Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

BÀI TẬP VI XỬ LÝ (HỌ VI ĐIỀU KHIỂN 8051)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 113 trang )

www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 1
CHƯƠNG I

TÌM HIỂU CÁC BƯỚC THỰC HIỆN CUNG CẤP ĐIỆN CHO
SIÊU THN THUẬN THẢO

I.VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC CẤP ĐIỆN :
- Ngày nay năng lượng điện đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống. Nhu cầu
điện năng trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp . . . Tăng lên đáng kể. Chính
vì vai trò quan trọng đó mà điện năng được coi là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
mức độ phát triển của một quốc gia.
- Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay để nền kinh tế phát triển không bị tụt hậu
so với các nước trong khu vực, chúng ta phải đNy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa
-
hiện đại hóa, muốn vậy thì điện năng phải đi trước một bước.
- Thiết kế cung cấp điện cần phải có đội ngũ công nhân – cán bộ kỹ thuật có đủ
trình độ tương xứng để hoàn thành và đảm bảo chất lượng công trình và điều quan
trọng nữa là phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Độ tin cậy c
ung cấp điện: Tuỳ thuộc vào tính chất và yêu cầu của phụ tải.
Chất lượng điện năng: Được đánh giá qua hai chỉ tiêu chính là tần số và điện
áp.
An toàn: An toàn cho người vận hành, người sử dụng và an toàn cho các thiết
bị điện.
Kinh tế: Vốn đầu tư và chi phí vận hành ở mức thấp nhất và phù hợp với khả
năng phát triển hệ thống điện trong tương lai
.
II.NHỮNG ĐNNH NGHĨA CƠ BẢN:
1.Phụ tải điện :


Là đại lượng đặc trưng cho công suất tiêu thụ của các thiết bị riêng lẻ như :
động cơ điện, lò điện, chiếu sáng, hệ thống lạnh ,chữa cháy ,. . .
2.Đồ thị phụ tải điện :

Tùy theo yêu cầu sử dụng mà người ta xây dựng các đồ thị phụ tải khác nhau
Phân loại theo đại lượng đo ta có :
+ Đồ thị phụ tải tác dụng P
(t)

+ Đồ thị phụ tải phản kháng Q
(t)

+ Đồ thị phụ tải theo dòng điện I
(t)

Phân loại theo thời gian khảo sát ta có :
+ Đồ thị phụ tải hàng ngày
+ Đồ thị phụ tải hàng tháng
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 2
+ Đồ thị phụ tải hàng năm
3.Xác định phụ tải điện :

Đây là việc làm đầu tiên của người thiết kế cung cấp điện nhằm mục đích chọn
và kiểm tra các phần tử mạch điện, các chế độ làm việc và phát nóng. Trên cơ sở đó
tính toán độ sụt áp lựa chọn thiết bị bù và các thiết bị bảo vệ.
4.Hệ số sử dụng k
sd
:

Hệ số sử dụng là tỉ số giữa công suất trung bình (P
tb
) với công suất định mức của
thiết bị (P
dm
).
5.Hệ số đóng điện k
đ
:
Hệ số đóng điện là tỉ số giữa thời gian đóng điện cho hộ tiêu thụ (t
đ
) với thời gian
cả chu kỳ xem xét (t
ck
).
6.Hệ số phụ tải k
pt
:
Hệ số phụ tải là tỉ số giữa công suất thực tế tiêu thụ (P
thựctế
) với công suất định
mức (P
dm
).
7.Hệ số cực đại k
max
:
Hệ số cực đại là tỉ số giữa phụ tải tính toán (P
tt
) và phụ tải trung bình (P

tb
) trong
khoảng thời gian xem xét.
8.Hệ số nhu cầu k
nc
:
Hệ số nhu cầu là tỉ số giữa công suất tính toán (P
tt
) (trong điều kiện thiết kế) hoặc
công suất tiêu thụ (trong điều kiện vận hành) với công suất đặt (công suất định mức
).
9.Hệ số hình dáng k
hd
:
Là đại lượng đặt trưng cho sự không đồng đều của đồ thị phụ tải theo thời gian,
thông thường người ta xác định hệ số hình dạng theo chỉ số công tơ. N ói cách khác,
hệ số hình dạng của đồ thị phụ tải riêng biệt hoặc đồ thị phụ tải nhóm là tỉ số giữa
dòng điện trung bình bình phương (hoặc công suất toàn phần trung bình bình
phương) của một hộ tiê
u thụ hoặc một nhóm hộ tiêu thụ với giá trị trung bình của
nó trong thời gian khảo sát.
10.Hệ số điền kín phụ tải k
đk
:
Hệ số điền kín phụ tải là tỉ số giữa công suất tác dụng trung bình với công suất
cực đại trong thời gian khảo sát.
11.Hệ số đồng thời k
đt
:
Hệ số đồng thời là tỉ số giữa công suất tác dụng tính toán cực đại tại nút khảo sát

của hệ thống cung cấp điện với tổng công suất tác dụng tính toán cực đại của các
nhóm hộ tiêu thụ riêng biệt nối vào nút đó.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 3
12.Hệ số tiêu thụ điện năng hiệu quả n
hq
:
N hóm có n thiết bị có công suất định mức và chế độ làm việc khác nhau. Ta gọi
n
hq
là số thiết bị tiêu thụ điện năng hiệu quả, là một số qui đổi gồm có n
hq
thiết bị có
công suất định mức và chế độ làm việc như nhau, tạo nên phụ tải tính toán bằng phụ
tải tiêu thụ thực bởi n thiết bị trên.
III.XÁC ĐNNH NHU CẦU ĐIỆN NĂNG:
- Khi thiết kế cung cấp điện cho công trình thì nhiệm vụ đầu tiên là phải xác định
được nhu cầu điện của công trình đó. Hiện nay có nhiều phương pháp để xác định
phụ tải tính toán. Thông thường những phương pháp đơn giản, tính toán thuận tiện
lại cho kết quả không chính xác, còn nếu muốn độ chính xác cao thì phương pháp
tính toán lại phức tạp. Do vậy tùy theo giai đoạn thiết kế và yêu cầu cụ thể mà chọn
phương pháp tính c
ho thích hợp.
- N guyên tắc chung để tính phụ tải cho hệ thống điện là tính từ thiết bị dùng điện
ngược trở về nguồn, tức là được tiến hành từ bậc thấp đến bậc cao của hệ thống
cung cấp điện.
- Mục đích của việc tính toán phụ tải điện các điểm nút nhằm:
+ Chọn tiết diện dây dẫn của lưới cung cấp và
lưới phân phối điện áp từ

1000V trở lên.
+ Chọn số lượng và công suất máy biến áp của trạm biến áp.
+ Chọn thiết diện thanh dẫn của thiết bị phân phối.
+ Chọn các thiết bị chuyển mạch.
IV.TÌM HIỂU CÁC KHÍ CỤ ĐIỆN – THIẾT BN ĐIỆN ĐƯỢC DÙNG
TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN CỦA SIÊU THN :
1.Máy cắt điện có điện áp cao hơn 1000 V:
- Máy cắt điện là một thiết bị dùng trong mạng điện áp cao để đóng, cắt dòng
điện phụ tải và cắt dòng điện ngắn mạch. Đó là loại thiết bị đóng cắt làm việc tin
cậy nhưng giá thành cao nên máy cắt thường chỉ được dùng ở những nơi quan
trọng.
- Theo phương pháp dập hồ quang có thể phân máy cắt điện thành nhiều loại:
Máy cắt điện nhiều dầu, máy cắt ít dầu,
máy cắt không khí . . .
- Theo tốc độ cắt, có thể phân ra: máy cắt tốc độ nhanh, vừa, chậm.
- Theo hoàn cảnh làm việc có thể phân ra loại máy cắt trong nhà và máy cắt đặt
ngoài trời.
- Để điều khiển máy cắt, người ta dùng các bộ truyền động điều khiển bằng tay
hoặc bằng điện.
- Máy cắt điện được chọn theo điện á
p định mức, dòng điện định mức, loại máy cắt,
kiểm tra ổn định động, ổn định nhiệt và khả năng cắt trong trình trạng ngắn mạch.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 4
Bảng I.1: Các điều kiện chọn và kiểm tra máy cắt điện.

