Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Các kiến trúc mạng Frame Relay công cộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.31 KB, 40 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, nhu cầu truyền thông đa phơng tiện (tích hợp dữ liệu, văn bản, âm
thanh, hình ảnh) ngày càng đòi hỏi các công nhệ truyền dẫn cao.
Các mạng chuyển mạch gói X25 với thông lợng tối đa là 64Kbps nh hiện nay, rõ
ràng là không đáp ứng đợc nhu cầu nói trên. Trong khi chờ cải thiện hiệu năng của X25,
ngời ta tập trung vào việc tìm kiếm các công nghệ mới theo hớng tăng vận tốc chuyển
mạch tại các nút mạng. Các công nghệ loại này đợc đặt chung tên gọi là FPS (fast packet
switching) đợc xác định trên 2 kỹ thuật cơ bản là Frame relay và Cell relay(ATM).
ATM: asynchonous transfer Mode
PVC : Permanent Virtual Circuit
SVC : Switched Virtual Circuit
Điểm khác biệt đầu tiên giữa ATM và Frame relay là:
- Trong khi Frame relay dùng các đơn vị dữ liệu có kích thớc thay đổi (frame) thì
Cell relay lại dùng các đơn vị dữ liệu có kích thớc cố định.
- Kỹ thuật Frame relay có thông lợng > 2Mb/s
- Kỹ thuật Cell relay dựa trên phơng thức truyền không đồng bộ ATM có thông l-
ợng > hàng trăm Mb/s
Cả hai kỹ thuật này đều có thể cài đặt cho SVC và PVC.
1
FP
S
Frame
Relay
Cell
Relay
SV
C
SV
C
PV
C


B-
ISDN
SMDSPV
C
Kỹ thuật Frame Relay
Trong X25 chức năng dồn kênh đối với các liên kết logic chỉ đảm nhận việc kiểm
soát lỗi cho các Frame gửi đi qua giao diện DTE và DCE cục bộ. Do đó làm tăng độ
phức tạp trong việc phối hợp thủ tục gữa 2 tầng kề nhau, dẫn tới thông lợng bị hạn
chế do tổng chi phí cho xử lý gói tin lớn.
Trái lại với kỹ thuật Frame Relay chức năng dồn kênh và chọn đờng đợc thực hiện
ở tầng 2 và việc chọn đờng cho các Frame rất đơn giản, vì thế thông lợng tăng lên rất
nhiều so với chuyển mạch gói.
Khuôn dạng tổng quát của Frame dùng trong kỹ thuật Frame Relay.
8 16 variable 16 8
DLCI : Datalink Connection Identifier
CF : Congestion Forward (FECN)
CB : Congestion Backward (BECN)
DE : Discard Eligibility
Trong vùng Header có chứa các tham số sau:
- DLIC : Để định danh các liên kết dữ liệu đợc thiết lập ( mỗi khi một liên kết
dữ liệu đợc thiết lập nó đợc gán một DLCI và giá trị này luôn đợc khai báo
trong tất cả các Frame dữ liệu và Frame điều khiển liên kết đó) và nó chỉ mang
ý nghĩa cục bộ đợc dùng để chọn đờng.
- Tại mỗi nút khi nhận đợc một Frame dữ liệu, chơng trình điều khiển (Frame
Hander) đợc cài sẽ đọc DLCI trong Header và kết hợp với số liệu đơng truyền
vào để xác định đờng truyền ra và DLCI ra tơng ứng. Giá trị DLCI mới này sẽ
đợc ghi vào phần header của Frame sẽ đợc đa vào hàng đợi để gửi tiếp đi trên
đờng đã chọn.
- Do nhiều liên kết dữ liệu logíc có thể đồng thời cùng nhau phân chia một đ-
ờng truyền vật lý, mặt khác các Frame cùng liên quan đến một liên kết dữ liệu

