văn minh thứ ba -văn minh trí tuệ. Trong nền văn
minh này, bộ phận quan trọng nhất là nền kinh tế tri thức - có thể nói là hết sức
cơ bản của thời ñại thông tin.Đặc biệt là trong thập niên 90 các thành tựu về
công nghệ thông tin như: công nghệ Web, Internet, thực tế ảo, thương mại tin
học.... Cùng với những thành tựu về công nghệ sinh học: công nghệ gen, nhân
bản vơ tính... đang tác động mạnh mẽ, sâu sắc làm đảo lộn tồn bộ nền kinh tế
thế giới và tồn bộ xã hội lồi người đưa con người đi vào thời ñại kinh tế tri
thức.Rất nhiều nước trên thế giới đều có tăng trưởng kinh tế từ tri thức.Việt
Nam vẫn ñang là một trong những nước nghèo và kém phát triển so với khu vực
và trên thế giới.Do đó phát triển kinh tế là chiến lược cấp bách hàng ñầu.Hơn
nữa chúng ta ñang trên con ñường tiến hành công nghiệp hố,hiện đại hố đất
nước nên khơng thể khơng đặt mình vào tri thức, phát triển tri thức để đưa nền
kinh tế nước nhà bắt kịp và phát triển cùng thế giới.

Góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế,tiến nhanh trên con đường cơng
nghiệp hoa,hiện đại hố chúng ta cần phải nghiên cứu tri thức,tìm hướng đi đúng
đắn cho nền kinh tế tri thức,phù hợp với điều kiện,hồn cảnh ñất nước,phù hợp
với khu vực,với thế giới và thời ñại trong tổng thể các mối liên hệ,trong sự phát
triển vận động khơng ngừng của nền kinh tế tri thức. Vì vậy em quyết ñịnh chọn

KI L



ñề tài này ñể làm ñề tài nghiên cứu của mình.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG

OBO
OKS
.CO
M

1.1 Khái niệm về tri thức.
Tri thức đã có từ lâu trong lịch sử, có thể nói từ khi con người bắt đầu có tư
duy thì lúc đó có tri thức.Trải qua một thời gian dài phát triển của lịch sử, cho
ñến những thập kỷ gần đây tri thức và vai trị của nó đối với sự phát triển kinh
tế-xã hội mới được đề cặp nhiều.Vậy tri thức là gì?

Có rất nhiều cách định nghĩa về tri thức nhưng có thể hiểu “Tri thức là sự hiểu
biết, sáng tạo và những khả năng, kỹ năng để ứng dụng nó(hiểu biết sáng tạo)
vào việc tạo ra cái mới nhằm mục đích phát triển kinh tế -xã hội.
Tri thức bao gồm tất cả những thông tin,số liệu,bản vẽ,tưởng tượng(sáng
tạo),khả năng,kỹ năng quan niệm về giá trị và những sản phẩm mang tính tượng
trưng xã hội khác.Tri thức có vai trị rất lớn đối với ñời sống –xã hội.
Kinh tế thế giới ñang bước vào một thời đại mới,một trình độ mới.Đó là trình
độ mà”nhân tố quan trọng nhất là việc chiếm hữu, phân phối nguồn trí lực và
việc sáng tạo,phân phối và sử dụng tri thức trong các ngành kĩ thuật cao”.Tiêu
chí chủ yếu của nó là lấy tri thức,trí óc làm yếu tố then chốt ñể phát triển kinh tế

và tồn tại trực tiếp giống như các yếu tố sức lao ñộng và tài ngun.Đó là thời
đại mà “Tri thức đã trở thành ñộng lực chủ yếu của sự phát triển xã hội”, ”Tri
thức là tài nguyên là tư bản”, “Tri thức là tâm ñiểm của cạnh tranh và là nguồn
lực dẫn dắt cho sự tăng trưởng dài hạn..dẫn tới những thay ñổi lớn trong cách tổ

KI L

chức sản xuất, cấu trúc thị trường, lựa chọn nghề nghiệp…
1.2 Vai trò của tri thức trong đời sơng-xã hội

Tri thức đã và đang ngày càng trở lên quan trọng ñối với ñời sống xã hội. Nó
tác động trực tiếp đến các lĩnh vực của xã hội :kinh tế,chính trị,văn hố giáo
dục..

1.2.1 Vai trị của tri thức ñối với Kinh tế-Kinh tế tri thức



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nền kỉnh tế tri thức là nền kinh tế trong đó q trình thu nhận truyền bá, sử
dụng, khai thác,sáng tạo tri thức trở thành thành phần chủ đạo trong q trình
tạo ra của cải.