Thứ tự Đại lượng lựa chọn và kiểm tra Công thức tính toán
1 Điện áp định mức ( KV)
dmMCA dmmang

UU≥

2 Dòng điện định mức (A)
maxdmMCA lv
II≥

3 Dòng điện ổn định lực điện động (KA)
max xk
ii≥

4 Dòng điện ổn định nhiệt trong thời gian t
odn

(A)
.
qd
odn
odn
t
II
t



5 Công suất cắt định mức (MVA)
()dmcat N tN
SS≥

Chú thích:
U

dm mạng
: Điện áp định mức của mạng của mạng điện nơi thiết bị và khí
cụ điện làm việc.
t
qd
: Thời gian qui đổi.
I
lv max
: Cường độ dòng điện làm việc cực đại.
i
xk
: Trị số biên độ của dòng điện ngắn mạch xung kích.
S
N (tN )
: Công suất ngắn mạch tại thời điểm cắt.
2.Máy cắt phụ tải:

- Máy cắt phụ tải là một thiết bị đóng cắt đơn giản và rẻ tiền hơn máy cắt điện.
N ó gồm có hai bộ phận : bộ phận đóng cắt bằng tay và cầu chì.
- Do bộ phận dập tắt hồ quang có cấu tạo đơn giản nên máy cắt phụ tải chỉ đóng
cắt được dòng điện phụ tải, không cắt được dòng điện ngắn mạch
. Để cắt dòng điện
ngắn mạch trong máy cắt phụ tải, người ta dùng cầu chì. Có các loại như : 75, 100,
200, 300, 400A…
Bảng I.2: Các điều kiện chọn và kiểm tra máy cắt phụ tải.

Thứ tự Đại lượng lựa chọn và kiểm tra Công thức tính toán
1 Điện áp định mức ( KV)
dmMCPT dmmang
UU≥


2 Dòng điện định mức (A)
maxdmMCPT lv
II≥

3 Dòng điện ổn định lực điện động (KA)
max xk
ii≥

4 Dòng điện ổn định nhiệt tương ứng với thời
gian ổn định nhiệt t
odn
(A)
.
qd
odn
odn
t
II
t



5 Dòng điện định mức của cầu chì (A)
max
dmCC lv
II≥

6 Công suất cắt định mức của cầu chì (MVA)
"

dmcat
SS≥

Chú thích :
""
3. .
dmmang
SUI=

I

: Là giá trị hiệu dụng ban đầu của thành phần chu kỳ dòng điện
ngắn mạch.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 5
3.Dao cách ly :
- N hiệm vụ chủ yếu của dao cách ly là tạo ra một khoảng hở cách điện được
trông thấy giữa bộ phận đang mang dòng điện và bộ phận cắt điện nhằm mục đích
đảm bảo an toàn và khiến cho nhân viên sửa chữa thiết bị điện an tâm khi làm việc.
Do vậy, ở những nơi cần sửa chữa luôn ta nên đặt thêm dao cách ly ngoài các thiết
bị đóng cắt.

- Dao cách ly không có bộ phận dập tắt hồ quang nên không thể cắt được dòng
điện lớn. N ếu nhằm lẫn dùng dao cách ly để cắt dòng điện lớn thì có thể phát sinh
hồ quang gây nguy hiểm. Do vậy dao cách ly chỉ dùng để đóng, cắt khi không có
dòng điện.
- Dao cách ly được chế tạo với các cấp điện áp khác nhau, có loại một pha và
loại ba pha, có loại đặt trong nhà và có loại đặt ngoài trời.
Bảng I.3: Các điều kiện c

họn và kiểm tra dao cách ly.
Thứ tự Đại lượng lựa chọn và kiểm tr
a Công thức tính toán
1 Điện áp định mức ( KV)
dmDCL dmmang
UU≥

2 Dòng điện định mức (A)
max
dmDCL lv
II≥

3 Dòng điện ổn định lực điện động (KA)
max
xk
ii≥

4 Dòng điện ổn định nhiệt trong thời gian t
odn
(A)
.
qd
odn
odn
t
II
t




4.Cầu chì :
- Cầu chì là một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ mạch điện khi ngắn mạch. Thời
gian cắt mạch của cầu chì phụ thuộc nhiều vào vật liệu làm dây chảy. Dây chảy cầu
chì làm bằng chì, hợp kim chì với thiếc, kẽm, nhôm, đồng, bạc…chì, kẽm và hợp
kim chì với thiếc có nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp, điện trở suất tương đối lớn.

Do vậy loại dây chảy này thường chế tạo có tiết diện lớn và thích hợp với điện áp


500V. Đối với điện áp cao (hơn 1000V), không thể dùng dây chảy có tiết diện lớn
được vì lúc nóng chảy, lượng hơi kim loại tỏa ra lớn, khó khăn cho việc dập tắt hồ
quang, do đó ở điện áp này thường dùng dây chảy bằng đồng, bạc, có điện trở suất
bé, nhiệt độ nóng chảy cao.
- Cầu chì là một khí cụ bảo vệ đơn giản, rẻ tiền nhưng độ nhạy kém. N ó chỉ tá
c
động khi dòng điện lớn hơn định mức nhiều lần, chủ yếu là khi xuất hiện dòng điện
ngắn mạch.
- Cầu chì được dùng rộng rãi cho mạng điện dưới 1000V. Ở các thiết bị điện 10 -
35 KV, cầu chì được dùng để bảo vệ cho mạng hình tia, các mạng điện lực có công
suất bé.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 6
Bảng I.4: Các điều kiện chọn và kiểm tra cầu chì.
Thứ tự Đại lượng lựa chọn và kiểm tra Công thức tính toán
1 Điện áp định mức ( KV)
dmCC dmmang
UU≥

2 Dòng điện định mức (A)

max
dmCC lv
II≥

3 Công suất cắt định mức của cầu chì (MVA)
"
dmcatCC
SS≥

5.Sứ cách điện :
Sứ có tác dụng vừa làm giá đỡ cho các bộ phận mang điện, vừa làm vật cách
điện giữa các bộ phận đó với đất. Do đó, sứ phải có đủ độ bền, chịu được lực điện
động do dòng điện ngắn mạch gây ra, đồng thời phải chịu được điện áp của mạng
kể cả lúc quá điện áp.
Sứ thường chia làm 2 loại chính :
- Sứ đỡ hay treo dùng để đỡ ha
y treo các thanh cái, dây dẫn và các bộ phận mang
điện trong các thiết bị điện.
- Sứ xuyên dùng để dẫn thanh cái hoặc dây dẫn xuyên qua tường hoặc nhà.
- Theo vị trí sử dụng, có thể phân ra sứ dùng trong trạm, dùng cho đường dây và
dùng cho các thiết bị.
- Theo hoàn cảnh làm việc, có thể phân ra sứ dùng trong nhà và sứ dùng ngoài
trời.
Bảng I.5: Các điều kiện chọn và kiểm tra sứ cách điện.
Thứ tự Đại lượng lựa chọn và
kiểm tra Công thức tính toán
1 Điện áp định mức ( KV)
dmsu dmmang
UU≥