nào đó lại có thể đợc tạo ra ở các thời điểm ngẫu nhiên. Do đó dẫn đến gây ra
tắc nghẽn đờng truyền. Khi đó các bit CB, CF, DE trong phần Header đợc
dùng để kiểm soát hiện tợng tắc nghẽn.
2
Flag FlagHeade
r
Informatio
n
FCS
- Mỗi khi Frame Hander chuyển thêm một Frame vào hàng đợi. Nó kiểm tra
kích thớc hàng đợi, nếu quá giới hạn thì nó thông báo cho ngời dùng ở hai đầu
liên kết bằng CF ( nếu dữ liệu đi) và bằng CB ( nếu dữ liệu về). Khi Frame
Hander trong máy ngời sử dụng nhận đợc thông báo tắc nghẽn nó giảm tốc độ
gửi Frame cho đến khi không còn tắc. Tuy nhiên nếu tắc nghẽn quá lâu thì
Frame Hander tại nút tắc nghẽn sẽ loại bỏ các Frame thông qua bit DE
3
1. Các chuẩn cho Frame Relay
1.1. Chuẩn ITU-T/CCITT
Theo ITU-T thì các khuyến nghị nên có tiền tố là chữ cái, nh quy ớc khuyến nghị
có tiền tố thờng cung cấp mô hình cho các dịch vụ giao thức thao tác, trong khi các
khuyến nghị có tiền tố Q cung cấp những chỉ định cụ thể đối với từng thao tác nh báo
hiệu, giao vận và ứng dụng.
FR đợc định nghĩa là một giao diện giữa ngời dùng và dịch vụ mạng Relaying của
HDLC. Đầu tiên đợc định nghĩa bởi khuyến nghị I122. Khuyến nghị này đã trở thành một
chuẩn phổ biến, đợc áp dụng cho nhiều dịch vụ, trong đó có cả ISDN.
Chuẩn ISDN là nền tảng cho các hoạt động giao thức FR> Tất cả các mạng FR
tuân theo giao thức ISDN ở tầng thứ 2, tức giao thức LAP-D, dùng một kênh D để truyền
tín hiệu điều khiển và dùng kênh B hoặc cả kênh D để truyền thông tin tuỳ theo loại 1 hay
loại 2. Theo khuyến nghị I122 thì có 2 loại FR chính, loại 1 là FR riêng và loại 2 là FR
công cộng.

1.2. Chuẩn ANSI
Trong thực tế, rất nhiều chuẩn của ANSI đợc dùng để bổ sung cho ITU-T. Nó
cung cấp cho ngời dùng các chuẩn giao diện cho phép tôvs đọ truy cập DS0, DS1
Cung cấp các quy định cơ bản cho giao diện ngời dùng mạng (UNI), và giao diện mạng-
mạng (NNI).
1.3. Chuẩn mở rộng LMI và các giải pháp độc quyền
Trớc khi ITU-T và ANSI đa ra các chuẩn của mình thì đã có 4 nhà sản xuất đã giới
thiệu dòng sản phẩm FR của họ. 4 nhà sản xuất này gồm: Stratacom, Digital Equipment
Coporation, Cisco system và Northern Telecom. Do nhu cầu doanh thu, họ nhanh chóng
hình thành một quy ớc về mặt kỹ thuật chung gọi là mở rộng LMI. Tính năng của kỹ thuật
này, dù là độc quyền, nhng vẫn có thể bổ sung thêm các chuẩn của ANSI và ITU-T.Từ
nền tảng đó mà dần dần, họ hình thành nên 1 chuẩn phổ biến để kết nối các thiết bị DTE
theo giao diện FR.
1.4. Các chuẩn mở rộng LMI
Chuẩn mở rộng LMI có các tính năng sau:
4
- Nhắc nhở ngời dùng về tình trạng của PVC
- Nhắc nhở ngời dùng về việc thêm, xoá, sửa các PVC
- Nhắc nhở ngời dùng về trạng thái của các liên kết vật lý hay logic
Chuẩn LMI hỗ trợ:
- Kích thớc Frame tối đa là 8196 octet
- 1024 địa chỉ DLCI
- Các mở rộng thông thờng
- Thiết lập các bit FECN/BECN và bit báo tắc nghẽn DE
- Hỗ trợ multicasting
- Đánh địa chỉ chung
- Tối đa 1024 kết nối logic
1.5. Các lựa chọn mở rộng
Có 4 lựa chọn mở rộng, gồm:
- Khả nămg multicast