đó:

OBO
OKS
.CO
M


Kinh tế tri thức có nhiều đặc điểm cơ bản khác biệt so với các nền kinh tế trước

-Tri thức khoa học-cơng nghệ cùng với lao động kỹ năng cao là cơ sỏ chủ yếu
và phát triển rất mạnh

-Nguồn vốn quan trọng nhất,quý nhất là tri thức,nguồn vốn trí tuệ.
-Sáng tạo và ñổi mới thướng xuyên là ñộng lực chủ yếu nhất thúc đảy sụ phát
triển.

-Nền kinh tế mang tính học tập.

-Nền kinh tế lấy thị trường tồn cầu là mơi trường hoạt động chính.
-Nền kinh tế phát triển bền vững do được ni dưỡng bằng nguồn năng lượng
vơ tận và năng ñộng là tri thức.

Thực tiễn hai thập niên qua ñã khẳng ñịnh,dưới tác ñộng của cách mạng khoa
học –công nghệ và tồn cầu hố,kinh tế tri thức đang hình thành ở nhiều nước
phát triển và sẽ trở thành một xu thế quốc tế lớn trong một,hai thập niên tới.
Sự xuất hiện của các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh dựa trên tri thức.
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế lấy sản xuất và kinh doanh tri thức làm nội
dung chủ yếu.Tương lai của bất cứ doanh nghiệp nào cũng không chỉ phụ thuộc
vào việc sử dụng tiền bạc, nguyên vật liệu,nguồn nhân lực và máy móc thiết
bị…mà còn phụ thuộc vào việc xử lý và sử dụng những thông tin nội bộ và

KI L

thông tin từ môi trường kinh doanh.Cách tốt nhất ñể tăng năng suất là tìm hiểu
kiến thức chun mơn mà hãng có được,sử dụng vì mục đích thương mại và
những kiến thức này cần ñược phát triển không ngừng.
Giá trị của những công ty công nghệ cao như các công ty sản xuất phần mềm

và các công ty công nghệ sinh học không chỉ nằm trong những tài sản vật chất
hữu hình, mà cịn nằm trong những tài sản vơ hình,như tri thức và các bằng sáng
chế.Để trở thành một cơng ty được dẫn dắt bởi tri thức, các công ty phải biết
nhận ra những thay đổi của tỉ trọng vốn trí tuệ trong tổng giá trị kinh doanh.Vốn



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trí tuệ của cơng ty, tri thức, bí quyết và phương pháp đội ngũ nhân viên và công
nhân cũng như khả năng của công ty ñể liên tục hoàn thiện phương pháp sản
xuất là một nguồn lợi thế cạnh tranh.Hiện có các bằng chứng đáng lưu ý chỉ ra

OBO
OKS
.CO
M

phần giá trị vơ hình của các cơng ty cơng nghệ cao và dịch vụ đã vượt xa phần
giá trị hữu hình của các tài sản vật thể của các cơng ty đó,như các tồ nhà hay
thiết bị.Ví dụ như các tài sản vật thể của cơng ty Microsoft chỉ chiếm một phần
rất nhỏ trong tổng giá trị được vốn hố trên thị truờng của cơng ty này.Phần lớn
là vốn trí tuệ.Sau hai mươi năm thành lập, số nhân viên cơng ty tăng 6 nghìn lần,
thu nhập tăng 370 nghìn lần,1/10 số nhân viên trở thành triệu phú.Nguồn vốn
con người là một thành tố giá trị cơ bản trong một công ty dựa vào tri thức.
Nền kinh tế tri thức sẽ ngày càng làm xuất hiện nhiều sản phẩm thơng
minh.Đó là những sản phẩm có khả năng gạn lọc và giải thích các thơng tin để
người sử dụng có thể hành động một cách hiệu quả hơn.Ngay cả một chiếc bánh
kẹp thịt cũng có thể trở thành một sản phẩm mới dựa trên tri thức bằng cách làm
cho khách hàng biết cách sử dụng những thông tin về dinh dưỡng.Số lượng kalo và chất béo ñược in lên hố đơn hoặc thậm chí trình bày thơng tin đó trước
khi khách đặt hàng.Thậm chí có những sản phẩm thơng minh vừa có thể truyền

đạt thơng tin về sản phẩm vừa khuyên khách hàng nên làm gì từ tình hình vừa
được thơng tin.

Vốn tri thức –vai trị của nó trong kinh tế tri thức

Vốn tri thức là tri thức ñược dùng vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh với mục
đích sinh lợi(tăng thêm giá trị).

