Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.24 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN LÊ THANH LOAN



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU,
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NHƢ LIÊM



Phản biện 1: TS. ĐINH BẢO NGỌC




Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN THỊ HÀ



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 24
tháng 01 năm 2015





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp luôn đóng vai trò
quan trọng trong việc đánh giá khách hàng doanh nghiệp và quản trị
rủi ro. Trong những năm qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu (ACB) luôn nỗ lực trong việc xây dựng quy trình thực hiện
công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều mặt hạn chế tồn tại, một trong số đó là việc
thực hiện công tác này tại các chi nhánh của ACB.
Thực tiễn cho thấy, rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Quảng Ngãi (ACB
Quảng Ngãi) chưa có sự kiểm soát tốt. Mặc dù, ACB Quảng Ngãi đã
sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đo lường, cảnh báo rủi
ro. Nhưng trong quá trình sử dụng, công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ doanh nghiệp tại ACB Quảng Ngãi có hiệu quả chưa cao. Xuất
phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác xếp
hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, chi Nhánh Quảng Ngãi” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác XHTD nội bộ đối với
KHDN tại NHTM.
- Phân tích thực trạng công tác XHTD nội bộ đối với KHDN
tại ACB Quảng Ngãi.
- Kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện công tác.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc trả lời các câu hỏi sau:
- Nội dung công tác XHTD nội bộ KHDN tại NHTM là gì?

2

- Tiêu chí đánh giá công tác XHTD nội bộ KHDN là gì?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác XHTD nội bộ
KHDN?
- Thực trạng công tác XHTD nội bộ KHDN tại ACB Quảng
Ngãi diễn ra như thế nào?
- Ưu điểm và hạn chế trong công tác XHTD nội bộ KHDN tại
ACB Quảng Ngãi là gì?
- Cần làm gì để hoàn thiện công tác XHTD nội bộ KHDN tại
ACB Quảng Ngãi?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác
XHTDNB KHDN tại NHTM và thực tiễn công tác XHTDNB
KHDN tại ACB Quảng Ngãi. Phạm vi nội dung của đề tài tập trung
nghiên cứu công tác XHTDNB bao gồm cả việc xem xét hệ thống
XHTDNB lẫn việc thực hiện XHTDNB trong thực tế. Không gian
nghiên cứu giới hạn tại ACB Quảng Ngãi và thời gian nghiên cứu là
từ năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng những nghiên cứu của những đề tài trước, kết hợp
với các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích… đi từ
cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ các vấn
đề trong việc hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ACB Quảng Ngãi.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về XHTD và
công tác XHTD nội bộ đối với KHDN.

3
- Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá để đưa ra các nhận xét
và kết luận về thực trạng công tác XHTDNB KHDN tại ACB Quảng

Ngãi. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân của sự hạn chế.
- Thứ ba, từ việc đánh giá thực trạng của công tác XHTDNB
KHDN, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, đồng thời kiến nghị
với ACB cũng như NHNN về các vấn đề có liên quan.
7. Tổng quan tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã tham khảo một số công trình
nghiên cứu sau:
a. Phan Văn Thiết (2011), Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Kon Tum (Vietcombank Kon Tum), Luận văn thạc sĩ, Đại học
Đà Nẵng.
b. Nguyễn Hoàng Anh (2012), Hoàn thiện công tác xếp hạng
tín dụng nội bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Kon Tum, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
c. Trần Thị Hoàng Vy (2013), Hoàn thiện công tác xếp hạng
tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc
sĩ, Đại học Đà Nẵng.
d. Nguyễn Thị Việt (2013), Hoàn thiện công tác xếp hạng tín
dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành phố Đà Nẵng,
Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.




4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
a. Khái niệm doanh nghiệp
b. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Một số đặc điểm như: có giá trị lớn hơn, yêu cầu công tác
thẩm định phức tạp hơn, yêu cầu thông tin nhiều hơn tín dụng cá
nhân.
c. Phân loại tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Có thể được phân chia theo các tiêu thức như: thời hạn tín
dụng, đối tượng đầu tư, mục đích sử dụng vốn vay, hình thức đảm
bảo tiền vay, xuất xứ tín dụng.
d. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu về vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần
hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp
a. Rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Rủi ro tín dụng đối với KHDN thường gặp là: rủi ro lựa chọn,
rủi ro nghiệp vụ, rủi ro tập trung, rủi ro nội tại, rủi ro của các khoản
cho vay dài hạn.


