Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

HOÀN THIỆN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NGÂN HÀNG

HOÀN THIỆN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK
CHI NHÁNH PHÚ THỌ
SVTH: Lại Phương Dung
MSSV: 1154040068
Ngành: Ngân hàng
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Kiều

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Minh Kiều
– GVHD trực tiếp của em đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt
nhất. Thầy đã giúp em tìm ra được những thiếu sót, khuyết điểm mà em mắc phải và
đóng góp ý kiến để giúp em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Và em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Khách hàng của Ngân hàng
Vietcombank – chi nhánh Phú Thọ, đặc biệt là anh Phạm Vũ Hùng người đã hướng
dẫn trực tiếp cho em trong thời gian em đi thực tập. Cảm ơn anh đã tạo điều kiện và
tận tình giúp đỡ để em được có cơ hội học hỏi những công tác thực tế tại ngân hàng
cũng như cung cấp những tài liệu cần thiết để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, xin kính chúc thầy và các anh chị phòng Tín dụng của ngân hàng


Vietcombank – chi nhánh Phú Thọ có thật nhiều sức khỏe và đạt được nhiều thành
công trong công việc và cuộc sống.

TP.HCM, ngày tháng năm 2015

i


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

TP.HCM, ngày

tháng

năm 2015


ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Vietcombank/VCB:

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

NHTM:

Ngân hàng thương mại

TMCP:

Thương mại cổ phần

GHTD:

Giới hạn tín dụng

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

BĐS:

Bất động sản

TSĐB:


Tài sản đảm bảo

CBKH:

Cán bộ khách hàng

CN:

Chi nhánh

DN:

Doanh nghiệp

KH:

Khách hàng

iii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ............................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ iii
Mục lục ...................................................................................................................... iv
Danh mục bảng ......................................................................................................... vii
Danh mục hình......................................................................................................... viii
Danh mục các tài liệu tham khảo .............................................................................. ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của đề tài................................................................................................ 2
1.3 Phương pháp áp dụng trong báo cáo .................................................................... 2
1.4 Kết cấu của báo cáo thực tập ................................................................................ 2

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
2.1 Cơ sở lý luận chung .............................................................................................. 3
2.2.1 Tín dụng ngân hàng ...................................................................................... 3
2.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng ................................................................ 3
2.1.3 Nguyên tắc tín dụng ...................................................................................... 4
2.1.4 Tín dụng doanh nghiệp ................................................................................. 5
2.2 Hiệu quả tín dụng ................................................................................................. 7
2.2.1 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng đối với KH doanh nghiệp ............. 8
2.2.1.1 Chỉ tiêu định tính .................................................................................. 8
2.2.1.2 Chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 9
iv


2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KH doanh nghiệp ............ 12
2.2.2.1 Nhân tố khách quan ............................................................................ 12
2.2.2.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................ 14

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HĐ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
VIETCOMBANK – PHÚ THỌ
3.1 Tổng quan về NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam .................................... 16
3.2 Giới thiệu ngân hàng Vietcombank – Phú Thọ .................................................. 16

3.2.1 Hoàn cảnh ra đời ......................................................................................... 16
3.2.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 17
3.2.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu............................................................. 18
3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2014 ................................................. 18
3.2.5 Vị thế cạnh tranh......................................................................................... 20
3.3 Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại VCB-Phú Thọ ...................... 21
3.3.1 Quy trình tín dụng KH doanh nghiệp ......................................................... 21
3.3.2 Phân tích hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại VCB-Phú Thọ 23
3.3.2.1 Tình hình huy động vốn ..................................................................... 24
3.3.2.2 Tình hình sử dụng vốn ........................................................................ 24
3.3.2.3 Doanh số cho vay KH doanh nghiệp .................................................. 25
3.3.2.4 Doanh số thu nợ KH doanh nghiệp .................................................... 28
3.3.2.5 Dư nợ tín dụng KH doanh nghiệp ...................................................... 30
3.3.2.6 Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn .................................................................... 34
3.3.2.7 Hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng ................................................ 36
3.4 Nhận xét về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp.................. 37
3.4.1 Ưu điểm ...................................................................................................... 37
3.4.2 Tồn tại và hạn chết ..................................................................................... 38
3.4.3 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại và hạn chế ......................................... 39

v


CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HĐ CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VCB – PHÚ THỌ
4.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại VCB-Phú Thọ giai đoạn 20122014 .......................................................................................................................... 42
4.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại VCB-Phú Thọ ............ 42
4.2.1 Đa dạng hóa kỳ hạn tín dụng ...................................................................... 42
4.2.2 Xây dựng quy định thẩm định TSĐB phù hợp hơn ................................... 43