KI L

Vốn tri thức là một yếu tố nổi bật nhất trong hàm sản xuất.Trong văn minh nơng
nghiệp thì sức lao động, đất đai và vốn là những yếu tố của sản xuất cơng
nghiệp,vốn,đất đai và nhất là sức lao động trở thành hàng hố với tư cách là
những yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội,góp phần chuyển xã
hội phong kiến thành xã hội tư bản trong lịch sử.Còn trong kinh tế tri thức,yếu
tố của sự phát triển nền kinh tế-xã hội khơng chỉ bao gồm vốn tiền tệ,đất đai và
dựa trên lao ñộng giản ñơn mà chủ yếu dựa trên lao động trí tuệ gắn với tri



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thức.Như vốn tri thức trở thành yếu tố thứ nhất trong hàm sản xuất thay vì yếu
tố sức lao động vốn tiền tệ và đất ñai.
Vốn tri thức thực sự trở thành nguồn gốc ñộng lực cho sự phát triển kinh tế-xã

OBO
OKS
.CO
M


hội.Nước Mỹ nói riêng và các nước thuộc tổ chức OECD nói chung nhiều năm
qua tăng trưởng ổn ñịnh với tốc ñộ cao là nhờ có sự phát triển của các ngành
kinh tế dựa trên tri thức như các ngành công nghệ thông tin,viễn thơng, vũ
trụ,đầu tư,ngân hàng,tài chính,chứng khốn,bảo hiểm…Đồng thời chuyển đầu
tư vốn tri thức từ các ngành truyền thống sang các ngành có hàm lượng tri thức
cao.ở các nước có nền kinh tế ñang phát triển,ñầu tư càng nhiều vốn tri thức thì
mang lại giá trị gia tăng cang lớn,tỷ xuất lợi nhuận càng cao.

Vốn tri thức trong kinh tế tri thức đóng vai trị quyết định sự thành cơng hay
thất bại của doanh nghiệp.Vốn tri thức ở ñây bao gồm các cơng nhân tri thức,các
nhà quản lý có trình độ cao,các cơng nghệ mới.

Vốn tri thức đóng vai trị to lớn trong việc rút ngắn khoảng cách phát triển giữa
các nước ñang phát triển và các nước phát triển.Sự xuất hiện kinh tế tri thức vừa
là cơ hội vừa là thách thức ñối với các nước kém và ñang phát triển,trong đó có
Việt Nam.Các quốc gia kém và đang phát triển phải nhanh chóng tiếp cận với
kinh tế tri thức,thơng qua tri thức hố các ngành cơng nghiệp,nơng nghiệp,dịch
vụ,đặc biệt sớm hình thành các cơng nghệ cao để nhanh chóng ñưa nền kinh tế
ñất nước ñuổi kịp các nước phát triển.

1.2.2 Vai trị tri thức đối với chính trị

Tri thức ñem lại cho con người những sự hiểu biết, kiến thức.Người có tri thức

KI L

là có khả năng tư duy lý luận,khả năng phân tích tiếp cận vấn đề một cách sát
thực,ñúng ñắn.Điều này rất quan trọng,một ñất nước rất cần những con người
như vây để điều hành cơng việc chính trị.Nó quyết định đến vận mệnh của một
quốc gia.Đại hội VI của Đảng ñã ñánh dấu một sự chuyển hướng mạnh mẽ trong

nhận thức về nguồn lực con ngươì.Đại hội nhấn mạnh:”Phát huy yếu tố con
người và lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt
đơng”chiến lược phát triển con người đang là chiến lược cấp bách.Chúng ta cần
có những giải pháp trong việc ñào tạo cán bộ và hệ thống tổ chức :



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tuyển chọn những người học rộng tài cao,ñức ñộ trung thành với mục tiêu xã
hội chủ nghĩa,thuộc các lĩnh vực,tập trung ñào tạo,bồi dưỡng cho họ những tri
thức cịn thiếu và yếu để bố trí vào các cơ quan tham mưu hoạch định đường lối

OBO
OKS
.CO
M

chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước với những qui ñịnh cụ thể về
chế ñộ trách nhiệm quyền hạn và lợi ích.