2 Dòng điện định mức đối với sứ xuyên và sứ
đầu ra(KA)
max
dmsu lv
II≥

3 Lực cho phép tác dụng lên đầu sứ
'
.
cp tt tt
FFkF≥=

4 Dòng điện ổn định nhiệt cho phép đối với sứ
xuyên và sứ đầu ra
odn
II



Chú thích :
F
cp
: Lực cho phép tác dụng trên đầu sứ ; F
cp
= 0,6.F
ph
F
ph
: Lực phá hỏng
F

tt

: Lực tác dụng trên đầu sứ
k : Hệ số hiệu chỉnh ; k = H

/H
F
tt
: Lực tác dụng đặt ở trong tâm tiết diện thanh dẫn

22
1,76.10 . . / ( )
tt xk
FilaKg

=

Với : i
xk
: Dòng điện xung kích
l : Khoảng cách giữa 2 sứ liên tiếp trên 1 pha (cm)
a : Khoảng cách giữa 2 pha (cm)
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 7
6.Máy biến dòng BI :
Máy biến dòng có nhiệm vụ biến đổi dòng điện từ một trị số lớn xuống trị số
nhỏ để cung cấp cho các dụng cụ đo lường, bảo vệ rơle và tự động hoá. Thường
dòng điện định mức thứ cấp của máy biến dòng điện là 5A (trường hợp đặc biệt có
thể là 5A hay 10A).

Máy biến dòng có các đặc điểm sau:
- Cuộn dâ
y sơ cấp của BI được mắc nối tiếp với mạng điện và có số vòng
dây rất nhỏ (đối với dòng điện sơ cấp

600A) thì sơ cấp chỉ có một vòng
dây, cuộn dây thứ cấp sẽ có số vòng dây nhiều hơn.
- Phụ tải thứ cấp của BI rất nhỏ, có thể xem như máy biến dòng luôn luôn
làm việc trong tình trạng ngắn mạch.
- Để đảm bảo an toàn cho người vận hành, cuộn thứ cấp của máy biến dòng
phải được nối đất.
Bảng I.6: Các điều kiện chọn và kiểm tra máy biến dòng BI.
Thứ tự Đại lượng lựa chọn và
kiểm tra Công thức tính toán
1 Điện áp định mức ( KV)
dmBI dmmang
UU≥

2 Dòng điện sơ cấp định mức (A)
1maxdmBI lv
II≥

3 Phụ tải định mức của cuộn thứ cấp(VA)
22dmBI tt
SS≥

4 Hệ số ổn định lực điện động trong
1
2.
xk

d
dmBI
i
k
I


5 Lực tác dụng cho phép lên đầu sứ (Kg)
22
0,88.10 . .
cp xk
l
Fi
a



6 Hệ số ổn định nhiệt
2
1
.
.
qd
odn
dmBI odn
It
k
It




Chú thích :

I

: Dòng điện ngắn mạch ổn định (KA)
t

: Thời gian qui đổi
a : Khoảng cách giữa các pha (cm)
l : Khoảng cách từ máy biến dòng điện đến sứ đỡ gần nhất (cm)
S
2tt
: Phụ tải tính toán của cuộn dây thứ cấp của máy biến dòng trong
tình trạng làm việc bình thường (VA)
7.Máy biến điện áp BU :

- Máy biến điện áp có nhiệm vụ biến đổi điện áp từ trị số cao xuống trị số thấp
phục vụ cho đo lường, bảo vệ rơle và tự động hóa. Điện áp thứ cấp của máy biến
điện áp 100V hay 100/
3
V không kể điện áp sơ cấp định mức là bao nhiêu.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 8
- N guyên lý làm việc của máy biến điện áp cũng tương tự như máy biến áp điện
lực thông thường, chỉ khác là công suất của nó rất nhỏ chỉ hàng chục đến hàng trăm
VA. Đồng thời tổng trở mạch ngoài của thứ cấp máy biến điện áp rất lớn, do đó có
thể xem như máy biến điện áp thường xuyên làm việc không tải.
- Máy biến điện á

p thường được chế tạo thành loại một pha, ba pha hoặc ba pha
năm trụ cấp điện áp 6, 10, 35, 110, 220 KV . . . loại có dầu và loại khô. Để kiểm tra
cách điện của mạng 6 – 10 KV (trung tính không nối đất ) người ta thường dùng
loại máy biến áp đo lường ba pha năm trụ với cách nối dây Y/Y
o
/<. Phía thứ cấp
của máy có hai dây quấn đấu sao và tam giác hở. Khi xãy ra ngắn mạch không đối
xứng (một pha, hai pha ) ở hai đầu dây quấn tam giác hở xuất hiện điện áp nhờ đó ta
có thể kiểm tra được tình trạng cách điện của mạng.
- Máy biến điện áp đo lường được chọn theo điện áp ( sơ cấp ), cấp chính xác,
phụ tải thứ cấp và kiểu loại.
Bảng I.
7: Các điều kiện chọn và kiểm tra máy biến điện áp BU.
Thứ tự Đại lượng lựa chọn và kiểm tra Công thức tính toán
1 Điện áp định mức (sơ cấp) ( KV)
1
dm dmmang
UU≥

2 Phụ tải một pha (VA)
22
dmfa ttfa
SS≥

3 Sai số cho phép N %
%[%]NN≤
Chú thích: S
2ttfa
phụ tải thứ cấp từng pha của máy biến điện áp.
8.Thanh dẫn :


Tiết diện thanh dẫn được chọn theo chỉ tiêu kinh tế hoặc theo điều kiện phát
nóng và kiểm tra ổn định lực điện động, ổn định nhiệt khi có dòng điện ngắn mạch
chạy qua.
a.Tiết diện thanh dẫn chọn theo mật độ dòng kinh tế:

Công thức:
2
[]
bt
kt
I
Smm
J
=

Trong đó:
I
bt
: Dòng điện làm việc bình thường của thanh dẫn (A)
J
kt
: Mật độ dòng điện kinh tế của thanh dẫn (A/mm
2
)
b.Tiết diện thanh dẫn chọn theo điều kiện phát nóng:

I
cp
= k

1
.k
2
.k
3
.I
cpth

Trong đó:
I
cp
: Dòng điện cho phép của thanh dẫn.
I
cpth
:Dòng điện cho phép của một thanh dẫn khi nhiệt độ thanh dẫn là 70
o
C,
nhiệt độ môi trường xung quanh là 25
o
C và thanh dẫn đặt đứng.
K
1
= 0.95: Hệ số hiệu chỉnh khi đặt thanh dẫn nằm ngang
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 9
K
2
: Hệ số hiệu chỉnh khi xét trường hợp thanh dẫn gồm nhiều thanh ghép lại
( tra ở sổ tay ), nếu là dây dẫn trên không thì k

2
=1
K
3
: Hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường xung quanh khác nhiệt độ
tiêu chuNn ( tra sổ tay ).
9.Cáp và dây cáp:

- Cáp dùng trong mạng điện áp cao và thấp có nhiều loại, ta thường gặp cáp
đồng hoặc nhôm, cáp một, hai, ba hay bốn lõi. Cáp có điện áp 1000V trở xuống
thường là loại cáp cách điện bằng giấy tNm dầu hay cao su.
- Dây dẫn ngoài trời thường là loại dây trần một sợi, nhiều sợi, hoặc dây rỗng
ruột. Dây dẫn dùng trong nhà thường là loại dây dẫn bọc cao su cách điện hoặc
nhựa cách điện. Một số trường hợp ở trong nhà
có thể dùng dây trần hoặc thanh dẫn
nhưng phải được đặt trên sứ cách điện. Trong mạng điện xí nghiệp, dây dẫn và cáp
thường được chọn theo hai điều kiện sau:
+ Chọn theo điều kiện phát nóng
+ Chọn theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép .
9.1.Lựa chọn tiết diện dây dẫn theo điều kiện phát nóng:

- Khi có dòng điện chạy qua dây dẫn và cáp thì vật dẫn điện nóng lên, nếu nhiệt
độ dây dẫn và cáp quá cao có thể làm cho chúng bị hư hỏng hoặc giảm tuổi thọ.Mặt
khác độ bền cơ học của kim loại dẫn điện cũng bị giảm xuống. Do vậy nhà chế tạo
qui định nhiệt độ cho phép đối với mỗi loại dây dẫn và cáp.
- Khi nhiệt độ không khí là
±
25
0
C người ta qui định nhiệt độ cho phép của

thanh cái và dây dẫn trần là 70
o
C. Đối với cáp chôn trong đất Nm có nhiệt độ là
+15
o
C, nhiệt độ cho phép chỉ được dao động trong khoảng +60 – 80
o
C tuỳ theo loại
cáp. Dây bọc cao su có nhiệt độ cho phép là 55
0
C
- N ếu nhiệt độ dây dẫn và cáp đặt tại nơi nào đó khác với nhiệt độ qui định (
nhiệt không khí là +25
o
C, nhiệt độ của đất là + 15
o
C ) thì phải hiệu chỉnh theo hệ
số hiệu chỉnh k (tra trong sách sổ tay tra cứu ).
Do đó tiết diện dây dẫn và cáp chọn phải thoả mãn điều kiện sau :
k.I
cp


I
lvmax

Trong đó:
I
lvmax
: Dòng điện làm việc cực đại của dây dẫn.

I
cp
: Dòng điện cho phép ứng với dây dẫn chọn
9.2.Lựa chọn tiết diện dây dẫn và dây cáp theo tổn thất điện áp cho phép :

Đối với mạng điện địa phương ta phải dựa vào tổn thất điện áp cho phép để lựa
chọn tiết diện dây dẫn vì mạng điện địa phương thường có công suất bé, tiết diện
dây dẫn nhỏ và do đó điện trở dây dẫn lớn. Do vậy tăng tiết diện dây dẫn sẽ làm
giảm tổn thất

, tức là giữ cho tổn thất điện áp không vượt quá mức tổn thất điện
áp cho phép.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 10
CHƯƠNG II

TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP CUNG CẤP ĐIỆN CHO
SIÊU THN THUẬN THẢO
I.MỘT VÀI NÉT VỀ DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN:
Thực tế thấy rằng: phụ tải điện của xí nghiệp tăng lên không ngừng thường do
các nguyên nhân như: tăng dung lượng do phát triển, hoàn thiện và xây lắp thêm các
thiết bị công nghệ… do vậy phải tính đến sự phát triển của phụ tải sau này.
Việc nghiên cứu sự phát triển của phụ tải điện trong tương lai là một nhiệm vụ
rất quan trọng của người lặp qui hoạch và th
iết kế cung cấp điện.
N ếu chúng ta dự báo không chính xác, sai lệch quá nhiều về khả năng cung cấp
hoặc về nhu cầu năng lượng thì sẽ dẫn đến hậu quả không tốt cho nền kinh tế.
N gược lại, nếu dự báo phụ tải quá thấp so với nhu cầu thì sẽ không đủ năng lượng
cung cấp cho các hộ tiêu thụ trong tương lai gần và dẫn đến phải cắt bỏ một số phụ

tải
, gây thiệt hại cho nền kinh tế.
N gười ta thường chia ra làm 3 loại dự báo phụ tải:
- Dự báo tầm ngắn: khoảng 1 đến 2 năm.
- Dự báo tầm vừa: khoảng 3 đến 10 năm.
- Dự báo tầm xa hay dài hạn: khoảng 15 đến 20 năm và dài hơn.
Giới thiệu một vài phương pháp dự báo nhu cầu điện năng:
II.NHỮNG YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU KHI THIẾT KẾ
CUNG CẤP ĐIỆN :
Mục tiêu chính của thiết kế cung cấp điện là đảm bảo hộ tiêu thụ luôn đủ điện
năng với chất lượng nằm trong phạm vi cho phép.
Một phương án được xem là hợp lý khi thỏa mãn những yêu cầu sau:
- Vốn đầu tư nhỏ
- Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện tùy theo tính chất của hộ tiêu thụ
- Chi phí vận hành hàng năm thấp
- Đảm bảo an toàn c
ho người và thiết bị
- Đảm bảo chất lượng điện năng, chủ yếu là độ lệch điện áp nằm trong phạm
vi cho phép so với giá trị định mức.
N hững yêu cầu trên đây thường mâu thuẫn nhau nên người thiết kế phải biết cân
nhắc và kết hợp hài hòa tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
N goài ra khi thiết kế cung cấp điện phải c
hú ý đến những yêu cầu khác như: có
điều kiện thuận lợi nếu có yêu cầu cần phát triển phụ tải sau này, rút ngắn thời gian
xây dựng.
III.CHỌN PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN :
Chọn phương án cung cấp điện bao gồm : chọn điện áp, nguồn điện, sơ đồ nối
dây, phương thức vận hành. . . Các vấn đề này có ảnh hưởng đến vận hành khai thác
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện

Trang 11
và phát huy hiệu quả của hệ thống điện. Muốn thực hiện đúng và hợp lý, ta phải thu
thập và phân tích đầy đủ các số liệu ban đầu, trong đó số liệu về nhu cầu điện là số
liệu quan trọng. N goài ra còn phải biết kết hợp các yêu cầu về phát triển kinh tế
chung và riêng của địa phương.
Phương án điện được chọn được xem là hợp lý nếu thỏa n
hững yêu cầu sau :
- Đảm bảo chất lượng điện, tức là đảm bảo tần số và điện áp nằm trong phạm vi
cho phép.
- Đảm bảo độ tin cậy, tính liên tục cung cấp điện phù hợp với yêu cầu phụ tải.
- Thuận tiện trong việc vận hành, lắp ráp và sửa chữa.
- Có các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật hợp lý.
1.Chọn điện áp định mức của mạng điện :

Lựa chọn hợp lý cấp điện áp định mức là một trong những nhiệm vụ rất quan
trọng khi thiết kế cung cấp điện; bởi vì trị số điện áp ảnh hưởng trực tiếp đến các
chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Xuất phát từ trị số phụ tải đã cho và điện áp được chọn, sẽ tiến hành lựa chọn tất
cả các t
hiết bị của hệ thống cung cấp điện.
Có thể tham khảo một số công thức sau :
Công thức still :
4,34. 16 ( )
UlPKV=+

Trong đó :
P : Công suất truyền tải (KW)
l : Khoảng cách truyền tải (Km)
Công thức này cho kết quả khá tin cậy ứng với
250lKm≤


60( )SKVA≤

Khi những khoảng cách lớn hơn và công suất truyền tải lớn hơn nên ta dùng
công suất Zaleski (N ga)

(0,1 0,015 )UP l=+
(KV)
N goài ra ta có thể dùng công thức Vayket (Đức)

3. 0,51US=+
(KV)
Trong đó:
S : Tính = MVA
L : Tính = Km
Thực tế điện áp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác ngoài S và L, do vậy trị
số điện áp được tính theo các công thức trên chỉ gần đúng.
2.Chọn nguồn điện :