4.2.3 Đẩy mạnh công tác marketing các sản phẩm dành cho DN ....................... 43
4.3.4 Nâng cao chất lượng thẩm định .................................................................. 45
4.3.5 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng .................................. 46
4.3 Kiến nghị ............................................................................................................ 46
4.3.1 Đối với Chính phủ ...................................................................................... 46
4.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước....................................................................... 46
4.3.3 Đối với Vietcombank ................................................................................. 47
4.3.4 Đối với doanh nghiệp ................................................................................. 47
Kết luận..................................................................................................................... 48

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Một số chỉ tiêu hoạt động của VCB-Phú Thọ giai đoạn 2012-2014

19

3.2

Tình hình huy động vốn


23

3.3

Tình hình sử dụng vốn

24

3.4

Doanh số cho vay KH doanh nghiệp theo kỳ hạn

25

3.5

Doanh số cho vay KH doanh nghiệp theo phương thức vay

27

3.6

Doanh số thu nợ KH doanh nghiệp theo kỳ hạn

28

3.7

Doanh số thu nợ KH doanh nghiệp theo phương thức vay


30

3.8

Tình hình dư nợ tín dụng KH doanh nghiệp theo kỳ hạn

31

3.9

Tình hình dư nợ tín dụng KH doanh nghiệp theo phương thức vay

33

3.10

Tỷ lệ nợ xấu

34

3.11

Hệ số thu nợ và vòng quay vốn tín dụng

36

viii



DANH MỤC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

3.1

Sơ đồ cấu tạo nhân sự tại VCB-Phú Thọ

17

3.2

Doanh số cho vay KH doanh nghiệp theo kỳ hạn

26

3.3

Doanh số cho vay KH doanh nghiệp theo phương thức vay

27

3.4

Doanh số thu nợ KH doanh nghiệp theo kỳ hạn


29

3.5

Doanh số thu nợ KH doanh nghiệp theo phương thức vay

30

3.6

Tình hình dư nợ tín dụng KH doanh nghiệp theo kỳ hạn

32

3.7

Tình hình dư nợ tín dụng KH doanh nghiệp theo phương thức vay

33

3.8

Tỷ lệ nợ xấu

35

3.9

Hệ số thu nợ và vòng quay vốn tín dụng


36

ix


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trải qua một thời gian khá lâu thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, từ một nước
nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, Việt Nam đã và đang từng bước vươn
lên, bắt đầu khẳng định được uy tín, chinh phục được nhiều thị trường, chiếm lĩnh thị
trường lớn, ổn định nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Với việc khuyến khích
mọi thành phần kinh tế phát triển trong nền kinh tế mở, hàng loạt các công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân đã ra đời, hoạt động mạnh mẽ
và tương đối hiệu quả, cung ứng một nguồn lớn hàng hóa dịch vụ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt
của các doanh nghiệp nước ngoài, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công
nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất.
Để hoạt động kinh doanh phát triển và cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp
cần một lượng vốn không nhỏ, trong khi đó vốn tự có của doanh nghiệp chỉ đáp ứng
được phần nào nhu cầu vốn của họ. Vì vậy, ngân hàng chính là nơi các doanh nghiệp
này tìm đến để giải quyết nhu cầu về vốn. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng
được coi là “thượng đế” nên họ có quyền lựa chọn bất kỳ ngân hàng nào làm đối tác.
Hay nói cách khác, doanh nghiệp lựa chọn đến ngân hàng nào mà ở đó thực sự tạo điều
kiện và giúp đỡ họ thực hiện việc kinh doanh đạt hiệu quả thông hệ thống và các dịch
vụ khác. Hơn nữa, về phía ngân hàng sẽ có cơ hội tăng số lượng khách hàng, thu hút
thêm nhiều nguồn vốn, tạo điều kiện mở rộng tín dụng.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại cũng là một hoạt
động rất nhạy cảm, chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nước và
thế giới. Mọi biến động của nền kinh tế đều tác động đến ngân hàng và có thể gây nên
nhiều ảnh hưởng khó lường trước được.

Nhận thức được điều này, các ngân hàng nói chung và ngân hàng VCB nói riêng
đang ngày càng đẩy mạnh hoạt động tín dụng DN. Tuy nhiên, việc cấp tín dụng cho DN
tồn tại rất hiều khó khăn và rủi ro như đã nói ở trên, nên các ngân hàng cũng đã và đang
cố gắng hết sức cải thiện hiệu quả tín dụng DN để tối đa hóa lợi nhuận. Vì lí do này nên
đề tài nghiên cứu được chọn là “Hoàn thiện hiệu quả hoạt động cho vay KH doanh
nghiệp tại ngân hàng VCB – Phú Thọ”.