Sắp xếp các cơ quan nghiên cứu khoa học –cơng nghệ và giáo dục-đào tạo
thành một hệ thống có mối liên hệ gắn kết với nhau theo liên ngành,tạo ñiều
kiện thuận lợi tối ña cho hợp tác nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu
vào thực tĩên. Hợp nhất các viện nghiên cứu chuyên ngành vào trường ñại học
và gắn kết trường ñại học và các cơng ty,xí nghiệp.Các cơ quan nghiên cứu và
đào tao được nhận đề tài, chỉ tiêu đào tạo theo chương trình,kế hoạch và kinh
phí dựa trên luận chứng khả thi được trách nhiệm của người ñứng ñầu cơ quan.
Hàng năm theo ñịnh kỳ có những cuộc gặp chung giữa những người có trọng
trách và các nhà khoa học đầu nganh của các cơ quan giáo dục-ñào tạo và trung
tâm khoa học lớn của quốc gia,liên hiệp các hội khoa học Việt Nam…với sự chủ

tri của đồng trí chủ tịch,sự tham gia của các thành viên Hội ñồng giáo dục -ñào
tạo và khoa học-công nghệ quốc gia về những ý kiến tư vấn,khuyến nghị của tập
thể các nhà khoa học với Đảng và nhà nước về ñịnh hướng phát triển giáo dụcñào tạo.Phát triển khoa học –công nghệ,cách tuyển chon và giao chương trình đề
tài,giới thiệu những nhà khoa học tài năng ñể viết giáo khoa,giáo trình,làm chủ
nhiệm chương trình,ñề tài và tham gia các hội ñồng xét duyệt,thẩm ñịnh nghiệm
thu các chương trình,đề tài khoa học cấp Nhà nước.

KI L

Liên hiệp các hội khoa học Việt Nam cần thường xuyên và phát huy trí tuệ của
các nhà khoa học,dân chủ thảo luận ñể ñưa ra ñược những ý kiến tư vấn,những
khuyến nghị xác thực có giá trị với Đảng,Nhà nước và ñộng viên tập hợp lực
lượng các hội viên tiến quân mạnh mẽ vào các lĩnh vực khoa học và công nghệ
mà đất nước đang mong chờ để sớm thốt khỏi tình trạng nghèo và kém phát
triển.

1.2.3 Vai trị tri thức ñối với văn hoá-giáo dục



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tri thức cũng có vai trị rất lớn đến văn hố -giáo dục của một quốc gia. Nó
giúp con người có được khả năng tiếp cận,lĩnh hội những kiến thức ,ý thức của
con người ñược nâng cao.Và do đó nền văn hố ngày càng lành mạnh.Có những

OBO
OKS
.CO
M


hiểu biết về tầm quan

KI L

trọng của giáo dục.Từ ñó xây dựng ñất nước ngày càng lớn mạnh,phồn vinh.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆT NAM
2.1 Những cơ hội và thách thức

OBO
OKS
.CO
M

2.1.1 Cơ hội ñối với Việt nam

Việt nam ñang ñứng trước cơ hội tiếp cận nền kinh tế tri thức, nếu bỏ lỡ
không biết tận dụng cơ hội, ñổi mới cách nghĩ cách làm, bắt kịp tri thức mới của
thời ñại, ñi tắt vào những ngành kinh tế dựa vào công nghệ cao, dựa vào tri thức
thì sẽ tụt hậu. Đại hội VIII đã khẳng định phải: "đi tắt đón đầu" nếu khơng làm
được thế thì sự tụt hậu là rất dễ xảy ra.

Có ý kiến cho rằng nền kinh tế nước ta phải phát triển theo mơ hình hai tốc
độ:

- Vừa phải lo phát triển nông nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất những

ngành công nghiệp cơ bản, lo giải quyết những nhu cầu cơ bản và bức xúc của
người dân.

- Vừa phải lo phát triển nhanh những ngành kinh tế dựa vào tri thức và công
nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin ñể hiện ñại hoá và nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, tạo ngành nghề mới, việc làm mới, đạt tốc độ cao, hội
nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới.

- Chúng ta không thể và khơng nên bắt chước, dập khn theo mơ hình
cơng nghiệp hố của các nước khác. Và cũng khơng nên hiểu cơng nghiệp hố là
xây dựng cơng nghiệp mà phải hiểu đó là sự chuyển nền kinh tế từ tình trạng lạc

KI L

hậu, năng suất chất lượng thấp kém, phương pháp sản xuất nơng nghiệp, lao
động thủ cơng là chính sang nền kinh tế có năng suất chất lượng hiệu quả cao,
phương pháp sản xuất công nghiệp dựa vào tiến bộ khoa học và cơng nghệ mới
nhất. Vì vậy cơng nghiệp hố phải đi đơi với cơ giới hố.
Trong những thập niên tới con người ñi nhanh vào nền kinh tế tri thức, nước
ta không thể bỏ lỡ cơ hội lớn ñó mà phải ñi thẳng vào nền kinh tế tri thức, rút
ngắn khoảng cách với các nước, như vậy nền cơng nghiệp nước ta phải đồng
thời thực hiện hai nhiệm vụ: Chuyển nền kinh tế từ kinh tế nông nghiệp sang