N guồn điện nói chung có quan hệ mật thiết với phụ tải, cấp điện áp, sơ đồ cung
cấp điện, bảo vệ tự động hóa và chế độ vận hành. Do vậy ta phải xem xét toàn diện
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 12
khi xác định nguồn điện. Khi có nhiều phương án thì việc chọn nguồn điện phải dựa
trên cơ sở tính toán và so sánh kinh tế, kỹ thuật.
Tùy theo qui mô của hệ thống cung cấp điện mà nguồn điện có thể là : nhà máy
nhiệt điện, thủy điện, trạm phát diezen, trạm biến áp khu vực, trạm biến áp phân
xưởng.
3.Sơ đồ mạng điện của xí nghiệp công nghiệp :


Do công suất tiêu thụ của xí nghiệp khá lớn nên các xí nghiệp thường lấy điện
từ lưới điện áp trên 1000 (V).
Theo tiêu chuNn về “đặt các thiết bị đến 1000(V)” thì các đường dây điện của
các xí nghiệp công nghiệp có công suất yêu cầu từ trên 50(KVA) phải nối đến lưới
điện áp cao thông qua trạm hạ áp đặt ngay tại xí nghiệp. Trong một số trường hợp,
trạm hạ áp này có thể cung cấp cho 1 số hộ tiêu thụ của lưới
ánh sáng công cộng.
Sơ đồ nối dây chính của lưới điện công nghiệp phụ thuộc vào số lượng nguồn
điện cung cấp, vào giá trị dòng điện cần thiết và vào hộ tiêu thụ loại nào.
Hệ thống thiết bị phân phối điện của 1 xí nghiệp công nghiệp thường gồm các
phần tử sau đây :
- Trạm hạ áp.
- Bảng phân phối tổng, các
bảng điện chính và phụ.
- Lưới điện.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 13
CHƯƠNG III

TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CHO SIÊU THN
THUẬN THẢO

I.ÁNH SÁNG VÀ CÁC ĐẶC TÍNH VẬT LÝ- SINH HỌC :
1.Bức xạ, ánh sáng và màu sắc:
Các khái niệm thường dùng trong mô tả ánh sáng:
- Ánh sáng chỉ gồm có một bước sóng gọi là ánh sáng đơn sắc, nó chỉ có một
màu thuần khiết.
- N ếu ánh sáng là một tập hợp pha trộn liên tục của tất cả các bước sóng (trong

phạm vi 780 – 380 nm ) với liều lượng khác nhau chúng ta sẽ có một phổ ánh sáng
liên tục. Sự pha trộn của tất cả các màu sắc tự nhiên tạo nên một ánh sáng không
màu còn gọi là ánh sáng trắng.
Bảng III.1 : Phân loại các sóng điện từ
Từ 3000 m
đến 10 m Sóng radio
Từ 10 m đến 0,5 m Sóng TV, FM
Từ 500 mm đến 1 mm Sóng rada
Từ 1000
m
μ
đến 0,78
m
μ

Tia hồng ngoại
Từ 780 nm đến 380 nm Anh sáng
Từ 380 nm đến 10 nm Tia cực tím
Từ 100 A
O
đến 0,01A
O
Tia X
Từ 0,01 A
O
đến 0,001 A
O
Tia
γ


Trong đó : 1
m
μ
= 10
6
m
1 nm = 10
9
m
1 A
O
= 10
10
m
Bảng III.2 : Phân loại cảm giác màu sắc của ánh sáng theo bước sóng
(theo ICE uỷ ban quốc tế về chiếu sáng)
Màu sắc
()m
λ μ
Màu sắc
()m
λ μ

Cực tím, tử ngoại < 380 Vàng 570 – 592
Tím 380 – 440 Da cam 592 – 632
Chàm (indigo) 440 – 465 Đỏ 632 – 780
Xanh da trời 465 – 495 Hồng ngoại > 780
Xanh lá cây 495 – 570
2.Mắt người và sự cảm thụ ánh sáng, màu sắc:
Mắt người là một cơ quan cảm thụ ánh sáng có khả năng chuyển đổi không

tuyến tính và thay đổi theo thời gian các kích thích quang học thành các tín hiệu
điện để truyền lên não và tạo nên ở đó một hiện tượng gọi là “ SỰ N HÌN “
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 14
N goài việc cảm nhận được hình dạng của vật, mắt người còn có khả năng cảm
thụ được màu sắc của sự vật thông qua các kích thích vào các tế bào thần kinh thị
giác phù hợp.
Bằng thực nghiệm người ta nhận thấy là trong mắt người còn có 3 loại tế bào
nhạy cảm với 3 màu cơ bản : đỏ, lục, lam. Phản ứng của 3 loại tế bào này đối với
ánh sáng làm cho ta có cảm giác về mà
u của ánh sáng đó. N goài ra người ta còn
phát hiện ra loại tế bào thứ tư là loại nhạy cảm với cả 3 màu, đó là cảm giác về độ
chói. Khi phản ứng của 3 tế bào là như nhau ta có cảm giác màu vô sắc. Khi phản
ứng không đều nhau ta có màu có sắc.
II.CÁC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐƠN VN ĐO ÁNH SÁNG:
1.Quang thông F; đơn vị Lumen (lm):
Các thực nghiệm về ánh sáng cho thấy, cùng một giá trị năng lượng nhưng bức
xạ dưới các bước sóng khác nhau lại không gây hiệu quả giống nhau trong mắt
chúng ta. Vì vậy cần hiệu chỉnh đơn vị đo năng lượng này theo độ nhạy cảm phổ
của mắt người.
Công thức :

2
1
...FkWVd
λ
λ λλ
λ
=



Trong đó:
k : Hệ số tương phép đo quang của bức xạ;
683( / )
klmw

.

W
λ
: Phân bổ phổ của năng lượng bức xạ.

V
λ
: Hàm số độ nhạy cảm tương đối.
2.Cường độ sáng I; đơn vị Candela (cd):

Cường độ sáng I của một nguồn sáng dạng điểm theo một phương cho là tỉ lệ
giữa quang thông dF phát từ trong 1 góc đặc cơ bản ở xung quanh hướng này và giá
trị

của góc đặc này.
Công thức :

dF
I
d
=
Ω


Trong đó :


: Góc khối (steradian).
3.Độ rọi E; đơn vị Lux (lx):

Độ rọi E là mật độ quang thông trên bề mặt được chiếu sáng .Có nghĩa là lượng
quang thông do nguồn sáng cung cấp cho một diện tích bề mặt được chiếu sáng.
Công thức :
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 15

F
E
S
=
(lx)
1 (lx) = 1 (lm/m
2
)
S : Diện tích bề mặt được chiếu sáng (m
2
).
4.Độ chói L; đơn vị (cd/m
2
):
Độ chói L của một bề mặt phát sáng dS theo một hướng khảo sát là tỉ số giữa
cường độ sáng

I
α
theo hướng đó và diện tích hình bao nhìn thấy dS từ đó.
Công thức :