5
b. Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng cần phải có những giải pháp hữu hiệu để quản trị
RRTD nói chung và RRTD đối với DN nói riêng. Một giải pháp

quan trọng, mang nhiều lợi ích cho hoạt động đánh giá doanh nghiệp
và quản trị rủi ro là công tác XHTDNB khách hàng doanh nghiệp.
1.2. CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và bản chất của xếp hạng tín dụng nội bộ
a. Khái niệm
XHTD là một ý kiến về việc liệu một bên đi vay sẽ thanh toán
các nghĩa vụ tài chính đúng hạng và đầy đủ. XHTD liên quan đến
RRTD từ mức có khả năng vỡ nợ thấp nhất đến mức có khả năng vỡ
nợ cao nhất. Việc XHTD do chính bên cho vay tiến hành, gọi là
XHTD nội bộ. Bản chất XHTDNB là đo lường mức độ RRTD.
b. Mục đích xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại
Nhằm: đo lường RRTD, lựa chọn khách hàng cho vay, hỗ trợ
phân loại nợ và trích dự phòng xử lý rủi ro, xây dựng và thực thi
chính sách khách hàng cho các nhóm khách hàng khác nhau.
c. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại
Việc xếp hạng tín dụng có thể là theo phương pháp từng thời
điểm hoặc thông qua phương pháp toàn bộ chu kỳ.
Trong quá trình xếp hạng, có rất nhiều nhân tố rủi ro được
xem xét và đánh giá như: rủi ro tài chính, rủi ro công nghiệp (rủi ro
kinh doanh),…
Hầu hết các mô hình xếp hạng tín dụng đều sử dụng cả thông
tin định tính, thông tin định lượng và đều có tiêu chuẩn để so sánh.

6
Việc xếp hạng tín dụng cần có các thang đo cụ thể, chia thành
nhiều cấp độ để phân loại rủi ro từ thấp đến cao.
Kết quả xếp hạng tín dụng cần phải được đánh giá lại định kỳ

và trong suốt quá trình cho vay.
1.2.2. Các mô hình xếp hạng tín dụng
Về lý thuyết, có nhiều mô hình đo lường rủi ro tín dụng. Các
mô hình được phân loại thành các mô hình định tính và mô hình định
lượng. Các mô hình định tính đo lường rủi ro tín dụng bao gồm các
mô hình phổ biến 6Cs (Character; Capacity; Cash; Collateral;
Condition; Control) hoặc mô hình PARSE. Các mô hình định lượng
như: mô hình điểm số tín dụng (Credit Score Models), trong đó, hai
mô hình phổ biến là mô hình xác suất tuyến tính và mô hình trọng số
tuyến tính. Ngoài những mô hình đã được áp dụng phổ biến ở Việt
Nam, trên thế giới đã xuất hiện nhiều mô hình đo lường rủi ro tín
dụng hướng tới các cách tiếp cận mới hơn như:
- Mô hình cấu trúc kỳ hạn của rủi ro (The term structure of
credit risk approach).
- Mô hình tỷ lệ vỡ nợ quá khứ (Mortality rate derivation of
credit risk).
- Mô hình tỷ lệ sinh lời trên vốn điều chỉnh theo mức rủi ro
(RAROC Models).
- Mô hình quyền chọn của rủi ro vỡ nợ (Option models of
default risk).
Đối chiếu với các mô hình đo lường rủi ro tín dụng với thực tế
XHTDNB tại Việt Nam, có thể thấy các hệ thống XHTDNB ở Việt
Nam đều sử dụng hệ thống chấm điểm các tiêu chí, tức là về bản chất
sử dụng mô hình điểm số tín dụng để đo lường rủi ro tín dụng.

7
Đặc trưng chủ yếu của các mô hình điểm số tín dụng là “sử
dụng các đặc điểm quan sát được của người vay để tính ra một mức
điểm biểu hiện được xác suất vỡ nợ của người vay hoặc để sắp xếp
người vay thành các hạng với mức rủi ro vỡ nợ khác nhau”.