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cơng nghiệp và từ cơng nghiệp sang tri thức. Cũng có nghĩa là chúng ta phải
nắm bắt kịp thời các tri thức và công nghệ mới nhất để hiện đại hố nơng
nghiệp, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ dựa vào tri thức


OBO
OKS
.CO
M

và công nghệ mới nhất.
Về công nghệ thông tin thì Việt nam, cơng nghệ thơng tin cũng là một trong
các ñộng lực chủ yếu, quan trọng nhất thúc ñẩy nền kinh tế tri thức và xã hội
thông tin. Công nghệ thơng tin phát triển khơng những góp phần giải phóng
năng lực vật chất, trí tuệ của cả dân tộc mà cịn có trình độ trực tiếp đến việc
nâng cao tính cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.

Đầu tư nước ngồi là một trong những con đường dẫn tới tồn cầu hố, tồn
cầu hố lại tạo ra các cơ hội giúp các nước tận dụng được vốn đầu tư nước ngồi
để giải quyết tình trạng thiếu vốn từ nội bộ nền kinh tế: Ở Việt nam trong 13
năm qua kể từ khi có luật đầu tư nước ngồi đã có gần 3000 dự án ñược ñăng ký
với số vốn ñã ñược giải ngân vào khoảng 20 tỷ USD.

Mặc dù cịn ít về số lượng, nhỏ bé về quy mô, nhưng chúng ta cũng có được
khoảng vài chục dự án và khoảng nửa tỷ USD được đầu tư nước ngồi. Điều này
thúc ñẩy quá trình hội nhập của chúng ta vào khu vực tồn cầu.
2. 1.2 Những thách thức

Chúng ta đang sống trong một thời đại bùng nổ thơng tin và tri thức. Nói về
tri thức khoa học kỹ thuật trong thế kỷ 19, cứ 50 năm thì tăng gấp đơi, giữa thế
kỷ 20: 10 năm, hiện nay là 3-5 năm. Một số nước phát triển sớm bước vào xây
dựng kinh tế tri thức ñã ñặt ra các nước ñang phát triển trên nhiều bất lợi: tài

KI L


nguyên và sức lao ñộng bị giảm rõ rệt dẫn ñến làm giảm thu nhập quốc dân.
Một vấn ñề ñáng lo ngại nữa là nạn chất xám ñã làm cho các nước ñã nghèo
lại càng nghèo hơn vì nghèo tri thức là nguồn gốc của mọi cái nghèo. Trên thế
giới khoảng 20% dân số giàu ở các nước phát triển chiếm tới 86% GDP, trong
khi 20% dân số nghèo nhất chỉ chiếm 1% GDP, tương tự ở cơng nghiệp là 44,
5% và 8%. Qua đó có thể thấy sự giãn rộng khoảng cách giàu nghèo ñang là một
thách thức ñối với các nhà hoạch ñịnh và quản lý kinh tế xã hội.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong lĩnh vực thơng tin thì ở Việt nam cơng nghệ thơng tin được coi là một
trong những ñộng lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế tri thức, tuy
nhiên công nghệ thông tin của nước ta vẫn cịn đang ở tình trạng lạc hậu kém

OBO
OKS
.CO
M

hơn nhiều các nước trong khu vực.
Để hội nhập thành cơng Việt nam cần tiếp tục chính sách ñối ngoại ña
phương, giảm và tiến tới hàng rào bảo hộ và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, ñồng thời cần ñổi mới tư duy về công tác cán bộ có khả năng
thích ứng với cơ chế thị trường và hội nhập ngày nay.
2.2 Doanh nghiệp Việt Nam

Thực tế hiện nay ở các doanh nghiệp nước ta,tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo rất
thấp.Trong các doanh nghiệp Việt Nam,số lao động có trình độ cao đẳng trở lên
chiếm 32%,trong khi đó con số này ở Hàn Quốc là 48%,Nhật Bản 64,4%,Thái

Lan58,2%.