1


Chương 1: Giới thiệu

1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở lý luận chung về tín dụng ngân hàng, mục tiêu của đề tài là làm rõ các
bước trong quy trình cho vay KH doanh nghiệp tại ngân hàng một cách thực tế, đồng
thời đánh giá việc thực hiện hoạt động tín dụng tại đây bằng các chỉ tiêu đã được học.
Bên cạnh đó, tìm ra những nguyên nhân làm hạn chế kết quả kinh doanh của chi
nhánh.
Để tiến hành được mục tiêu trên, khóa luận tiến hành phân tích thực trạng hoạt
động tín dụng, từ đó tìm ra những khuyết điểm dẫn đến những rủi ro tín dung tại chi
nhánh. Khóa luận này cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện chính sách
quản trị rủi ro với mục đích cuối cùng là giảm thiểu rủi ro tính dụng, đảm bao an toàn
trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh VCB – Phú Thọ.

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào thực trạng hoạt động cho vay KH
doanh nghiệp tại chi nhánh VCB – Phú Thọ và những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động tín dụng tại đây.
Phạm vi nghiên cứu là số liệu tổng hợp về hoạt động tín dụng cho vay KH doanh
nghiệp, số liệu nợ xấu và chính sách định hướng cho hoạt động cho vay tại chi nhánh

VCB – Phú Thọ giải đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. Qua đó, đánh giá những ưu
và khuyết điểm trong hoạt động cho vay của VCB để đưa ra các giải pháp thích hợp.

1.3 PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG BÁO CÁO
Nguồn số liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh VCB
– Phú Thọ từ nằm 2012-2014. Phương pháp được áp dụng trong khóa luận là thống
kê số liệu và đánh giá trực tiếp số liệu này,tổng hợp và so sánh nhằm đưa ra những
luận giải cho các vấn đề được đặt trong đề tài.

1.4 KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO THỰC TẬP
Kết cấu của báo cáo thực tập gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý luận hoạt động cho vay KH doanh nghiệp tại VCB-Phú Thọ.
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay KH doanh nghiệp tại VCB-Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp tại VCBPhú Thọ.

2


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI VCB – PHÚ THỌ
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1.1 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài sản
(tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và
bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh. Trong đó, bên
cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một trời gian nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
vay khi đến hạn thanh toán. (Nguyễn Minh Kiều, 2006, tr.23).

Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm sau đây:
Đặc điểm nổi bật nhất của nghiệp vụ tín dụng đó là tính hoàn trả. Để có thể cung
ứng vốn tín dụng kịp thời, ngân hàng phải huy động vốn từ các khách hàng trong nền
kinh té; vì vậy việc thu hồi vốn tín dụng từ việc hoàn trả nợ vay là yêu cầu tất yếu
của mọi hoạt động tín dụng.
Khi chuyển giao vốn tín dụng, ngân hàng chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn cho
khách hàng chứ không chuyển giao quyền sở hữu vốn. KH sử dụng vốn tín dụng phải
hoàn trả nợ gốc kèm theo lãi. Tiền lãi phải trả chính là chi phí cho việc sử dụng vốn
tín dụng.
Khi thực hiện nghĩ vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ quy trình tín dụng,
đồng thời mọi tác nghiệp của hoạt động tín dụng cần phải được kiểm tra, giám sát
chặt chẽ nhằm đảm bảo khách hàng trả nợ đúng hạn, hạn chết đến mức thấp nhất
tình trạng nợ xấu. (Trầm Thị Xuân Hương, 2012, tr.47)

2.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời gian nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm, thường
được cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu
chi tiêu cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, sử dụng để
cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và để đổi mới kỹ thuật.
3


Chương 2: Cơ sở lý luận
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cung
cấp vốn nhằm tài trợ đầu tư và các dự án đầu tư. (Nguyễn Minh Kiều, 2006, tr.24)
Căn cứ vào mục đích tín dụng
Theo chỉ tiểu này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau đây:
-


Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. (Nguyễn Minh Kiều, 2006, tr.23)

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay không có đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của người khách mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở đảm bảo tiền cho vay như: thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. (Nguyễn Minh Kiều, 2006,
tr.24)
Căn cứu vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay trả góp
- Cho vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào (Nguyễn Minh Kiều, 2006, tr.25)