Có hai mô hình điểm số tín dụng cơ bản là mô hình xác suất
tuyến tính và mô hình trọng số tuyến tính của Altman.
- Mô hình xác suất tuyến tính (Linear Probability Model) được
sử dụng trong đo lường rủi ro tín dụng là mô hình dựa trên các dữ
liệu quá khứ, tính hệ số tương quan (
j
) giữa các biến nguyên nhân
j với rủi ro vỡ nợ của khoản cho vay I (Xij). Mô hình này được biểu
hiện như sau:
Gọi Z
i
là xác suất vỡ nợ của người vay thứ i, ta có:
Z
i
=
ijj
xX
+ error
- Mô hình trọng số tuyến tính (Linear Discriminant Models) có
mục đích là phân chia người vay thành nhóm có rủi ro vỡ nợ cao và
nhóm có rủi ro vỡ nợ thấp. Trong các mô hình trọng số tuyến tính,
hàm trọng số của Altman được sử dụng phổ biến.
Hàm trọng số của Altman có dạng như sau:
Z = 1,2X
1
+ 1,4X
2
+ 3,3X
3
+ 0,6X

4
+ 1,0X
5

Trong đó:
Z: Chỉ số phân loại rủi ro vỡ nợ của người vay (Z tương quan
nghịch với rủi ro vỡ nợ).
X
1:
Tỷ lệ vốn lưu động/Tổng tài sản (Working capital/total
assets ratio).
X
2
: Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản (Retained
earnings/Total assets ratio).
X
3
: Tỷ lệ lợi nhuận trước khi trả lãi vay và thuế/Tổng tài sản
(Earnings before interest and taxes/total assets ratio).

8
X
4
: Tỷ lệ giá trị thị trường của vốn cổ phần/giá trị sổ sách của
các khoản nợ dài hạn (Market value of equity/book value of long
term debt ratio).
Các hệ số 1;2 1;4 3;3;… là các trọng số thể hiện tầm quan
trọng của các tỷ lệ X
1
; X

2
; X
3
;… Các trọng số này được xác định trên
cơ sở quan sát quá khứ về các khoản cho vay vỡ nợ và những khoản
cho vay không có rủi ro. Các tỷ lệ X
i
được xác định dựa trên các dữ
liệu của các thời kỳ gần đây.
1.2.3. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
của ngân hàng thƣơng mại
a. Tổ chức thực hiện công tác xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp
Bao gồm ban hành các quy định, quy trình thực hiện theo từng
công đoạn, phân công thực hiện công tác xếp hạng cho từng cá nhân,
đơn vị gắn với từng công đoạn.
b. Thu thập, sàng lọc và lưu trữ thông tin
Thông tin được thu thập, gồm: thông tin tài chính và thông tin
phi tài chính. Sau khi thu thập được thông tin, ngân hàng tiến hành
xử lý, sàng lọc sẵn sàng cho việc tính điểm, xếp hạng. Ngoài ra,
thông tin cũng cần được đưa vào lưu trữ khoa học để làm cơ sở là dữ
liệu lịch sử, phục vụ cho các kỳ xếp hạng tiếp theo trong tương lai.
c. Chấm điểm, xếp hạng khách hàng
Trên cơ sở thông tin thu thập được, cán bộ NH tiến hành nhập
dữ liệu thông tin vào các chỉ tiêu chấm điểm của hệ thống XHTDNB
để thực hiện việc chấm điểm, tính điểm, xếp hạng KH. Sau đó, trình
cho người kiểm soát (phụ trách bộ phận/ phòng tín dụng) để xem xét
quyết định phê duyệt hoặc từ chối kết quả xếp hạng khách hàng.