Trình độ cơng nghệ ở các doanh nghiệp nhìn chung cong lạc hậu,ứng dụng
cơng nghệ thơng tin cịn yếu.Theo kết quả khảo sat 42 cơ sở của một ngành do
Viện khoa học bảo hộ lao ñộng thuộc Tổng liên đồn lao động Việt Nam tiến
hành gần đây,có đến 76% thiết bị,máy móc nhập khẩu thuộc thế hệ những năm
50-60.Xét về trình độ cơng nghệ thơng tin,Việt Nam chỉ ñứng thứ 7/10 trong
ASEAN(Báo

ñầu

tư,số

23,22/2/2001).Theo

diễn

ñàn

kinh

tế

thế

giới(1/2001),năm 1999,Việt Nam ñứng thứ 48/59 nước về khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế nhưng ñứng thứ 59/59 về sử dụng thư ñiện tử.Thương mại ñiện

KI L


tử cịn là khái niêm tương đối xa lạ với nhiều doanh nghiệp.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chương III
giải pháp cho việc ứng dụng tốt hơn nữa tri thức vào ñời sống xã hội.
Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển

3.1

OBO
OKS
.CO
M

nhanh và bền vững.

Con người ñược ñặt vào vị trí trung tâm của mọi chiến lược,được khẳng định
vừa là mục tiêu,vừa là động lực chính của sự phát triển kinh tế –xã hội.Quan
niệm coi con người là nguồn lực của mọi nguồn lực,coi chiến lược phát triển
kinh tế xã hội thực chất là chiến lược con người,đó là những quan niệm tích cực
hình thanh từ thực tiễn ñổi mới của nước ta trong những năm qua.Vởy làm thế
nào ñể phát huy nguồn lực con ngườiNhững năm tới,chiến lược con người của
Đảng cần hướng vào:

Thứ nhất,Coi trọng cơng tác giáo dục và đào tạo,khẩn trương đổi mới giáo
dục và ñào tạo.

Nếu nguồn lực con người là ñộng lực trực tiếp của sự phát triển thì giáo ducñào tạo là nền tảng của chiến lược con người.Coi trọng cơng tác giáo dục và

đào tạo cũng chính là coi trọng nhân tố con người.Giáo dục-ñào tạo phải ñược
coi là cái gốc của sự phát triển.Bản thân giáo dục là một q trình văn hố,là
một tác nhân văn hố ñể phát triển con người. Vì vậy,giáo dục và ñào tạo phải
là một bộ phận của kế hoạch kinh tế-xã hội,gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã
hội.

Chất lượng của một quốc gia sẽ ñược ñánh giá theo các tiêu chí:dân cư được

KI L

giáo dục tốt,nguồn nhân lực dựa vào trí tuệ,sự dồi dào của quỹ trí thức,sự linh
hoạt,hiệu quả của cơ cấu tài chính,đội ngũ các nhà doanh nghiệp tài giỏi..mà
giáo dục -đào tạo lại có ảnh hưởng then chốt đến các vấn đề trên,tức là có vai
trị làm địn bẩy cho sự phát triển kinh tế.
Đầu tư thích ñáng cho sự nghiệp giáo dục-ñào tạo.
Gắn chất lượng ñào tạo với yêu cầu thực tế:Trước hết phải nâng cao chất
lượng giảng dạy của ñội ngũ giáo viên,giáo viên thường xuyên ñược bồi
dưỡng.ñược ñào tạo lại,ñược áp dụng những phương pháp giảng dạy hiện ñại,và



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phaỉ ln trau dồi ngoại ngữ,biết sử dụng những thiết bị hiện ñại.Nội dung
giảng dạy cần ñạt sự cân ñối giữa lý thuyết và thực hành,cần cập kịp thời nội
dung tri thức hiện ñại của thế giới và những vấn ñề bức xúc của ñất nước,cần

OBO
OKS
.CO
M


chú ý tới yếu tố kỹ năng,kỹ thuật,công nghệ và thực nghiệm…ñể cung cấp cho
xã hội một ñội ngũ lao động lành nghề,các chun gia cơng nghệ,những nhà
quản lý có khả năng sáng tạo và làm chủ tri thức hiện ñại,hoà nhịp ñược với
yêu cầu khắt khe của kinh tế thị trường.Khắc phục phương pháp giảng
dạy”chay”,dạy áp đặt,thày đọc,trị chép,sinh viên chỉ biết vâng lời người
dạy,thay bằng phương pháp “lấy học sinh làm trung tâm”địi hỏi khả năng làm
việc tích cực ở cả thày và trò.Nội dung và phương pháp giáo dục-ñào tạo ở tất
cả các cấp phải ñịnh hướng thốt ra khỏi những gì là khn cứng.Tĩnh lại,mang
tính thừa nhận sáng tạo ñiều khiển cho phát triển tư duy một cách cởi mở,tìm
tịi,sáng tạo:phải giúp cho người học có tính cơ động cao,để thích ứng với
những chuyển biến nhanh chóng của kinh tế thị trường,của thị trường việc
làm,thị trường sức lao ñộng.

Thay thế quan niệm”ñào tạo theo nhu cầu của người học” bằng”ñào tạo theo
nhu cầu xã hội”.