.cos
I
L
dS
α
α
α
=
(cd/m
2
)
N hư vậy có thể nói nhờ vào độ chói của một vật mà chúng ta mới có khả năng
nhìn thấy vậy đó. Khái niệm này sẽ dẫn đến một số nhừng khái niệm mới như :
- Hệ số phản xạ ánh sáng, ký hiệu
ρ
.
- Hệ số hấp thụ ánh sáng, ký hiệu
α
.
- Hệ số xuyên sáng, ký hiệu
τ
.
III.PHÂN LOẠI CÁC NGUỒN SÁNG VÀ KIỂU CHIẾU SÁNG :
1.Phân loại các nguồn sáng:
Anh sáng cung cấp cho chúng ta là từ mặt trời và các loại đèn chiếu sáng khác

nhau. N ếu nguồn sáng sử dụng cho chiếu sáng là mặt trời thì ta có khái niệm chiếu
sáng tự nhiên, ngược lại nếu nguồn sáng là nhờ các loại đèn thì gọi là chiếu sáng
nhân tạo. Chiếu sáng tự nhiên có những đặc điểm là phụ thuộc vào thời tiết, độ rọi
cao nhưng lại thay đổi theo từng thời điểm trong ngày, không tiện nghi do sự chó
i
lóa của các tia nắng mặt trời. Chiếu sáng nhân tạo hoàn toàn do ý muốn và có ảnh
hưởng chính đến hoạt động chiếu sáng của con người. N hờ các đèn chiếu sáng được
lựa chọn phù hợp, phân bố trong không gian hợp lí, chiếu sáng nhân tạo hoàn toàn
đáp ứng được nhu cầu ánh sáng làm việc một cách ổn định, tiện nghi và phù hợp với
sở thích thNm mỹ.
2.Kiểu chiếu sáng:

Tuỳ theo mục đích sử dụng chiếu sáng có thể được chia thành các dạng chiếu
sáng như sau :
- Chiếu sáng chung : chiếu sáng toàn bộ diện tích hoặc một phần diện tích bằng
cách phân bố ánh sáng đồng đều khắp phòng (dùng chiếu sáng chung đồng đều).
- Chiếu sáng cục bộ : chỉ chiếu sáng các bề mặt làm việc, dùng đèn đặt cố định
hay di động.
- Chiếu sáng hỗn hợp : bao gồm chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ kết hợp.

Thường dùng ở những nơi có nhu cầu chiếu sáng đặc biệt.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 16
- N goài ra có thể kể thêm chiếu sáng sự cố, mục đích của chiếu sáng sự cố là để
tiếp tục các chế độ sinh hoạt, làm việc khi có một nguyên nhân nào đó sự chiếu sáng
làm việc bị gián đoạn, gây mất bình thường trong công tác, sinh hoạt, thậm chí có
thể gây ra sự cố nguy hiểm không an toàn.
Theo sự phân bố ánh sáng của đèn trong không gian người ta có thể chia thành 5
kiểu chiếu sáng như sau : trực tiếp, nửa trực tiếp, nửa g

ián tiếp và hỗn hợp.





www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 17

CHƯƠNG IV
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ XÁC ĐNNH
PHỤ TẢI CHO SIÊU THN THUẬN THẢO
I.THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG VÀ XÁC ĐNNH PHỤ TẢI CHO LẦU 1 :
1.Tính toán chiếu sáng lầu 1:

STT Tên Khu Vực Chiếu
Sáng
Kích Thước
(m)
Diện
tích
(m
2
)
Độ rọi
yêu cầu
(Lx)
Hệ số
phản xạ

T:T:S
Dài Rộng
1 Phòng hợp 6,4 5 32 500 8:7:3
3 Phòng các trưởng
quầy
12 6,4 76,8 500 8:7:3
4 Phòng giám đốc 6,4 4,5 28,8 500 8:7:3
5 Phòng thư ký giám
đốc
6,4 3 19,2 500 8:7:3
6 Phòng máy tính 6,4 3 19,2 750 8:7:3
7 Phòng nghỉ 7 6,4 44,8 500 8:7:3
8 N hà vệ sinh tầng một 10,9 6,4 69,76 150 8:7:3
9 Hành lang lầu 1 53,3 1,5 79,95 150 8:7:3
10 Cầu thang 150
1.1Thiết kế chiếu sáng cho phòng các trưởng quầy:
Kích thước của phòng các trưởng quầy:
- Chiều dài : a =12m
- Chiều rộng : b = 6,4m
- Chiều cao : h = 3m
- Diện tích : S = 76,8 m
2

a.Chọn độ rọi yêu cầu :

Khu vực phòng các trưởng quầy dùng làm văn phòng. Tra bảng độ rọi yêu cầu
trang 9 giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng , ta được độ rọi theo yêu cầu E
yc
= 500
(Lux).

b.Chọn kiểu bóng đèn :

- Để tạo môi trường sáng tiện nghi theo biểu đồ Kruithof, ta có
T
m
=
3200 5200
o
K
÷

- Chất lượng ánh sáng chọn IRC = 85
- Trong số các bóng đèn đã có, bóng huỳnh quang với
2800 6500
o
m
TK


IRC =
55 92÷
là thích hợp.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 18
- Theo catalog đèn huỳnh quang, chọn kiểu đèn có chỉ số 21 với các thông số được
ghi như sau :
+ Loại N eutral White
+ IRC = 85
+

3300 5000
o
m
TK


+ Công suất đèn 38W
+ Quang thông sinh ra F
d
= 3200 lm
c.Chọn kiểu chiếu sáng, loại đèn
.
- Để đạt được môi trường chiếu sáng tiện nghi cho phòng trưởng quầy dùng kiểu
chiếu sáng trực tiếp rộng.
- Vì đặc điểm kiến trúc của tường là trần bằng thạch cao trắng được treo trên dàn
xương ,nên ta chon kiểu đèn đặt ngầm treo ,vói các thông số sau:
+ Bóng đèn huỳnh quang 3x38W
+ Loại đèn D, hiệu suất
0,62
η
=
, không có ánh sáng chiếu lên trên
+ Độ rọi tương đối nhỏ (đã có ô chán sáng)
d.Chọn độ cao treo đèn :

Vì chọn đèn đặt âm trần nên : h

=0(m)

J = 0

(Với h

là khoảng cách từ đèn đến trần )
e.Bố trí đèn hợp lý với số lượng đèn tối thiểu :

- Độ cao treo đèn :
)(2,28,003
2
'
mhhhh
tt
=−−=−−=

(Với h
2
là khoảng cách từ sàn đến mặt phẳng làm việc)
- Tra bảng phụ lục V loại đèn D giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng: (n/h)
max
= 1,6
Từ đó suy ra được : n
max
= 1,6.h
max
=1,6.h
tt
= 1,6x2,2 = 3,52 (m)
-N ghĩa là khoảng cách các dãy đèn n < 3,52 (m)
-Bố trí đèn thành dãy theo chiều dọc gồm 2 dãy
-Khoảng cách giữa các dãy đèn là 2,4 (m) ,khoảng cách dãy đèn và tường là 0,8(m)
www.4tech.com.vn

Thiết kế cung cấp điện
Trang 19
f.Xác định quang thông tổng :
-Tính hệ số không gian :
9,1
)4,612(2,2
4,612
)(
=
+
=
+
=
x
baxh
axb
k
tt

- Xác định các hệ số phản xạ của bề mặt:

0,8
Tr
ρ
=
(Trần trắng)

0,7
T
ρ

=
(Tường trắng)

3,0
=
N
ρ
(N ền gạch bông)
-Theo loại đèn D tra bảng phụ lục V giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng tìm hệ số
lợi dụng quang thông với các thông số J = 0và
3:7:8::
=
STTr
ρρρ

- Ta được :
k=1,5 => U=0,98
k=2 =>U=1,06
Với k = 1,9 nội suy ta được U = 1,044
- Hệ số dự trữ tra bảng phụ lục VI giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng ta được :
1, 25
δ
=

- Tổng quang thông cần thiết được tính như sau :

)(156.74
044,162,0
25,18,76500
lm

x
xx
xU
xSxE
F
yc
t
===
η
δ

g.Xác định số lượng đèn cần thiết :