9
d. Sử dụng kết quả xếp hạng.
Kết quả xếp hạng sẽ được ngân hàng sử dụng để thực hiện
chính sách khách hàng, quản lý chất lượng tín dụng, phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cũng như là căn cứ để đánh giá,
khen thưởng
e. Kiểm tra đánh giá, cập nhật công tác xếp hạng.
Công tác xếp hạng sẽ được thường xuyên kiểm tra và đánh giá
trên phạm vi toàn ngân hàng đối với toàn bộ khách hàng được xếp
hạng, để có những phát hiện và đề xuất chỉnh sửa kịp thời những
điểm không phù hợp, chưa phù hợp của công tác xếp hạng, hệ thống
xếp hạng, đảm bảo tính khách quan và chính xác của công tác xếp
hạng.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác xếp hạng tín dụng
nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp.
a. Khối lượng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
Kết quả về khối lượng có thể được đánh giá qua các tiêu chí
sau:
- Số doanh nghiệp được xếp hạng.
- Tỷ lệ số doanh nghiệp được xếp hạng/Tổng số khách hàng
doanh nghiệp.
- Kỳ xếp hạng/số lần xếp hạng doanh nghiệp trong một năm.
b. Chất lượng của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
Được đánh giá qua mức độ chính xác của kết quả xếp hạng.
Để đánh giá mức độ chính xác của kết quả XHTDNB phải so sánh,
đối chiếu kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của từng nhóm khách
hàng được xếp hạng với mức độ rủi ro cụ thể trong thực tế của từng
nhóm khách hàng được xếp hạng.

10

c. Mức độ sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ phục vụ
cho hoạt động quản trị tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Tiêu chí này đánh giá ngân hàng đã sử dụng kết quả
XHTDNB của ngân hàng như thế nào? Ngân hàng đã sử dụng kết
quả XHTDNB cho những nội dung gì? Mức độ thiết thực của kết
quả XHTDNB đối với hoạt động quản trị tín dụng của ngân hàng
như thế nào ?
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XẾP
HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố bên trong ngân hàng
1.3.2. Nhân tố bên ngoài ngân hàng

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản về
hoạt động tín dụng tại các NHTM đối với KHDN, đưa ra khái niệm,
ý nghĩa và nguyên tắc XHTD, một số mô hình xếp hạng trên thế
giới. Từ đó luận văn nêu ra những nội dung cơ bản của công tác xếp
hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp.








11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phẩn Á Châu Chi nhánh Quảng Ngãi
a. Hoạt động huy động vốn
b. Hoạt động cho vay
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH
2.2.1. Tình hình và đặc điểm khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng DN tại chi nhánh rất đa dạng nhưng đa số là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu thuộc các ngành thương mại, dịch
vụ, nông lâm ngư nghiệp và xây dựng.
2.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu
a. Mục đích xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng doanh nghiệp
Nhằm mục đích phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro cũng
như phục vụ công tác quản lý tín dụng toàn hệ thống.




12
b. Nguyên tắc chấm điểm và phương pháp xếp hạng
- Phương pháp xếp hạng: ACB sử dụng phương pháp chấm
điểm nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, kết hợp với phương

pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc chấm điểm:
Mỗi chỉ tiêu sẽ có 5 khoảng giá trị, tương ứng với 5 mức điểm
là: 20, 40, 60, 80, 100 (điểm ban đầu) và có trọng số khác nhau phụ
thuộc vào đặc thù riêng của mỗi loại DN, ngành kinh tế và tính chất
sở hữu DN. Điểm dùng để tổng hợp xếp hạng DN sẽ là tích số giữa
điểm ban đầu và trọng số.
- Cách thức XHTDNB KHDN
Căn cứ vào số điểm đạt được, DN sẽ được xếp vào một trong 10
hạng AAA, AA, AA, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D.
d. Nội dung cơ bản của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng doanh nghiệp
Hệ thống XHTD nội bộ KHDN của ACB phân chia thành 26
ngành kinh tế, tương ứng với 26 nhóm ngành sẽ có 26 bộ chỉ tiêu để
xác định quy mô. Mỗi KHDN lại thuộc một loại hình sở hữu và ứng
với một quy mô nhất định. Do vậy, khi XHTD nội bộ KHDN, việc
đầu tiên là nhân viên xếp hạng phải xác định quy mô và loại hình sở
hữu DN, đồng thời lựa chọn ngành kinh tế cho DN. Trên cơ sở đó,
lựa chọn bộ tiêu chí phù hợp để chấm điểm xếp hạng DN.
e. Đánh giá mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.
* Kết quả đạt được
- Nâng cao khả năng phòng ngừa RRTD.

13
- Nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng khách hàng DN
quan hệ tại ACB.
- Căn cứ vào kết quả XHTD để quyết định cấp tín dụng.
- Hỗ trợ quyết định cho vay trở nên nhanh chóng.