Điều chỉnh cơ cấu tạo cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tê-xã hội,nhanh
chóng khắc phục tình trạng mất cân ñối nghiêm trọng giữa các ngành nghề và
giữa các cấp ñào tạo hiện nay.Trong một thế giới diễn ra sự ñua tranh,cạnh tranh
mạnh mẽ hiện nay giáo dục-ñào tạo cần ñịnh hướng tới tính tái sản xuất của lực
lượng lao ñộng,tính hướng tới tính sản xuất của lực lượng lao ñộng

KI L

3.2 Hướng ñi cho doanh nghiệp Việt Nam.

Để doanh nghiệp Việt Nam thích ứng với nền kinh tế tri thức cần có những biện
pháp đồng bộ về chính sách của Nhà nước (như hỗ trợ nghiên cứu phát triển,xây
dựng hệ thơng thơng tin,phát triển giáo dục…)và các động thái tích cực,chủ

động của từng doanh nghiệp.

Đầu tư cho nhân lực.Những cá nhân xuất sắc sẽ là vốn quí cho từng doanh
nghiệp.Với tri thức,họ sẽ tạo ra thành công cho doanh nghiệp,làm tăng hàm
lượng chất xám trong sản phẩm. Các doanh nghiệp nước ta nên áp dụng mơ hình



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đào tạo và phát triển nhân sự theo nguyên tắc trách nhiệm từ dưới lên.Trước hết
từng nhân viên phải chịu trách nhiệm cho sự phát triển con người của chính
mình,sau đó trách nhiệm thuộc về cấp trên trực tiếp với vai trò huấn luyện

OBO
OKS
.CO
M

viên,tiếp theo là cấp trên gián tiếp với vai trò người cố vấn,và sau cùng vai trị
người ủng hộ của lãnh đạo hàng đầu doanh nghiệp.Khi đó trưởng bộ phận nhân
sự hoạt động như là người xây dựng phát triển mơ hình, người ñiều phối và tư
vấn bên canh việc xây dựng và áp dụng mơ hình này, doanh nghiệp nên chú
trọng vào hình thức đào tạo tại nơi làm việc”(hơn là ñào tạo ngoài nơi làm
việc).Như vậy doanh nghiệp sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ lao động thơng qua
việc khuyến khích và động viên tồn thể nhân viên hướng tới học tập suốt đời
với mức chi phí hợp lý.

Đổi mới và cải tiến công nghệ,áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt ñộn g
sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh,thích ứng của doanh
nghiệp với thị trường.


Các doanh nghiệp Việt Nam nên tận dụng năng lực công nghệ hiện có,thực hiện
chuyển giao cơng nghệ bằng nhiều hình thức khác nhau như mua,hợp tác liên
doanh,truy cập thông tin…Đồng thời chủ động áp dụng cơng nghệ thơng tin
trong sản xuất kinh doanh như áp dụng phần mềm,xây dựng trang web quảng
cáo,giới thiệu sản phẩm và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến nhằm gắn kết
chặt chẽ hơn với khách hàng,tạo cơ hội tiếp cận với thị trường thế giới…Đó sẽ
là bước đi đầu tiên của doanh nghiệp hướng tới thương mại ñiện tử.Tuy
nhiên,ñiều quan trọng là lựa chon và đổi mới cơng nghệ khơng chỉ dựa trên ý

khách hàng.

KI L

muốn chủ quan của doanh nghiệp mà còn phải xuất phát từ nhu cầu,thị hiếu của

Chú trọng ñến quản trị tri thức trong phạm vi doanh nghiệp.Đây là một khái
niệm tương ñối mới,bao hàm nội dung tiếp cận tri thức và thông tin,sử dụng chia
sẻ tri thức và thông tin giữa các thành viên trong doanh nghiệp.Nhiệm vụ của
quản trị gia là tạo môi trường,xác lập cơ cấu tổ chức quản trị phù hợp để
khuyến khích sự sáng tạo trong doanh nghiệp,chia sẻ thông tin,tri thức giữacác



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cá nhân và bộ phận.Điều này liên quan đến việc hình thành văn hố doanh
nghiệp hệ thống thông tin trong doanh nghiệp rõ ràng…
Doanh nghiệp là một tổ chức giáo dục