2.1.3 Nguyên tắc tín dụng
Hiện nay, việc cấp phát tín dụng tại nước ta phải tuân thủ theo 2 nguyên tắc:
-

Hoàn trả vốn gốc, lãi vay đúng thời hạn thảo thuận trong hợp đồng tín dụng

Hoàn trả vốn gốc và lãi vay là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho
vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà NH sử dụng
cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách
hàng gửi tiền, do đó sau khi cho vay một thời gian nhất định Kh vay tiền phải hoàn
trả lại cho NH để NH hoàn trả lại cho KH gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín

dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn nên sau một thời gian
nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả vốn và lãi.
Nguyên tắc này giúp cho ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo nguồn
lợi nhuận, giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro, từ đó nâng cao chỉ số tín nhiệm và tăng hạng
xếp loại của ngân hàng.
4


Chương 2: Cơ sở lý luận
-

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

Về phía NH, trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vốn vay của khách hàng
đồng thời kiểm ta xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam
kết hay không. Từ đó, đảm bảo hiệu quả việc sử dụng vốn và khả năng thu hồi nợ sau
này.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả nợ cho NH. Từ đó nâng cao uy tín và củng
cố quan hệ vay vốn của KH đối với NH.
Nguyên tắc này góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng qua việc kiểm soát
hoạt động kinh doanh của KH. Đồng thời, việc quy định mục đích sử dụng vốn trên
hợp đồng tín dụng cũng góp phẩm đảm bảo thực hiện quy định của pháp luật đối với
hoạt động cho vay của ngân hàng.

2.1.4 Tín dụng doanh nghiệp
Tín dụng doanh nghiệp là mảng nghiệp vụ tín dụng tập trung vào đối tượng khách
hàng là các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn vả khả năng trả
nợ. Các khoản vay này nhằm tài trợ cho các nhu cầu về tài chính của doanh nghiệp
như mua sắm tài sản cố định, hình thành vốn lưu động thường xuyên, cải tiến hoặc

đổi mới mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới nhằm mục tiêu lợi nuua65n, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội và
pháp luật quy định, được thỏa thuận theo hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của KH.
Đặc điểm của tín dụng doanh nghiệp
Điều kiện vay vốn
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ cho thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (Nguyễn Minh Kiều, 2006, tr.83)
Thời hạn cấp tín dụng
Tùy theo từng loại hình tín dụng cụ thể mà thời hạn cấp tín dụng được xác định
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách hàng, gắn liền với phương án và dự án
mà khách hàng đề nghị cấp tín dụng cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Cụ
thể như sau:
5


Chương 2: Cơ sở lý luận
Chu kì sản xuất kinh doanh: gồm các giai đoạn dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cần
phải có vốn trang trải chi phí phát sinh, trong đó vốn tín dụng của ngân hàng đóng
vai trò quan trọng. Chu kỳ sản xuất càng dài thì thời gian xin cấp vốn tín dụng càng
dài và ngược lại. Kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh là thời điểm thích hợp để
doanh nghiệp có thể trả nợ cho NHTM. Vì vậy thời gian của một vòng quay vốn là
thời hạn mà NHTM xác định cấp tín dụng đối với khách hàng.
Tính chất thời vụ trong kinh doanh đối với khách hàng kinh doanh những ngành
nghề mang tính thời vụ như lễ, tết…
Khả năng trả nợ của khách hàng. Thông thường ngân hàng xác định nguồn trả nợ

từ dòng tiền của chính quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể từ
doanh thu bán hàng, các khoản phải thu, khấu hao cơ bản, lợi nhuận cũng như các
khoản phải thu khác. (Trầm Thị Xuân Hương, 2012, 53)
Lãi suất cấp tín dụng
Lãi suất cấp tín dụng do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận được ghi cụ thể trên
hợp đồng tín dụng và trên các khế ước nhận nợ. Lãi suất cấp tín dụng được xây dựng
trên cơ sở đảm bảo ngân hàng bù đắp chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí liên quan đến
hoạt động tín dụng và đảm bảo có lã và phù hợp với tình hình diễn biến lãi suất trên
thị trường.
Tại Việt Nam, lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu…được thực hiện theo cơ chế
thỏa thuận dựa trên cơ sở tham khảo lãi suất cơ bản của NHNN, đồng thời phải bù
đắp chi phí huy động vốn đảm bảo có lãi. Đối với cấp tín dụng bằng ngoại tệ thì các
ngân hàng tham khải lãi suất LIBOR hoặc có thể cộng thêm một biên độ nhất định
nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng bù dắp chi phí và có lãi. Hầu hết các NHTM đều
xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng
tín dụng hoặc có tính chất ưu đãi đối với một số ngành nghề trọng điểm. Còn đối với
dư nợ quá hạn ngân hàng áp dụng lãi suất quá hạn. Theo quy định tại Việt Nam hiện
nay lãi suất nợ quá hạn không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng. (Trầm Thị
Xuân Hương, 2012, tr.55)
Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là dư nợ tín dụng tối đa mà ngân hàng thỏa thuận và cấp tín
dụng cho khách hàng trong một khoản thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng bao
gồm hạn mức tín dụng ngắn hạn và hạn mức tín dụng trung dài hạn.
Thông thường khách hàng phải có vốn tự có tham gia một tỷ lệ nhất định vào tổng
nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho phương án kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
6