- Phương pháp xếp hạng khoa học, tiết kiệm được thời gian.
- Căn cứ vào kết quả XHTD ACB ban hành những chính sách
đem lại lợi ích cho KH.
*. Những mặt còn hạn chế:
- Phương pháp chấm điểm có nhiều hạn chế.
- Các chỉ tiêu tài chính còn tương đối ít về số lượng và thấp về
trọng số.
2.2.3. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh
a. Tổ chức thực hiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng doanh nghiệp
ACB Quảng Ngãi đã thực hiện một cách nghiêm túc, đúng
thành phần, đúng thời gian quy định của ACB. Tuy nhiên, trách
nhiệm của các bộ phận có liên quan đến kết quả XHTDNB KHDN
chưa được quy định cụ thể do việc ACB Quảng Ngãi thiếu quy định
nội bộ về trình tự, thủ tục và quy trình phối hợp nội bộ về công tác
XHTD.
b. Thu thập và xử lý thông tin
Ở khâu này, phần lớn cán bộ tín dụng tiếp cận được KH và
cũng được tập huấn kỹ cách sử dụng phần mềm. Tuy nhiên, một số
thông tin phi tài chính về DN rất khó thu thập, các thông tin kinh tế
vĩ mô thiếu kênh cung cấp có uy tín, thông tin BCTC không được
DN cung cấp kịp thời,việc kiểm toán BCTC chưa được các DN chú
trọng. Thêm vào đó, việc thu thập thông tin của CBTD còn thụ động,

14
thiếu tính cập nhật. thông tin chưa được phân tích, đánh giá một cách
đầy đủ trước khi chấm điểm xếp hạng. Ngoài ra, vì nhiều lý do, cán
bộ thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin không đúng thực chất.
c. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ khách

hàng doanh nghiệp.
Công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp
hầu hết đã được thực hiện đúng quy định. Tuy nhiên, vẫn còn vướng
mắc đối với việc phân loại ngành nghề. Việc chấm điểm mang tính
chủ quan, ít có sự tham khảo làm việc nhóm, chấm điểm một số chỉ
tiêu phi tài chính theo đánh giá của người chấm điểm không đúng,
hoặc không logic với chỉ tiêu tài chính hoặc chấm điểm các chỉ tiêu
phi tài chính không logic với nhau.
d. Rà soát độc lập kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng doanh nghiệp
Thực tế cho thấy, công việc rà soát của phòng QLRR rất đơn
giản, chỉ tập trung vào các chỉ tiêu định lượng. Đối với các chỉ tiêu
định tính, trong phần lớn các trường hợp phòng QLRR đều thống
nhất với đánh giá của phòng/bộ phận QHKH.
e. Phê duyệt kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
doanh nghiệp
Việc phê duyệt kết quả XHTD nội bộ KHDN tại ACB Quảng
Ngãi hiện nay được giao cho Giám đốc chi nhánh. Tuy nhiên, Giám
đốc chi nhánh chỉ phê duyệt chứ ít kiểm tra lại.
f. Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ trong hoạt động
tín dụng doanh nghiệp
Nhờ kết quả XHTDNB mà ACB Quảng Ngãi đã xây dựng
chính sách tín dụng hợp lý, đo lường được RRTD và trích lập dự
phòng, do đó việc quản lý rủi ro các khoản vay có vấn đề hiệu quả

15
hơn, nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Tuy nhiên, vẫn còn
một số hạn chế như:
+ Trong một số trường hợp, kết quả XHTDNB chưa chính
xác.