- Kiểm soát luồng
- Quy ớc đánh địa chỉ chung
- Cập nhật không đồng bộ
Khả năng multicast cho phép các thiết bị nối với nhau bằng một mạng LAN, làm
việc với một địa chỉ duy nhất. Tức là, đối với một router trong một nhóm multicast thì
thông tin gửi tới là broadcast.
Kiểm soát luồng: biểu thị các thông báo tắc nghẽn trên mạng và nhắc nhở cho
ngơid dùng biết. Kiểu kiểm soát luồng này tơng tự nh XON, XOFF, nhng chỉ đợc dùng cho
dòng dữ liệu một chiều.
Quy ớc đánh địa chỉ chung: dựa trên phơng pháp port by port, phơng pháp này
dùng một DLCI cho mỗi cổng hoặc thiết bị cuối, sao cho, với một địa điểm mà ngời dùng
có thể giao tiếp, sử dụng cùng một DLCI.
5
CËp nhËt kh«ng ®ång bé: cho phÐp nh¾c nhë ngêi dïng vÒ thay ®æi tr¹ng th¸i cña
kªnh DLCI.
6
2. Các thông số và kích thớc của FR
Tốc độ trao đổi thông tin (CIR) và tốc độ truyền thông tin vợt quá giới hạn cho
phép (EIR) là phần trọng tâm của tốc độ truy cập FR. CIR và EIR liên kết với nhau và đợc
tính toán thông qua chuyển mạch FR. Tốc độ CIR trong các mạng FR công cộng đợc lựa
chọn cho mỗi PVC dựa trên mô hình về khả năng tải lớn nhất và nhỏ nhất cho phép, các
tham số này đợc thiết lập dựa vào kiến trúc mạng
2.1. Phơng pháp tính CIR và EIR
CIR là số đo về chất lợng của dịch vụ. Nó cung cấp tốc độ đợc bảo đảm qua
thống kê của thông lợng trên đơng truyền/nhận của một PVC. CIR đợc định nghĩa nh một
thông lợng nhỏ nhất có thể đạt đợc trong mọi điều kiện của mạng.
CIR là số lợng các bit tính theo kích thớc burst liên kết (Bc) có thể đến đợc đích
trong một khoảng thời gian trung bình.
CIR = Bc/T
Nếu số lợng các bit đến đợc đích trong khoảng thời gian T vợt quá Bc, nhng không

vợt quá giới hạn (Bc+Be) thì các frame kế tiếp sẽ bị đánh dấu DE.
EIR đợc tính theo công thức:
EIR = (Bc+Be)/T
Các bit đến đợc đích trong khoảng thời gian T vợt qua giới hạn (Bc+Be) sẽ bị loại
bỏ bởi nút FR truy nhập.
2.2. Kích thớc của CIR
Tốc độ CIR trong mạng FR công cộng đợc chọn cho mỗi PVC dựa trên khả năng
tải cho phép lớn nhất và nhỏ nhất.
Phạm vi thực tế của mạng phụ thuộc vào mạng FR đợc load và thiết kế nh thế
nào: - Với kiến trúc vòng lặp mở, các frame vợt qúa CIR sẽ bị đánh dấu là DE.
- Với kiến trúc vòng lặp đóng, chuyển mạch sẽ không cho phép frame vợt quá
CIR trừ khi đó là giá trị băng thông end-to-end thông qua mạng để truyền frame.
Tốc độ CIR thờng đợc chọn dựa vào các phơng thức truyền dữ liệu, các giao thức
đợc sử dụng và thời gian đợc yêu cầu để gửi thông tin từ nguồn đến đích.
7
Hình dới minh hoạ 2 PVC tốc đọ 32Kbps đợc cung cấp qua một router đơn và qua
mạch truy nhập vật lý 56 Kbps đơn. Một PVC đợc nối giữa user A và user C, một PVC
khác đợc nối giữa user B và user D. User A và B cần gửi một file có kích thớc 200.000
bytes trong khoảng thời gian đã quy định,giả sử 1 phút; thời gian sẽ xấp xỉ 25s nếu user A
truyền với tốc độ lớn hơn CIR sang bằng với tốc độ cổng 62Kbps. Nhng khi cả user A và
user B đều gửi 2 file có kích thớc 200.000 bytes đồng thời thì các PVC của chúng sẽ chia
các mạch truy nhập FR làm đôi và tốc độ Cỉ của mỗi PVC là 32 Kbps và cả 2 file đợc
truyền tới đích với thời gian tối thiểu 50s.
Đó là kích thớc tốt nhất cho CIR đạt đợc thông lợng tối thiểu mà ta có thể chấp
nhận đợc trong điều kiện tắc nghẽn đối với khả năng tới hạn.
2.3. Kích thớc cổng truy nhập FR
Các cổng truy nhập FR có rất nhiều tốc độ, từ 56Kbps đến 56/64 Kbps trở lên, bao
gồm DS1, DS3, .. Tốc độ CIR của PVC khi vào hoặc ra khỏi cổng FR đều đợc thêm vào
một cách riêng biệt. Nó sẽ phối hợp với tốc độ của CIR trong các hớng nên không có CIR
nào vợt quá tốc độ cổng ở mọi hớng.