Chương 2: Cơ sở lý luận

Xác định hạn mức tín dụng phù hợp với tình hình tài chính của khách hàng là vấn
đề quan trọng nhằm đảm bảo khách hàng có thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ và lãi cho
ngân hàng. Tuy theo khách hàng là doanh nghiệp hay cá nhân, loại sản phẩm, mục
đích vay…mà NHTM căn cứ vào các yếu tố sau: tình hình sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng hoàn trả nợ
của khách hàng và khả năng nguồn vốn của NHTM, để tính toán hạn mức tín dụng
hợp lý cấp cho KH hoặc nhóm KH có liên quan. (Trầm Thị Xuân Hương, 2012, tr.55)
Vai trò của tín dụng doanh nghiệp đối với NHTM
Tín dụng doanh nghiệp đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, đồng thời nâng
cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tín dụng doanh nghiệp cả về số lượng và
chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các ngân hàng thương mại, mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp chính là ngân hàng đang tạo ra và
duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Do đó, tín dụng doanh nghiệp tạo điều
kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định
vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng không đa dạng hóa hoạt
động cho vay, đa dạng hóa khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể
đứng vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân
hàng khác. Mặc khác, với tính chất quy mô lớn, tín dụng doanh nghiệp còn là công
cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có
được mối quan hệ, ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ
khác do mình cung cấp.
Tín dụng doanh nghiệp còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động
còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn
từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải nâng
cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn
có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường
khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.

2.2 HIỆU QUẢ TÍN DỤNG

Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh
vựa ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng ngân hàng. Đó là
khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế,
xã hội và nhu cầu của KH đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn tích lũy do đầutư tín dụng và do đạt
được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển
bền vững của NH.
7


Chương 2: Cơ sở lý luận
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng thích
nghi của tín dụng NH với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý,
trình độ của cán bộ quản lý NH…), khách quan (mức độ an toàn vốn tín dụng, lợi
nhuận của KH, sự phát triển kinh tế xã hội…). Khi đánh giá hiệu quả tín dụng cần
phải xem xét cả ba phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.

2.2.1 Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp
2.2.1.1 Chỉ tiêu định tính
Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài lòng
của KH, đồng thời NH cũng phải đảm bảo hài hòa với an toàn và đạt hiệu quả tín
dụng cao nhất. Chỉ tiêu định tính – những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất
quyết định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng cho vay NH.
Thủ tục và quy chế cho vay vốn
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc,
tinh thần thái độ phục vụ KH của CB tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho KH. Yêu
cầu về thủ tục giấy tờ, thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền hà kết hợp tinh
thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho KH một tâm
lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi KH.

Phục vụ tốt nhất cho KH nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn TD. Thực
hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định dự án, khả năng tài chính, năng lực
pháp lý của KH, về tài sản đảm bảo…nhằm đưa ra được quyết định hợp lý nhất vừa
phục vụ tốt KH vừa phòng ngừa rủi ro.
Xét duyệt cho vay
KH đến với NH mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian nhanh nhất và
chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ KH tốt nhất nhưng
cũng phải đảm bảo an toàn TD. Hiện nay quy định thời hạn xét duyệt cho tối đa là 30
ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng
phải làm rất nhiều công việc trong công tác thẩm định. Với một KH lâu năm và truyền
thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn nữa các thông tín có độ
chính xác và tin cây cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. Với một khách hàng mới thì
công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin có nhiều hạn chế nên chi phí
và thời gian cho thẩm định là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa KH và NH có nhiều thủ tục
phiền phức hơn.
Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ TD giỏi và có khả năng chuyên môn
tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất đồng
8