+ Chưa sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ cho việc xác
định phần bù rủi ro trong cấu trúc bù rủi ro của lãi suất.
+ Chưa áp dụng các quy định cụ thể về tỷ lệ tài sản bảo đảm
tương ứng với kết quả XHTDNB.
2.2.4. Đánh giá kết quả công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh
a. Về khối lượng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đã thực
hiện
Trong năm 2014, có 191 khách hàng là doanh nghiệp có quan
hệ tín dụng với ACB Quảng Ngãi, tăng 40 khách hàng so với năm
2013. Trong số 40 doanh nghiệp đó thì có 32 doanh nghiệp mới
thành lập, 4 doanh nghiệp tiềm năng và 3 doanh nghiệp thông
thường. Năm 2014, tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp mới thành lập.
b. Chất lượng của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
Trong số các doanh nghiệp được xếp hạng thì chỉ có 4 doanh
nghiệp là xếp hạng từ CCC – D, 59 doanh nghiệp xếp hạng BBB – B,
còn lại là các doanh nghiệp đều đạt mức xếp hạng A trở lên, tập trung
chủ yếu là từ A đến AAA (thuộc nợ nhóm 1), số lượng các doanh
nghiệp này chiếm khoảng 60% tổng số các doanh nghiệp tại Chi nhánh.
Số nợ xấu của doanh nghiệp được xếp hạng là 4 tỷ đồng, chiếm
khoảng 2,5% tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Do vậy, việc xếp hạng
tại chi nhánh còn cần phải hoàn thiện hơn để kết quả xếp hạng được
chính xác hơn, giảm dần tỷ lệ nợ xấu khách hàng doanh nghiệp.

16
Công tác xếp hạng được thực hiện theo quý, ít khi thực hiện
đột xuất. Một số doanh nghiệp bị tụt hạng so với các kỳ xếp hạng
trước.
c. Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ cho hoạt động
tín dụng

Chi nhánh đã bước đầu sử dụng được kết quả của công tác
XHTDNB cho những nội dung quan trọng của hoạt động quản trị tín
dụng. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục:
- Thứ nhất, là kết quả của công tác XHTDNB vẫn chưa được
Chi nhánh sử dụng trong một số nội dung quan trọng của quá trình
cấp tín dụng, bao gồm:
+ Việc xác định mức phí bù rủi ro trong cấu trúc của lãi suất
cho vay, nhằm phân biệt được mức lãi suất theo mức độ rủi ro của
khách hàng vay.
+ Áp dụng những chính sách khách hàng khác nhau đối với
từng khách/nhóm khách hàng được xếp hạng khác nhau.
- Thứ hai, là mặc dù kết quả XHTDNB là căn cứ để xác định
tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm tối thiểu nhưng Chi nhánh vẫn chưa
mạnh dạn áp dụng quy định này.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ TẠI CHI NHÁNH
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
- Áp dụng đúng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của ACB.
- Hoàn thành chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN có
đủ điều kiện để xếp hạng TDNB theo đúng định kỳ ACB quy định,
cơ bản đáp ứng được yêu cầu của việc phân loại nợ theo quy định
của NHNN. Kết quả XHTDNB KHDN đã làm cơ sở cho việc thực
hiện mức cấp tín dụng.

17
- Ý thức cán bộ chấm điểm tại chi nhánh đã được nâng lên.
2.3.2. Hạn chế của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
doanh nghiệp tại Chi nhánh
- Hệ thống XHTDNB KHDN của ACB còn một số hạn chế:
+ Bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của hệ thống XHTDNB

KHDN của ACB còn những thiếu sót, số lượng chỉ tiêu còn ít.
+ Các chỉ tiêu tài chính chỉ dựa trên số liệu do khách hàng
cung cấp, chưa có phần dự báo các chỉ tiêu.
+ Các chỉ tiêu phi tài chính chủ yếu dựa trên nhận định chủ
quan của cán bộ thực hiện chấm điểm.
+ Xác định ngành nghề kinh doanh chính đối với những doanh
nghiệp kinh doanh đa ngành nghề chưa được chuẩn xác, đôi lúc gây
lúng túng.
- Công tác thu thập, xử lý thông tin:
+ Thông tin thu thập chưa có độ tin cậy cao. Báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp đa số chưa được kiểm toán.
+ Một số trường hợp cán bộ tín dụng không chỉnh sửa, cập
nhật thông tin kịp thời. Thông tin thu thập được ít được kiểm tra, đối
chiếu.
- Công tác chấm điểm, xếp hạng khách hàng:
+ Nhiều trường hợp kết quả XHTD bị sai.
+ Trong quá trình XHTD, đôi khi một số chỉ tiêu phi tài chính
vẫn còn được chấm điểm chưa chặt chẽ hoặc có mâu thuẫn giữa các
chỉ tiêu phi tài chính với nhau cũng như mâu thuẫn giữa các chỉ tiêu
phi tài chính với tình hình tài chính của khách hàng hoặc mâu thuẫn
quá lớn giữa kỳ này với kỳ trước.
- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác xếp
hạng:

18
+ Việc kiểm soát mang tính hình thức, hầu như chỉ được thực
hiện khi quá trình chấm điểm gần như đã hoàn tất.
- Công tác sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng:
+ Một số trường hợp do kết quả XHTDNB chưa chính xác dẫn
đến chính sách khách hàng được áp dụng không hợp lý, gây rủi ro

cho công tác cấp tín dụng, quản lý RRTD.
+ Công tác rà soát, theo dõi kết quả xếp hạng tại ACB Quảng
Ngãi còn nhiều hạn chế, nhiều trường hợp CBTD cập nhật thông tin
khách hàng lên chương trình không chính xác nên đưa ra kết quả
XHTD không phản ánh đúng thực trạng tín dụng của khách hàng.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong xếp hạng tín
dụng nội bộ doanh nghiệp tại Chi nhánh
a. Nguyên nhân bên trong
- Các văn bản hướng dẫn công tác XHTDNB vẫn chưa được
ACB ban hành đồng bộ với hệ thống XHTDNB KHDN.
- ACB Quảng Ngãi chưa có cơ sở dữ liệu riêng.
- Trình độ, năng lực và nhận thức của CBTD.
b. Nguyên nhân bên ngoài
- Công tác XHTDNB KHDN chưa được áp dụng thống nhất
trong toàn hệ thống NHTM.
- Trung tâm thông tin tín dụng chưa phát huy được hiệu quả.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Công tác XHTDNB KHDN tại ACB Quảng Ngãi được thực
hiện tương đối chặt chẽ và đầy đủ. Tuy vậy, vẫn còn tồn tại một số
hạn chế nhất định. Do đó, cần tìm hiểu và đưa ra những biện pháp để
công tác XHTDNB KHDN ngày càng hoàn thiện hơn.

19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI



3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC
XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH
3.1.1. Định hƣớng phát triển tín dụng doanh nghiệp
Trong thời gian tới, ACB Quảng Ngãi vẫn sẽ tiếp tục nâng cao
năng lực cạnh tranh của chi nhánh, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng
hợp lý, coi trọng phát triển và tăng trưởng dư nợ ở mức an toàn,
đồng thời tăng cường công tác quản lý RRTD.
3.1.2. Định hƣớng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng doanh nghiệp.
Cho vay KHDN sẽ kết hợp với công tác XHTDNB một cách
thận trọng hơn trong quá trình cho vay để có thể ngăn chặn phát sinh
nợ xấu. Tuân thủ tuyệt đối quy trình, quy chế, nâng cao chất lượng
thông tin cho công tác XHTDNB. Tiếp tục căn cứ vào kết quả
XHTDNB để ra quyết định cho vay với chủ trương: lựa chọn khách
hàng loại A trở lên, kiên quyết không tăng thêm dư nợ của nhóm
khách hàng loại B trở xuống.


20
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG
NGÃI
3.2.1. Hoàn thiện về tổ chức thực hiện công tác xếp hạng
tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp
- Phân công phòng Quản lý rủi ro trách nhiệm phối kiểm thông
tin.
- Nên phân công cán bộ thực hiện công tác XHTDNB theo
phương cách chuyên biệt hóa.

3.2.2. Cải thiện chất lƣợng của nguồn thông tin đƣợc sử
dụng để xếp hạng tín dụng nội bộ
- Tổ chức lại công tác thu thập thông tin xếp hạng tại Phòng
QHKH doanh nghiệp.
- Quy định việc lập báo cáo phân tích, đánh giá thông tin trước
khi chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp.
- Sử dụng chính sách khách hàng trong việc thúc đẩy DN cung
cấp thông tin trung thực, đầy đủ, đúng hạn.
3.2.3. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát đối với
công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát.
- Thường xuyên cập nhật tình hình liên quan đến công tác
XHTDNB KHDN.
- Tổng kết những thành công, hạn chế của công tác xếp hạng
trong quá trình kiểm tra, giám sát.
- Đề xuất, ban hành quy chế chịu trách nhiệm về công tác
XHTDNB KHDN đối với cá nhân, bộ phận thực hiện.