- Xét số lượng đèn trên 1 dãy :

48,3
320032
156.74
..
≈===
xxFgd
F
N
d
tt
d

Trong đó :
F
tt

: tổng quang thông cần thiết.
F
d
: quang thông do 1 bóng huỳnh quang sinh ra.
d : số dãy đèn được bố trí.
g : số bóng đèn trong 1 bộ đèn.
Vậy mỗi dãy đèn ta chọn 4 bộ đèn. Tổng số đèn cần dùng trong phòng là

đen
=4x2=8 (bộ).
-Quang thông tổng: F
tong
=∑
đen
x3200=8x3x3200=76.800(lm)
- Kiểm tra lại độ rọi của thiết kế :

)(8,517
25,18,76
044,162,0800.76
.
..
lux
x
xx
S
UF
E
tong
tt

===
δ
η

Ta thấy rằng :
8,517
=
tt
E
>
500
=
yc
E

đạt yêu cầu.
- Xác định phụ tải chiếu sáng :

0,2.38 38 45,6( )
bd ballast d
P PP W=+= +=

( Do công suất ballast lấy bằng 20% công suất đèn )
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 20
Mà tổng số đèn trong phòng là 8x3=24 bóng :
)(4,094.16,4524
WxP
d

==
Σ

33,16,0cos
=⇒=
ϕϕ
tg

)(55,455.133,14,094.1.
VARxtgPQ
dcs
===
Σ
ϕ

)(821.155,455.14,094.1
2222
VAQPS
csdcs
=+=+=
Σ

1.2.Thiết kế chiếu sáng cho phòng hợp:

Kích thước của phòng hợp:
- Chiều dài : a =6,4m
- Chiều rộng : b = 5m
- Chiều cao : h = 3m
- Diện tích : S = 32 m
2


a.Chọn độ rọi yêu cầu :

Khu vực phòng hợp dùng làm văn phòng, cần nhìn chi tiết. Tra bảng độ rọi yêu
cầu trang 9 giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng , ta được độ rọi theo yêu cầu
E
yc
= 500 (Lux).
b.Chọn kiểu bóng đèn :

- Để tạo môi trường sáng tiện nghi theo biểu đồ Kruithof, ta có
T
m
=
3200 5200
o
K
÷

- Chất lượng ánh sáng chọn IRC = 85
- Trong số các bóng đèn đã có, bóng huỳnh quang với
2800 6500
o
m
TK


IRC =
55 92÷
là thích hợp.

- Theo catalog đèn huỳnh quang, chọn kiểu đèn có chỉ số 21 với các thông số được
ghi như sau :
+ Loại N eutral White
+ IRC = 85
+
3300 5000
o
m
TK=÷

+ Công suất đèn 38W
+ Quang thông sinh ra F
d
= 3200 lm
c.Chọn kiểu chiếu sáng, loại đèn
.
- Để đạt được môi trường chiếu sáng tiện nghi cho phòng dùng kiểu chiếu sáng trực
tiếp rộng.
- Vì đặc điểm kiến trúc của phòng là trần bằng thạch cao trắng được treo trên dàn
xương ,nên ta chon kiểu đèn đặt ngầm treo ,vói các thông số sau:
+ Bóng đèn huỳnh quang 3x38W
+ Loại đèn D, hiệu suất
0,62
η
=
, không có ánh sáng chiếu lên trên
+ Độ rọi tương đối nhỏ (đã có ô chắn sáng)
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 21

d.Chọn độ cao treo đèn :
Vì chọn đèn đặt âm trần nên : h

=0(m)

J = 0
(Với h

là khoảng cách từ đèn đến trần )
e.Bố trí đèn hợp lý với số lượng đèn tối thiểu :

- Độ cao treo đèn :
)(2,28,003
2
'
mhhhh
tt
=−−=−−=

(Với h
2
là khoảng cách từ sàn đến mặt phẳng làm việc)
- Tra bảng phụ lục V loại đèn D giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng: (n/h)
max
= 1,6
Từ đó suy ra được : n
max
= 1,6.h
max
=1,6.h

tt
= 1,6x2,2 = 3,52 (m)
-N ghĩa là khoảng cách các dãy đèn n < 3,52 (m)
-Bố trí đèn thành dãy theo chiều ngang gồm 2 dãy
-Khoảng cách giữa các hàng đèn là 2,4 (m) ,khoảng cách hàng đèn và tường là
0,7(m)
f.Xác định quang thông tổng :

-Tính hệ số không gian :
25,1
)4,65(2,2
4,65
)(
=
+
=
+
=
x
baxh
axb
k
tt

- Xác định các hệ số phản xạ của bề mặt:

0,8
Tr
ρ
=

(Trần trắng)

0,7
T
ρ
=
(Tường trắng)

3,0
=
N
ρ
(N ền gạch bông)
- Theo loại đèn D tra bảng phụ lục V giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng tìm hệ số
lợi dụng quang thông với các thông số J = 0và
3:7:8::
=
STTr
ρρρ

- Ta được :
k=1,25=> U=0,93
- Hệ số dự trữ tra bảng phụ lục VI giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng ta được :
1, 25
δ
=

- Tổng quang thông cần thiết được tính như sau :

)(686.34

95,062,0
25,132500
lm
x
xx
xU
xSxE
F
yc
t
===
η
δ

g.Xác định số lượng đèn cần thiết :

- Xét số lượng đèn trên 1 dãy :

28,1
320032
686.34
..
≈===
xxFgd
F
N
d
tt
d


Trong đó :
F
tt
: tổng quang thông cần thiết.
F
d
: quang thông do 1 bóng huỳnh quang sinh ra.
d : số dãy đèn được bố trí.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 22
g : số bóng đèn trong 1 bộ đèn.
Vậy mỗi dãy đèn ta chọn 2 bộ đèn. Tổng số đèn cần dùng trong phòng hợplà ∑
đen-
=4x2=4 (bộ).
-Quang thông tổng: F
tong
=∑
đen
x3200=4x3x3200=38.400(lm)
- Kiểm tra lại độ rọi của thiết kế :

)(54,553
25,132
95,062,0400.38
.
..
lux
x
xx

S
UF
E
tong
tt
===
δ
η

Ta thấy rằng :
54,553=
tt
E
>
500=
yc
E

đạt yêu cầu.
- Xác định phụ tải chiếu sáng :

0,2.38 38 45,6( )
bd ballast d
P PP W=+= +=

( Do công suất ballast lấy bằng 20% công suất đèn )
Mà tổng số đèn trong phòng là 4x3=12bóng :
)(2,5476,4512 WxP
d
==

Σ

33,16,0cos =⇒=
ϕϕ
tg

)(78,72733,12,547. VARxtgPQ
dcs
===
Σ
ϕ

)(54,91078,7272,547
2222
VAQPS
csdcs
=+=+=
Σ

1.3.Thiết kế chiếu sáng cho phòng giám đốc:

Kích thước của phòng hợp:
- Chiều dài : a =6,4m
- Chiều rộng : b = 4,5m
- Chiều cao : h = 3m
- Diện tích : S = 28,8 m
2

a.Chọn độ rọi yêu cầu :


Khu vực phòng giám đốc có tính chất hoạt động liên tục, cần nhìn chi tiết. Tra
bảng độ rọi yêu cầu trang 9 giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng, ta được độ rọi theo
yêu cầu E
yc
= 500 (Lux).
b.Chọn kiểu bóng đèn :

- Để tạo môi trường sáng tiện nghi theo biểu đồ Kruithof, ta có
T
m
=
3200 5200
o
K
÷