Chương 2: Cơ sở lý luận
thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới đáp ứng được
yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của NH.
Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Khi cho vay, nếu CB tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì
trong quá trình tiếp cận phục vụ KH sẽ tạo cho KH niềm tin và tạo một hình ảnh tốt
trong mỗi KH.
Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng của các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có

hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp.
Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích cực
đến chất lượng tín dụng
Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý KH, phục vụ cho các hoạt động nghiệp
vụ của NH một cách chính xác và nhanh nhất, một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo hứng khởi
cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho NH có thể tiếp cận được những
thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin về KH,
thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của
dự án, thông tin về thị trường, giá cả, cạnh tranh…) một cách nhanh chóng và chuẩn
xác nhất, thông tin quản lý đối với các KH lớn vay vốn của nhiều tổ chức TD. Độ tin
cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ TD ra quyết định cho vay và
ảnh hưởng lớn đến độ an toàn của món vay.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng tín dụng ngân
hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng cao thì ngân hàng phải
luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Chỉ tiêu thường xuyên được kiểm tra và đánh giá
giúp cho ngân hàng nhìn nhận được mặt tốt và hạn chế, từ đó có những biện pháp
nhằm điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình, đồng thời tránh được rủi ro
trong hoạt động tín dụng của NH.
2.2.1.2 Chỉ tiêu định lượng
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) =

Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước
×100%
Dư nợ năm trước

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng KH DN qua các năm
để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm KH và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
tín dụng của NH. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có

9


Chương 2: Cơ sở lý luận
hiệu quả, ngược lại Nh đang gặp khó khăn nhất là trong việc tìm kiếm Kh và thể hiện
việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay DN (DSCV)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) =

DSCV năm nay - DSCV năm trước
× 100%
DSCV năm trước

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh giá khả
năng cho vay, tìm kiếm KH và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của
NH. Tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay
trong năm đến thời điểm hiện tại và dự nợ cho vay trong năm đã thu hồi.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại Nh đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm KH và thể hiện việc
thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Tỷ lệ thu lãi
Tỷ lệ thu lãi (%) =

Tổng lãi đã thu trong năm
×100%
Tổng lãi phải thu trong năm

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân
hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh
thu của ngân hàng từ việc cho vay.

Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài
chính của ngân hàng càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong công việc thu
lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện
tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu trong ngân hàng tăng cao
nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của NH, và có thể ảnh hưởng đến khả năng
thu hồi nợ trong tương lai. Thông thường, tỷ lệ này trên 95% mới là tốt.
Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn (%)
Dư vào chi tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng, đánh giả khả năng sử dụng
vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng vốn bị
lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này phản ánh Nh cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó
còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ
động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.
10


Chương 2: Cơ sở lý luận
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn
hơn một thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia
vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ
hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng
phí.
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) =

Doanh số thu nợ DN
×100%

Doanh số cho vay DN

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản
ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay doanh nghiệp nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Tỷ lệ thu nợ đến hạn
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) =

Doanh số thu nợ DN đến hạn
×100%
Tổng dư nợ đến hạn

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nói lên
chất lượng tín dụng của Nh, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã
cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng, kế
hoạch cho vay và đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Tỷ lệ dư nơ quá hạn
Tỷ lệ dư nợ quá hạn (%) =

Nợ quá hạn
×100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân
hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại
ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng
càng kém và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu (%) =

Tổng nợ xấu
×100%
Tổng dư nợ

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân
tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, tổng nợ xấu của ngân hàng
bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy
chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời
11


Chương 2: Cơ sở lý luận
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu
hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao, thể hiện chất lượng TD của NH càng kém và ngược lại.
Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =

Doanh số thu nợ DN
Dư nợ bình quân

Trong đó: Dư nợ bình quân trong kỳ =

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được

coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.

2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay đối với KH là doanh nghiệp ở
ngân hàng, ta cần phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại. Chính vì điều này tạo cơ sở cho các ngân hàng thương
mại hạn chế được các hoạt động mang tính chất rủi ro tín dụng có thể xảy ra, bảo toàn
vốn, tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
Nhóm nhân tố khách quan này bao gồm các nhân tố từ bên ngoài mà ngân hàng
khó kiểm soát nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Nhóm
nhân tố chủ quan là các nhân tố mà ngân hàng có thể kiểm soát và điều chỉnh. Tùy
theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng và tùy vào mỗi thời kỳ khác nhau mà các
nhóm nhân tố này có những tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng DN của ngân
hàng.
2.2.2.1 Nhân tố khách quan
Môi trường vĩ mô
Yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến khả năng tạo ra lợi nhuận, khả
năng ổn định và phát triển của NHTM. Bất kỳ sự biến động của lạm phát, tăng trưởng
kinh tế, chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh tại ngân
hàng, trong đó có hoạt động tín dụng. Do đó, trong môi trường kinh tế ổn định, năng
lực tài chính của các doanh ngiệp sẽ được đảm bảo hơn, mở rộng điều kiện hoạt động
của mình trong nhiều lĩnh vực và ngược lại.
Yếu tố văn hóa và xã hội: Các yếu tố như trình độ dân trí, tập quán sử dụng tiền
mặt và sự hiểu biết của người dân về hệ thống ngân hàng. Bất kỳ doanh nghiệp nào
12