21
3.2.4. Sử dụng có hiệu quả kết quả xếp hạng tín dụng nội
bộ
- Chi nhánh cần quy định cụ thể các chính sách khác nhau
tương ứng với mức XHTD khác nhau và áp dụng một cách nhất
quán, có hệ thống các chính sách này.
- Sử dụng kết quả XHTDNB DN để áp dụng vào việc định lãi
suất trên cơ sở xác định phần bù rủi ro vỡ nợ thích hợp.
- Chi nhánh cần tích cực, mạnh dạn trong việc vận dụng các
quy định về tài sản bảo đảm tương ứng với mức XHTDNB mà ACB
đã cho phép.

3.2.5. Nâng cao chất lƣợng cán bộ phụ trách công tác xếp
hạng tín dụng nội bộ
- Phân công, phân nhiệm hợp lý.
- Tổ chức công tác đào tạo, huấn luyện thường xuyên.
- Có chính sách tuyển dụng hợp lý và tổ chức tốt việc thực
hiện quy trình tuyển dụng nhằm lựa chọn được những nhân sự có đủ
trình độ, phẩm chất đạo đức để có thể hoàn thành tốt công việc được
giao.
- Coi trọng việc giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho
cán bộ phụ trách công tác XHTDNB
- Có cơ chế động viên, khen thưởng thích hợp.
- Xây dựng môi trường công tác lành mạnh.
3.2.6. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp.
- Yêu cầu của trang thiết bị công nghệ, phần mềm cần phải
phù hợp với khả năng quản lý công nghệ của Chi nhánh, tương thích
với quy mô hoạt động của Chi nhánh và những nhân tố khác.

22
- Cần triển khai việc kết nối dữ liệu của tất cả các bộ phận với
dữ liệu của hệ thống XHTDNB thành một hệ thống thông tin quản trị
thống nhất trong toàn Chi nhánh để chia sẻ dữ liệu và tiết kiệm chi
phí.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng các trang thiết bị một cách hợp
lý, phù hợp với các đặc điểm của Chi nhánh.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á
Châu
- Hoàn thiện hệ thống XHTDNB đối với KHDN.
- Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ cho công tác xếp hạng

tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp.
- Hỗ trợ việc nhập số liệu trong quá trình chấm điểm
- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện XHTDNB.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở những phân tích trong chương 2, ở chương 3 luận
văn đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và từng bước
hoàn thiện công tác XHTDNB KHDN tại ACB Quảng Ngãi. Ngoài
các giải pháp cụ thể cho công tác XHTDNB, luận văn còn đưa ra các
kiến nghị đến ACB hội sở, NHNN Việt Nam nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác XHTDNB đối với KHDN tại các NHTM.

23
KẾT LUẬN

Xếp hạng tín dụng các khách hàng vay vốn tại ngân hàng
thương mại đã trở thành một trong những công cụ quản lý rủi ro tín
dụng được các cơ quan giám sát ngân hàng quốc tế khuyến nghị sử
dụng. Tại Việt Nam, NHNN Việt Nam đã chính thức ban hành quy
định về lộ trình bắt buộc các ngân hàng thương mại phải xây dựng hệ
thống xếp hạng tín dụng để đánh giá và dự báo mức độ rủi ro đối với
khách hàng vay vốn.
Qua tìm hiểu, phân tích, đánh giá công tác xếp hạng tín dụng
nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu, Chi nhánh Quảng Ngãi, luận văn “Hoàn thiện
công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, chi nhánh
Quảng Ngãi” đã giải quyết được các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác xếp hạng tín dụng nội

bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ở
Việt Nam.
- Luận văn cũng đã phân tích và đánh giá được thực trạng
công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp
tại ACB Quảng Ngãi, qua đó cho thấy những thành tựu đạt được,
cũng như những hạn chế còn tồn tại cần sửa đổi, bổ sung nhằm phù
hợp với yêu cầu đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng. Từ thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp tại ACB Quảng Ngãi và kết hợp đối chiếu với cơ
sở lý luận và yêu cầu thực tế trong kinh doanh ngân hàng, luận văn
đề ra những giái pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác xếp hạng

×