8

Rounter

Rounter
User A
User B User D
User C
FR Network
FR
SW1,2,3
FR
Access
Ports
64 kbps
FR PVC
32 kbps
CIR
Frame Relay CIR Sizing Example
Trong hình trên, 4 vị trí từ xa có các PVC để đến HQ và tốc độ của mỗi PVC là 32
Kbps. Mỗi vị trí đó có cổng truy nhập FR 64Kbps
Hầu hết các mạng đều không có mô hình truyền dữ liệu gối lên nhau một cách
chính xác, và một số mức thuê bao của cổng đi đến HQ của FR có thể thực hiện đợc.
Thực tế, sự tận dụng trung bình của những dòng riêng lẻ là 10% - 20%. Nếu có 5 dòng
nh vậy chiếm chỗ trên FR access đơn thì tổng tốc độ CIR có thể là 500% đăng ký vợt
mức khớp tập hợp CIR với tập hợp các tốc độ cổng dòng riêng lẻ.
2.4. Các PVC theo một hớng duy nhất, không đối xứng, đơn hình
Tốc độ CIR đợc gán theo một hớng duy nhất. Mỗi PVC đợc gán 2 CIR, một cho
truyền và một cho nhận. Đó đợc gọi là các CIR theo một hớng duy nhất, không đối xứng,
đơn hình.

9
HQ
Site
Rounte
r
A
B
C
D
= 64 kbps FR Access
Port
= Frame Relay Switch
FR Port Speed Sizing Example
FR Port
64 kbps
128
kbps
CIR=32 kbps
FR Network

Trong hình trên, A trao đổi dữ liệu với B. mạch ghép nối của A đến mạng FR là
56Kbps. B là mạch truy nhập T1 khi hầu hết các yêu cầu từ A đến B và các file gửi từ B
đến A,thì PVC giữa A và B có CIR 4 Kbps theo hớng từ A đến B, và có CIR 32 Kbps theo
hớng từ B đến A.
2.5. Bursting over CIR
Theo thống kê, một trong các u điểm của FR là lợi ích đa thành phần từ việc điều
khiển khả năng tải thông cao thông qua các PVC phức tạp. Khả năng này có thể xảy ra ở
mọi thời điểm, tại mọi PVC. Các file thờng có kích thớc lớn hơn khả năng có thể truyền
qua mạch truy nhập vật lý trong 1s, cho nên có phải truyền từ 2s trở lên. Trong nhiều tr-
ờng hợp, thông lợng truyền dữ liệu sẽ vợt quá giá trị CIR đợc gán, khi đó, bursting sẽ đợc