- Chất lượng ánh sáng chọn IRC = 85
- Trong số các bóng đèn đã có, bóng huỳnh quang với
2800 6500
o
m
TK


IRC =
55 92÷
là thích hợp.
- Theo catalog đèn huỳnh quang, chọn kiểu đèn có chỉ số 21 với các thông số được
ghi như sau :
+ Loại N eutral White

+ IRC = 85
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 23
+
3300 5000
o
m
TK=÷

+ Công suất đèn 38W
+ Quang thông sinh ra F
d
= 3200 lm
c.Chọn kiểu chiếu sáng, loại đèn
.
- Để đạt được môi trường chiếu sáng tiện nghi cho phòng dùng kiểu chiếu sáng trực
tiếp rộng.
- Vì đặc điểm kiến trúc của phòng là trần bằng thạch cao trắng được treo trên dàn
xương ,nên ta chon kiểu đèn đặt ngầm treo ,vói các thông số sau:
+ Bóng đèn huỳnh quang 3x38W
+ Loại đèn D, hiệu suất
0,62
η
=
, không có ánh sáng chiếu lên trên
+ Độ rọi tương đối nhỏ (đã có ô chắn sáng)
d.Chọn độ cao treo đèn :

Vì chọn đèn đặt âm trần nên : h


=0(m)

J = 0
(Với h

là khoảng cách từ đèn đến trần )
e.Bố trí đèn hợp lý với số lượng đèn tối thiểu :

- Độ cao treo đèn :
)(2,28,003
2
'
mhhhh
tt
=−−=−−=

(Với h
2
là khoảng cách từ sàn đến mặt phẳng làm việc)
- Tra bảng phụ lục V loại đèn D giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng: (n/h)
max
= 1,6
Từ đó suy ra được : n
max
= 1,6.h
max
=1,6.h
tt
= 1,6x2,2 = 3,52 (m)

-N ghĩa là khoảng cách các dãy đèn n < 3,52 (m)
-Bố trí đèn thành dãy theo chiều dọc gồm 2 dãy
-Khoảng cách giữa các dãy đèn là 1,8 (m) ,khoảng cách dãy đèn và tường là 0,75
(m)
f.Xác định quang thông tổng :

-Tính hệ số không gian :
2,1
)4,65(2,2
4,65
)(
=
+
=
+
=
x
baxh
axb
k
tt

- Xác định các hệ số phản xạ của bề mặt:

0,8
Tr
ρ
=
(Trần trắng)


0,7
T
ρ
=
(Tường trắng)

3,0=
N
ρ
(N ền gạch bông)
- Theo loại đèn D tra bảng phụ lục V giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng tìm hệ số
lợi dụng quang thông với các thông số J = 0 và
3:7:8:: =
STTr
ρρρ

- Ta được :
k=1 =>U=0,85
k=1,25=>U=0,93
Với k = 1,2 nội suy ta được U = 0,866
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 24
- Hệ số dự trữ tra bảng phụ lục VI giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng ta được :
1, 25
δ
=

- Tổng quang thông cần thiết được tính như sau :


)(524.32
866,062,0
25,18,28500
lm
x
xx
xU
xSxE
F
yc
t
===
η
δ

g.Xác định số lượng đèn cần thiết :

- Xét số lượng đèn trên 1 dãy :

27,1
320032
524.32
..
≈===
xxFgd
F
N
d
tt
d


Trong đó :
F
tt
: tổng quang thông cần thiết.
F
d
: quang thông do 1 bóng huỳnh quang sinh ra.
d : số dãy đèn được bố trí.
g : số bóng đèn trong 1 bộ đèn.
Vậy mỗi dãy đèn ta chọn 2 bộ đèn. Tổng số đèn cần dùng trong phòng
là ∑
đen
=4x2=4 (bộ).
-Quang thông tổng: F
tong
=∑
đen
x3200=4x3x3200=38.400(lm)
- Kiểm tra lại độ rọi của thiết kế :

)(572
25,18,28
866,062,0400.38
.
..
lux
x
xx
S

UF
E
tong
tt
===
δ
η

Ta thấy rằng :
572=
tt
E
>
500=
yc
E ⇒
đạt yêu cầu.
- Xác định phụ tải chiếu sáng :

0,2.38 38 45,6( )
bd ballast d
P PP W=+= +=

( Do công suất ballast lấy bằng 20% công suất đèn )
Mà tổng số đèn trong phòng là 4x3=12bóng :
)(2,5476,4512 WxP
d
==
Σ


33,16,0cos =⇒=
ϕϕ
tg

)(78,72733,12,547. VARxtgPQ
dcs
===
Σ
ϕ

)(54,91078,7272,547
2222
VAQPS
csdcs
=+=+=
Σ

1.4.Thiết kế chiếu sáng cho phòng thư ký giám đốc:

Kích thước của phòng hợp:
- Chiều dài : a =6,4m
- Chiều rộng : b = 3
- Chiều cao : h = 3m
- Diện tích : S = 19,2m
2

www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện
Trang 25
a.Chọn độ rọi yêu cầu :

Phòng thư ký giám đốc có tính chất hoạt động liên tục, cần nhìn chi tiết. Tra
bảng độ rọi yêu cầu trang 9 giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng, ta được độ rọi theo
yêu cầu E
yc
= 500 (Lux).
b.Chọn kiểu bóng đèn
:
- Để tạo môi trường sáng tiện nghi theo biểu đồ Kruithof, ta có
T
m
=
3200 5200
o
K
÷

- Chất lượng ánh sáng chọn IRC = 85
- Trong số các bóng đèn đã có, bóng huỳnh quang với
2800 6500
o
m
TK=÷

IRC =
55 92÷
là thích hợp.
- Theo catalog đèn huỳnh quang, chọn kiểu đèn có chỉ số 21 với các thông số được
ghi như sau :
+ Loại N eutral White
+ IRC = 85

+
3300 5000
o
m
TK=÷

+ Công suất đèn 38W
+ Quang thông sinh ra F
d
= 3200 lm
c.Chọn kiểu chiếu sáng, loại đèn
.
- Để đạt được môi trường chiếu sáng tiện nghi cho phòng dùng kiểu chiếu sáng trực
tiếp rộng.
- Vì đặc điểm kiến trúc của phòng là trần bằng thạch cao trắng được treo trên dàn
xương ,nên ta chon kiểu đèn đặt ngầm treo ,vói các thông số sau:
+ Bóng đèn huỳnh quang 3x38W
+ Loại đèn D, hiệu suất
0,62
η
=
, không có ánh sáng chiếu lên trên
+ Độ rọi tương đối nhỏ (đã có ô chắn sáng)
d.Chọn độ cao treo đèn :

Vì chọn đèn đặt âm trần nên : h

=0(m)

J = 0

(Với h

là khoảng cách từ đèn đến trần )
e.Bố trí đèn hợp lý với số lượng đèn tối thiểu :

- Độ cao treo đèn :
)(2,28,003
2
'
mhhhh
tt
=−−=−−=

(Với h
2
là khoảng cách từ sàn đến mặt phẳng làm việc)
- Tra bảng phụ lục V loại đèn D giáo trình Kỹ Thuật Chiếu Sáng: (n/h)
max
= 1,6
Từ đó suy ra được : n
max
= 1,6.h
max
=1,6.h
tt
= 1,6x2,2 = 3,52 (m)
-N ghĩa là khoảng cách các dãy đèn n < 3,52 (m)
Vì cấu trúc căn phòng nên ta chọn 1 dãy đèn bố trí theo chiều dọc .

×