OBO

OKS
.CO
M

Kinh tế tri thức địi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao lực lượng trong việc hấp
thụ tri thức,vận dụng tri thức và tự mình ñổi mới tri thức.Điều ñó dẫn ñến các
hãng cũng phải trở thành các tổ chức học hỏi.Thông tin và lao ñộng di chuyển
ngày càng nhanh buộc các công ty phải nhậy bén hơn,địi hỏi mọi người phải
ln tiếp tục học tập.Học tập bao gồm cả trao đổi các thơng tin,tri thức và kỹ
thuật có sẵn và phát hiện ra các nguyên tắc và tri thức mới.Một số phương pháp
sau:

Học tập qua cơng việc,học tập tại nơi làm việc:cơng nhân đào tạo lẫn
nhau,luân chuyển công việc,trả lương căn cứ vào kỹ năng,những nhóm chính
thức hoặc khơng chính thức và chế độ góp ý cải tiến

Doanh nghiệp đặt ở các trường học:Đây là tổ chức “lai tạo” kết hợp học tập và
sản xuất,gọi là”doanh nghiệp nhà trường”.Các doanh nghiệp nhà trường ñược sử
dụng như là một bộ phận của hệ thống học nghề ñể cung cấp kinh nghiệm sản
xuất cho học sinh ñang chờ ký hợp ñồng ñào tạo với các doanh nghiệp.Nó cũng
có thể được sử dụng để cung cấp sự học tập dựa trên công việc cho những học
sinh chưa được chun mơn hố về một nghề hay ngành cụ thể.Trong các doanh
nghiệp này,học sinh sản xuất hàng hoá và dịch vụ cho người khác với tư cách là
một bộ phận của việc học tập của các em tại trưòng.Thậm chí có những doanh
nghiệp tự gọi mình là “một nhà máy dạy học” về một số mặt, những doanh

KI L

nghiệp này đươcj tổ chức như cơng ty chứ khơng phải là một nhà trường với
một chế dộ làm việc,trả lương như một doanh nghiệp thực thụ.Một số doanh

nghiệp ñi xa hơn bằng cách lập ra trường hợp riêng của doanh nghiệp.
Cộng tác với các trường ñại học và các trung tâm nghiên cứu: Sự nương tựa
này một nhiều vào những tiến bộ trong kiến thức và khoa học, công nghệ sẽ tận
dụng những cơ hội trợ cho các doanh nghiệp thành cơng.Muốn vậy,các cơng ty
phải cộng tác với các trưịng ñại học và các trung tâm nghiên cứu.Sự hợp tác



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
giữa các trường đại học và giới kinh doanh ñược nhiều tầng lớp ủng hộ.Cho nên

KI L

OBO
OKS
.CO
M

chi phí cho đào tạo, GD rất cao.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KẾT LUẬN

OBO
OKS
.CO
M


Xu hướng xây dựng và phát triển tri thức là xu hướng tất yếu của lịch sử,
khơng riêng gì CNTB. Vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân
chủ, văn minh" Việt nam khơng thể đi ngược xu hướng đó. Nước ta ñã nắm bắt
ñược rất nhiều cơ hội và từ ñó có thể phát triển nền tri thức, theo kịp nền kinh tế
của các nước phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn những khó khăn mà
chúng ta phải vượt qua. Nước ta phải vận dụng những ñiều kiện thuận lợi để đẩy
lùi nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu, tiến vào thời kỳ cơng nhiệp hố, hiện đại
hố ñất nước. Tăng cường mở rộng các mối quan hệ ngoại giao, tìm hiểu kinh
nghiệm của các nước tiên tiến. Và một ñiều quan trọng nữa là phải chăm lo ñến

KI L

cải cách giáo dục về con người và vật chất nước nhà.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tài liệu tham khảo

1. Tạp chí kinh tế và phát triển - Số chun đề của kinh tế Mac-Lênin (Tháng

OBO
OKS
.CO
M

11/2001)
2. Tạp chí Kinh tế và Phát triển - Số 48/2001

3. Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX


KI L

4. Tạp chí Khoa học xã hội



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
MỤC LỤC
Lời nói đầu

1.1. Khái niệm tri thức

OBO
OKS
.CO
M

Chương 1: Lý luận chung

1.2. Vai trò của tri thức ñối với ñời sống xã hội
1.2.1. Kinh tế tri thức

1.2.2. Vai trị của tri thức đối với chính trị

1.2.3. Vai trị của tri thức đối với văn hố - giáo dục
Chương 2: Thực trạng Việt Nam
2.1 Những cơ hội và thách thức

2.1.1. Cơ hội ñối với Việt Nam

2.1.2. Những thách thức

2.2. Doanh nghiệp Việt Nam

Chương 3: Giải pháp cho việc ứng dụng tốt
3.1. Phát huy nguồn lực con người
Kết Luận

KI L

3.2. Hướng ñi cho doanh nghiệp Việt Nam



×