yêu cầu.
10

PVC
PVC
CIR=4 kbps
CIR=32 kbps
User A
User B
FR Network
FR Access Circuit
56 kbps
FR Access Circuit
1.544 Mbps
Frame Relay Asymmetrical PVC Example
Trong hình trên, một PVC đơn với tốc độ CIR 2 hớng 32 Kbps đợc cung cấp qua
mạch truy nhập 56Kbps.
2.6. Bit DE (Discard Eligible)
Có rất nhiều cách để giới hạn phạm vi của băng thông đợc cung cấp cho User tại
bất kỳ một thời điểm nào. Điều này có thể là một nhân tố khó thực hiện trong quá trình
gặp tắc nghẽn, khi có nhiều các user yêu cầu các băng thông cao hoặc thấp tranh giành
tài nguyên bị giới hạn. Một phơng pháp định ranh giới băng thông để lựa chọn user theo
thứ tự u tiên là thông qua việc sử dụng các bit DE. Các frame của user có DE = 1 sẽ bị
loại bỏ đầu tiên, user có u tiên cao hơn có DE đợc gán bằng 0.
Bit DE đợc thiết lập tuỳ ý hoặc thông qua mạng. Nếu nút mạng bị tắc nghẽn, nó sẽ
loại bỏ các frame có DE = 1.
11
T = 0 1 2 3 4 5
6
T = 0 1 2 3 4 5

6
CIR=32k
FR Access Circuit
56kbps
FR Switch Port
56kbps
CIR=32k
FR Access Circuit
56kbps
FR Switch Port
56kbps
Frame Make DE
T = 0 1 2 3 4 5
6
CIR=32k
FR Access Circuit
56kbps
FR Switch Port
56kbps
Figure 11.5 Frame Relay Busting Example
2.7. Oversubscription (OS)
Có hai phơng pháp để thiết lập CIR.
- Phơng pháp thứ nhất là regular booking, tổng các CIR không vợt quá tốc độ truy
nhập
- Phơng pháp thứ hai là over booking, tổng các CIR vợt quá tốc độ dòng truy
nhập.
Trong regular booking, các CIR đợc thêm vào các router chính, kết quả đợc đoán
trớc, điều đó đợc thực hiện tại thời điểm PVC bị giới hạn trên các CIR của PVC trong suốt
quá trình tắc nghẽn
Trong over booking, sự thực thi trên trục chính trở thành thống kê, mặc dù mỗi

PVC riêng lẻ có thể đợc cung cấp với tốc độ CIR cao hơn trong trờng hợp regular booking
khi tổng các CIR của PVC có thể vợt quá tốc độ dòng truy nhập. Vì vậy, OS là khả năng
để đăng ký các CIR quá mức đi qua cổng truy nhập vật lý đơn.
2.8. PVC reroute capability
Trong các mạng FR, nếu một đờng truyền vật lý đã có PVC sử dụng bị hỏng thì
các chuyển mạch FR ở cả hai điểm đầu và cuối của đờng truyền vật lý có thể gửi PVC
thông qua một chuyển mạch thay thế khác đến đích. Toàn bộ sự gián đoạn này chỉ xảy ra
trong vòng vài ms. Khả năng này không có trong UNI mà chỉ có trong cơ Cấu chuyển
mạch FR.
12
3. Việc kiểm soát tắc nghẽn và lu thông của Frame Relay
Phần này chúng ta thảo luận chi tiết về việc kiểm soát đụng độ của FR.
Việc kiểm soát luồng dữ liệu đợc thực hiện ở hai mức: Mức ngầm định ở lớp
giao vận và lớp ứng dụng ; mức hiện ở giao thức FR thông qua FECN, BECN
và CLLM.
3.1. Định nghĩa sự tắc nghẽn trên mạng FR
Đụng độ gia tăng khi gia tăng lu lợng dữ liệu truyền trên mạng. Tắc nghẽn sẽ xảy ra khi cố gắng truyền 1 lợng dữ liệu qua
một số vị trí đặc biệt của cơ cấu mạng mà lại lớn hơn khả năng băng thông của nút đó. Thông thờng các thiết bị phần
cứng tham gia vào việc truyền dữ liệu trên mạng đều có bộ đệm dữ liệu, nhng khi dữ liệu đợc gửi đến vợt quá dung lợng
của bộ đệm thì sẽ xảy ra tắc nghẽn. Trong việc truyền dữ liệu thông thờng trong mạng FR, nếu có một điểm xuất hiện
đụng độ , nó sẽ tiến hành chọn các frame để xoá: Đầu tiên là các Frame có bit DE trong header =1, các frame có u tiên
cao hơn thì DE của nó đợc gán =0 , nhng sau khi đã xoá hết các Frame có DE=1 mà vãn còn tắc thi nó tiếp tục xoá đến
cả các frame có DE=0.
Khi có đụng độ trên mạng là các chơng trình điều khiển phải chọn các Frame để
xoá , khi đó các thiết bị truy nhập mạng hoặc ngời sử dụng phải có các giao thức thông
minh lơp cao hơn để hỗ trợ việc khoanh vùng lỗi ở các điểm cuối và sửa lỗi hoặc truyền lại
các Frame bị mất.
Có hai dạng kiểm soá tắc nghẽn đợc sử dụng để quản lý việc truyền các frame
trong mạng FR , đó là thông báo tắc ngầm định và thông báo hiện.
- Thông báo tắc ngầm định : Hỗ trợ cho việc sử dụng các giao thức ở tầng 4 nh:

DoD TCP,SNA của ABM trong thiết bị mạng hoặc là trong các thiết bị ngời dùng. Những
giao thức đó làm việc tơng tự nh việc truyền và nhận các cửa sổ trong chuyển mạch gói
X25, nhng việc quản lý truyền các gói ở các nút kề nhau đợc thay bằng các Frame. TCP
tự động giảm kích cỡ cửa sổ, hoặc tự động giảm số gói tin đợc truyền theo việc trì hoãn
mạng hoặc mất Frame. Nó cho phép những ngời dùng cuối (hoặc các thiết bị truy nhập
mạng) thích nghi đợc với việc tắc nghẽn mạng và tránh phải xoá các Frame , đồng thời
tránh việc phải truyền lại . Nhng cũng phải nói rằng ngời sử dụng nên có sự tơng tác đối
với việc quản lý kiểm soát tắc nghẽn.
Vì vậy dòng điều khiển sẽ đợc điều chỉnh bởi TCP với sự xác nhận các thông tin
tắc nghẽn từ mạng FR. Đối với SNA, các thông báo RNR đợc gửi từ FRAD tới thiết bị SNA
trong suốt quá trình tắc nghẽn. Ghánh nặng trên các giao thức đó có thể đợc giảm một
phần thông qua việc sử dụng u thế về băng thông của mạch ảo PVC trong CPE. Một số
CPE có thể u tiên một số PVC trong mạch chuyển mạng , cho phép 1 số PVC giảm bớt
sự ảnh hởng do trạng thái tắc nghẽn trong khi 1 số PVC khác lại phải chịu ảnh hởng rất
lớn.
13
- Thông báo tắc nghẽn hiện: thông báo dạng này đợc thể hiện thông qua FECN,
BECN, CLLM.
Chuẩn ANSI định nghĩa rất rõ ràng việc kiểm soát tắc nghẽn thông qua FECN
/BECN /CLLM.
3.2 FECN và BECN
Thông báo tắc nghẽn đợc cung cấp trong trờng địa chỉ của FR thông qua 2 bit FN
và BN. Bit FN đợc đặt =1 ở các nút mạng khi chúng bị tắc nghẽn, và nó báo cho giao thức
kiểm soá luồng phía nhận tình trạng tắc nghẽn. Trong khi đó bít BN lại đợc thiết lập ở các
Frame theo hớng truyền để báo cho giao thức kiểm soát luồng phía phát về tình trạng tắc
nghẽn.
Sự gia tăng tần suất các bit BN và FN là một dấu hiệu tốt nhằm báo cho biết tắc
nghẽn trên mạng đang gia tăng. Hiện tại kỹ thuật này ít đợc sử dụng ở các điểm cuối và
các hệ thống liên phơng tiện. Điều đó là bởi thời gian FN và BN đến đợc điểm kiểm soát
cuối thì trạng thái tắc nghẽn có thể không còn ở nút tại đó nó gửi đi thông báo tắc nghẽn.