Chương 2: Cơ sở lý luận
muốn hoạt động kinh doanh đều cần tìm hiểu phong tục tập quán, các yếu tố văn hóa

đặc trưng của dân tộc đó. Cụ thể, khi trình độ người dân tăng lên, làm cho nhận thức
của người dân về lợi ích và vai trò các hoạt động ngân hàng cũng tăng lên nhanh
chóng, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả các động trong NHTM ở Việt
Nam.
Yếu tố chính trị, pháp luật: Luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
cũng như hiệu quả của các hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, trong đó có NHTM. Môi trường pháp lý thay đổi sẽ đem đến cho NH những cơ
hội và thách thức mới. Các NH cần quan tâm đến sự thay đổi của các khung pháp lý
nắm vững vàng và quyết định điều chỉnh trong lĩnh vực ngân hàng để đảm bảo hoạt
động của mình luôn tuân thủ pháp luật. Mặc khác, khi có hệ thống pháp luật minh
bạch, rõ ràng, kịp thời và đồng bộ sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến những hiệu quả hoạt
động của NHTM. Từ đó, các NH mới có thể phát huy được quyền chủ động của mình
trong các hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Yếu tố khoa học và công nghệ: Sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ giúp
việc nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào và đẩy nhanh các quá trình
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp nhất và tiện lợi nhất. Bên cạnh đó,
còn tạo điều kiện phát triển các sản phẩm dịch vụ như thanh toán điện tử, ví tiền điện
tử,…Đồng thời, do sự phát triển mạnh mẽ của Internet cũng như các phương tiện
thông tin đại chúng, người dân có thể dễ dàng tìm hiểu về ngân hàng và ngược lại các
ngân hàng cũng có thể dễ dàng nắm bắt tâm lý và nhu cầu của khách hàng. Hơn thế
nữa, các đối tác nước ngoài hay khách hàng nước ngoài có thể tiếp cận với các ngân
hàng nội địa. Từ đó, góp phần vào việc quốc tế hóa các hoạt động giao dịch của
NHTM, giúp cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng ngày càng được mở rộng và nâng
cao.
Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh: Các NHTM luôn có sự cạnh tranh gay gắt nhằm chiếm lĩnh
thị phần, điều này thể hiện qua việc tăng vốn, công nghệ, chính sách sản phẩm dịch
vụ và việc chăm sóc khách hàng. Sự cạnh tranh giữa các NHTM sẽ khuyến khích các
NH phân bổ các nguồn lực tài chính hiệu quả hơn. Nếu NH hoạt động hiệu quả, sẽ

tồn tại và phát triển. NH hoạt động kém hiệu qả sẽ thu hẹp phạm vi hoạt động và bị
thị trường đào thải.
Khách hàng: Đối tượng KH là cá nhân hay doanh nghiệp đều quan tâm đến sự
khác biệt của sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng đưa ra. Đối với khách hàng doanh
nghiệp, bên cạnh nhu cầu về vốn, họ còn sử dụng các dịch vụ khác như bảo lãnh, bao
thanh toán,…Do đó, doanh nghiệp luôn là mục tiêu thu hút của các ngân hàng.
13


Chương 2: Cơ sở lý luận
2.2.1.2 Nhân tố chủ quan
Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của ngân hàng không chỉ là nguồn lực tài
chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn là khả năng khai
thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh.
Năng lực tài chính thể hiện quy mô hoạt động của NH. NH có vốn tự có lớn sẽ có khả
năng huy động vốn và cung ứng tính ứng dụng cao. Trong xu thế hội nhập và phát
triển, tình hình cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính, việc tăng vốn tự có của
mỗi ngân hàng là cần thiết. Việc các ngân hàng mở rộng quy mô, đa dạng hóa sản
phẩm để chiếm thị phần và nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ và tạo ra nhiều tiện
ích cho khách hàng.
Năng lực quản trị, điều hành của ban lãnh đạo: Năng lực quản trị, điều hành
của ban lãnh đạo có vai trò đặc biệt quan trọng với sự tồn tại và phát triển của NHTM,
đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh và toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện
nay. Năng lực quản trị quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng.
Nói đến chất lượng và năng lực quản trị là nói đến yếu tố con người trong bộ máy
quản lý và hoạt động, thể hiện ở việc đề ra chính sách kinh doanh đúng đắn và có
hiệu quả, xây dựng các thủ tục, điều hành các quy trình nghiệp vụ hợp lý, sát thực và
đúng pháp luật; đồng thời tạo lập một cơ cấu tổ chứ phù hợp, vận hành hiệu quả, giảm
thiểu rủi ro về đạo đức trong hệ thống quản lý.
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng không thể thiếu của

bất kỳ NHTM nào, là yếu tố mang tính kết nối của các nguồn lực của NHTM, đồng
thời cũng là cái gốc của mọi sử cải tiến hay đổi mới. Đây là đội ngũ giúp đảm bảo
xây dựng và thực hiện thành công các mục tiêu, chiến lược, kế hoạch kinh doanh,
đảm bảo khả năng ứng phó tốt với biến động, giành lợi thế cạnh tranh trên từng phân
đoạn thị trường, đảm bảo tính an toàn và lành mạnh của toàn bộ hệ thống NH. Chất
lượng nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và đạo đức nghề
nghiệp. Nguồn nhân lực có đạo đức nghề nghiệp và giỏi nghiệp vụ sẽ giúp ngân hàng
ngăn ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động tính dụng DN nói riêng, điều này góp phần làm giảm chi phí và
tăng lợi nhuận cho các hoạt động kinh doanh của NH.
Marketing: Marketing là việc nghiên cứu và phân tích khả năng của thị trường,
lựa chọn thị thị trường mục tiêu, định vị thương hiệu từ đó xác định, dự báo và thiết
lập các sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của KH. Một chiến lược tốt chắc
chắn sẽ là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng ở ngân hàng.

14


Chương 2: Cơ sở lý luận

2.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả tín dụng trong ngân hàng tức là góp phần làm cho hoạt động
ngân hàng an toàn hơn, thu được lợi nhuận cao hơn. Bởi các doanh ngiệp có khối
lượng tài sản lớn và luôn có những hoạt động thường xuyên đối với ngân hàng. Việc
nâng cao hiệu quả sẽ tạo ra uy tín lớn thu hút được tiền gửi và quản lý nó một cách
hiệu quả hơn, đồng thời các khoản cho vay sẽ bớt rủi ro từ đó nâng cao sức cạnh tranh
của ngân hàng so với các ngân hàng khác.
Ngoài ra, thực hiện nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp
còn đem lại lợi tích to lớn cho khách hàng. Như chúng ta đã biết, ngân hàng là ngành

có tác động to lớn đối với nền kinh tế, đối tượng tham gia vào các hoạt động tín dụng
rất lớn từ cá nhân tới doanh nghiệp cho đến các tổ chức hay nhà nước. Chính vì vậy,
khi ngân hàng nâng cao hiệu quả tín dụng sẽ giúp hệ thống tài chính được ổn định
hơn, nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế.

Kết luận chương 2
Qua chương 2, chúng ta thấy được cái nhìn tổng quan về hoạt động tín dụng cho
vay trong ngân hàng nói chung và các chỉ tiêu định tính và định lượng được áp dụng
phổ biến để đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động tín dụng doanh nghiệp trong hệ
thống NH. Bên cạnh đó, từ những nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến hoạt
động cho vay tại ngân hàng, chúng ta có thể xác định những nguyên dân chung có thể
dẫn đến việc gia tăng các rủi ro tín dụng hoạt động cho vay doanh nghiệp, từ đó khẳng
định tầm quan trọng của việc đánh giá hoạt động tín dụng cho vay nói chung và đối
với khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Qua đó, là cơ sở để chúng ta tiếp tục đi sâu
vào tìm hiểu về thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NH VCB
– Phú Thọ trong chương 3.

15


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI VIETCOMBANK – CHI NHÁNH PHÚ THỌ
3.1 TỔNG QUAN VỀ NH TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Hội sở chính: 198 Trần Quang Khải – Hoàn Kiếm – Hà Nội
ĐT: (84-4) 3934 3137

-


Fax: (84-4) 3836 0049

Thành lập ngày 01/04/1963, với tổ chức tiền thân là Cục ngoại hối (trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) luôn giữ vững vị thế là nhà cung cấp
đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các
hoạt động truyền thống cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Ngân hàng Vietcombank là Ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được chính
phủ lựa chọn để thực hiện thí điểm cổ phần hóa, Ngân hàng Vietcombank đã chính
thức hoạt động ngày 02/06/2008, sau khi thực hiện thành công việc phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007, vốn điều lệ của Vietcombank đạt
19.698 tỷ đồng.
Vietcombank ngày nay đã phát triển rộng khắp với mạng lưới gồm 1 hội sở chính
tại Hà Nội, 1 sở giao dịch, gần 400 chi nhánh và phòng giao dịch trên khắp toàn quốc,
4 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện ở
Singapore và Paris, 5 công ty liên doanh, liên kết. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ
trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế của hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia
và vùng lãnh thổ.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, VCB đã có những đóng góp quan
trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một
ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kih tế trong nước, đồng
thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn
cầu.

16


×