Điểm đáng lu ý chính là khi thông báo FN và BN đợc trao cho CPE router , nơi mà không
phải là nguồn chính của việc kiểm soát lỗi. Gần đây không có kỹ thuật nào hỗ trợ cho việc
CPE router truyền thông báo EN, BN tới TCP hoặc 1 ứng dụng có thể cung cấp việc kiểm
soát lỗi.
3.3. Quản lý các lớp đợc liên kết (CLLM):
Dạng thứ hai của việc quản lý tắc nghẽn đợc định nghĩa bởi ANSI là chức năng
quản lý các lớp liên kết đợc kết hợp. CLLM lu trữ một trong số các địa chỉ DLCI trên 1 giao
diện FR để việc kiểm soát luồng truyền thông thông báo với các tiết bị ngời dùng khi có
tắc nghẽn ( ngay cả khi không có Frame nào đợc truyền đi) . Thông báo CLLM là một
thông báo tình cờ về tắc nghẽn phía ngoài kiến trúc tập tin theo quy ớc tới ngời dùng ,
trong khi không có chuẩn nào quy định cho các Frame trống ( Frame mà chỉ chứa ttông
tin về kiểm soát tắc nghẽn ). CLLM có thể chứa một danh sách các DLCI có liên kết với
14
(0)
F Addr Field control Users data FCS F
DLCL
msb
CR FNDLCL
lsb
BN DE (0) EA/0D/CDLCL
msb
DLCL
lsb
D/C EA/1
các kết nối có chứa các Frame bị tắc nghẽn. Nhiều thông báo CLLM có thể đợc truyền
trong một mạng với nhiều DLCI yêu cầu thông báo tắc.
Chú ý rằng : cả ANSI và LMI đều sử dụng DLCI 1023 để thông báo tắc nhng
chúng không thể dùng đồng thời mà chỉ mang tính chất hỗ trợ nhau.
15
4. Dịch vụ trên mạng FR công cộng.

FR đã tràn ngập trên thị trờng mạng công cộng và mạng riêng. Phần cứng FR đi
kèm bao gồm từ card giao diện PC, bộ dồn kênh, các router phục vụ cho tìm đờng, các
chuyển mạch Cell... . IXC có nguồn gốc từ các nhà cung cấp dịch vụ inter-LATA, và các
RBOC là từ các nhà cung cấp intra- LATA.
Đầu tiên ngời sử dụng lựa chọn giữa lợi nhuận truy cập một mạng FR cộng
cộng hoặc là xây dựng một mạng riêng. Nếu chọn mạng công cộng thì ngời sử
dụng phải tiếp tục chọn giữa IXC (nhà cung cấp dịch vụ mạng thông tin không
phụ thuộc) và dịch vụ RBOC. Quyết định này đợc đa ra là dựa trên giá cả và
khả năng truy nhập LATA nội bộ và truy nhập liên LATA. Giá cả tuân theo khả
năng biến đổi băng thông và phơng thức truy nhập, bao gồm cả tốc độ truyền
tin, truy nhập nhập dịch vụ, khoảng cách truyền, và đôi khi còn là cả số lợng
mạch ảo PVC. Việc dùng các SVC cũng là một lựa chọn có giá trị khác. Ngoài ra
còn một số yếu tố cũng rất quan trong khác là: kiến trúc đờng trục chính, . . .
Ngày nay với việc trao đổi quốc tế ngày càng tăng, cũng nh gía cao khi kết nối
các mạch quốc tế thì FR đợc coi nh là một lựa chọn có lợi về băng thông.
4.1. Các dạng dịch vụ của FR
FR đợc nói đến nh một dịch vụ dữ liệu công cộng dạng Frame, cho phép tốc độ
truy nhập đờng truyền lên tới 1.544Bbps từ một thiết bị khách nh : router, brigde, hay các
thiết bị truy nhập FR trong mạng FR công cộng. Đờng trục của mạng có tốc độ từ 50 kbps
đến 45Mbps.
Thậm trí FR còn đợc thiết kế nh là 1 giao thức mạng riêng, nó cung cấp một số
khả năng bảo mật mạng cơ bản ,trong đó dữ liệu gốc và dữ liệu đầu cuối đợc giới hạn kết
nối qua các mạch ảo của dờng truy nhập đó.
Các dịch vụ FR công cộng đề cập đến các vấn đề :tỉ lệ đờng truyền CIR , DE,
quản lý mạng khách, báo cáo thực hiện, quản lý thông tin và cấu hình. . .Tất cả những
vấn đề này là do các nhà cung cấp dịch vụ đề xuất.
4.2. Public versua Private
16

×